Dự toán ngân sách (DTNS) là một nội dung, công cụ cơ bản của kế toán quản trị, giúp
nhà quản trị cụ thể hóa các mục tiêu của doanh nghiệp (DN), cụ thể hóa nguồn lực để thực
hiện mục tiêu đó. DTNS giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động, đánh giá trách nhiệm
quản lý của từng bộ phận, từng cá nhân trong DN. giúp thực hiện tốt các chức năng của nhà
quản trị, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả hoạt động của DN. Thực tế hiện
nay, các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương đều thực hiện công tác lập DTNS, nhưng chỉ mang
tính hình thức, chưa thực sự mang lại lợi ích và hiệu quả quản lý. Mục tiêu chủ yếu của nghiên
cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh
Bình Dương, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác DTNS. Kết quả nghiên
cứu có 7 nhân tố là: Mục tiêu, chiến lược của DN; nguồn nhân lực; cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật; qui mô DN; quan điểm của nhà quản trị; tổ chức công tác kế toán và môi trường
hoạt động có ảnh hưởng đến công tác DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
9 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Huỳnh Đức Lộng... Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách...
136
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƢƠNG
Huỳnh Đức Lộng(1), Phạm Nữ Minh Vƣơng(2)
(1) Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh; (2) Trường Đại học Thủ Dầu Một
Ngày nhận bài 20/9/2018; Ngày gửi phản biện 25/9/2018; Chấp nhận đăng 30/11/2018
Email: hdlong64@yahoo.com
Tóm tắt
Dự toán ngân sách (DTNS) là một nội dung, công cụ cơ bản của kế toán quản trị, giúp
nhà quản trị cụ thể hóa các mục tiêu của doanh nghiệp (DN), cụ thể hóa nguồn lực để thực
hiện mục tiêu đó. DTNS giúp nhà quản trị kiểm soát quá trình hoạt động, đánh giá trách nhiệm
quản lý của từng bộ phận, từng cá nhân trong DN... giúp thực hiện tốt các chức năng của nhà
quản trị, trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả quản lý và hiệu quả hoạt động của DN. Thực tế hiện
nay, các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương đều thực hiện công tác lập DTNS, nhưng chỉ mang
tính hình thức, chưa thực sự mang lại lợi ích và hiệu quả quản lý. Mục tiêu chủ yếu của nghiên
cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh
Bình Dương, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác DTNS. Kết quả nghiên
cứu có 7 nhân tố là: Mục tiêu, chiến lược của DN; nguồn nhân lực; cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật; qui mô DN; quan điểm của nhà quản trị; tổ chức công tác kế toán và môi trường
hoạt động có ảnh hưởng đến công tác DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Từ khóa: Bình Dương, dự toán ngân sách, doanh nghiệp
Abstract
THE INFLUENCING FACTORS THAT AFFECT THE BUDGETING PRACTICE
OF BUSINESSES IN BINH DUONG PROVINCE.
Budgeting is a part as well as a basic tool of managerial accounting that helps
administrators to materialize the business goals (BG) as well as the necessary resources to
achieve them. Budgeting supports administrators to control the operating procedure, assess the
managerial responsibility of each department, each individual in a business, which fulfils the
role of the administrators themselves and accordingly improves the efficiency of management
and operation of the business. Currently, businesses in Binh Duong area conduct budgeting but
only in a nominal basis which does not bring out substantial values and efficiency in terms of
management. Therefore, the objective of this study is to specify factors influencing the
budgeting practice of businesses in Binh Duong area and then recommend the solutions to
tackle the challenges. The research outcome reveals 7 factors that are Business goals and
strategy;Human Resources, infrastructure and facility; Business scale; Perspective of
Administrator; The practice of budgeting and Surrounded operating environment.
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018
137
1. Giới thiệu
DTNS là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh tế, tài chính mà DN
cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực
để thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đó. DTNS là một hệ thống gồm nhiều dự toán như: dự toán
tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán nhân công trực tiếp,
dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp,
dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán. Thực tế hiện nay, các DN trên địa bàn tỉnh Bình
Dương đều thực hiện công tác lập DTNS nhưng chỉ mang tính hình thức, chưa thực sự mang lại
lợi ích và hiệu quả quản lý. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS
tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương là hết sức cần thiết. Bởi vì, thông qua việc nghiên cứu
này giúp chúng ta đưa ra những giải pháp nhằm tổ chức và thực hiện tốt công tác DTNS tại
DN. Mục tiêu của bài viết này là: Xác định các nhân tố, mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến
công tác DTNS và đưa ra các khuyến nghị nhằm thực hiện tốt công tác DTNS trong các DN tại
tỉnh Bình Dương
2. Tổng quan các nghiên cứu trƣớc có liên quan
2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Yang Qi (2010) đã xác định 7 nhân tố là: hoạch định ngân sách, mục tiêu ngân sách rõ
ràng và mục tiêu ngân sách khó khăn, sự phức tạp trong công tác ngân sách, kiểm soát quá trình
thực hiện ngân sách, sự tham gia của các bộ phận vào ngân sách, quy mô DN và loại hình DN
ảnh hưởng đến hiệu quả của DN nhỏ và vừa tại Trung Quốc. Beatrice Njeru Warue & Thuo
Vivian Wanjira (2013) đã xác định 05 yếu tố ảnh hưởng đến quá trình DTNS trong các DN nhỏ
và vừa thuộc các quận trung tâm của Nairobi, Kenyabao gồm: Sự tham gia của người lao động;
quy mô DN; cấu trúc sở hữu DN; trình độ và kỹ năng của nhà quản trị; hệ thống máy tính phục
vụ công tác kế toán.v.v.
2.2. Các nghiên cứu trên trong nước
Nguyễn Thúy Hằng (2012) kết luận các nhân tố: Nguồn nhân lực, cơ sở vật chất, chế độ
chính sách nhà nước, tổ chức công tác kế toán, quy trình dự toán là các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác dự toán ngân sách tại các DN. Chu Hoàng Minh (2015) đã xác định 8 nhân tố ảnh
hưởng đến DTNS của các DN vừa và nhỏ là: Quản lý cấp cao của DN; nguồn nhân lực thực
hiện DTNS; cơ sở vật chất; chế độ chính sách, pháp lý của nhà nước; tổ chức công tác kế toán
tại DN; quy trình thực hiện dự toán tại DN; hợp tác truyền thông trong quá trình dự toán; kiểm
soát quá trình dự toán. Nguyễn Thị Hải (2017) đã xác định 6 nhân tố là: nguồn nhân lực thực
hiện DTNS; cơ sở vật chất; tổ chức công tác kế toán; quy trình dự toán; chế độ chính sách Nhà
nước; đặc điểm DN nhỏ và vừa đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến DTNS của các DN nhỏ và
vừa trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Thông qua quá trình tổng hợp các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước, tác giả nhận thấy rằng có khá nhiều công trình nghiên cứu về DTNS, về
việc hoàn thiện DTNS, về mô hình DTNS, về lập DTNS.v.v. Tuy nghiên, có rất ít công trình
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến việc lập DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
Huỳnh Đức Lộng... Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách...
138
3. Cơ sở lý thuyết và mô hình đề xuất
3.1. Khái niệm về dự toán ngân sách
DTNS là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý trong việc
hoạch định và kiểm soát các tổ chức. Nó là một kế hoạch chi tiết nêu ra những khoản thu chi
của DN trong một thời kỳ nào đó. Nó phản ánh một kế hoạch tương lai, được biểu hiện dưới
dạng số lượng và giá trị.
DTNS là một kế hoạch chi tiết chỉ rõ cách huy động và sử dụng nguồn lực của DN trong
một thời gian nhất định có thể một năm, tháng hoặc quý. Một ngân sách bao gồm cả hai khía
cạnh tài chính và phi tài chính của kế hoạch các hoạt động và biểu diễn bằng một hệ thống chỉ
tiêu dưới dạng số lượng và giá trị..v.v.
DTNS là sự tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu kinh tế, tài chính mà DN cần
đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của DN. DTNS là một hệ thống gồm nhiều báo cáo dự toán
như: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán nhân
công trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng, dự toán chi phí quản lý
doanh nghiệp, dự toán giá vốn hàng bán, dự toán vốn đầu tư, dự toán tiền, dự toán báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS tại các DN
Mục tiêu, chiến lược của DN: Chiến lược của DN là hệ thống các quan điểm, các mục
đích và các mục tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất
các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của DN để đạt được các mục tiêu đề ra trong một thời hạn nhất
định, chiến lược kinh doanh có thể xem như là một kế hoạch dài hạn, là cơ sở để xây dựng kế
hoạch năm, kế hoạch ngắn hạn, và DTNS của DN. Mục tiêu, chiến lược của DN ảnh hưởng
trực tiếp công tác DTNS.
Qui mô DN: Merchant (1981), Yang Qi (2010), Beatrice Njeru Warue & Thuo Vivian
Wanjira (2013),cho rằng các DN có quy mô khác nhau thì công tác DTNS cũng khác nhau, các
DN lớn thì công tác DTNS càng quan trọng nhưng việc lập dự toán phức tạp, chi tiết đòi hỏi
phải tổ chức công tác DTNS khoa học, còn DN nhỏ thì việc lập dự toán đơn giản hơn, dễ thực
hiện, có xu hướng tập trung vào việc giám sát trực tiếp. Như vậy, quy mô DN là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến công tác DTNS.
Quan điểm nhà quản trị: Quan điểm của nhà quản trị đối với việc lập và thực hiện DTNS
sẽ ảnh hưởng đến công tác DTNS của DN. Nhà quản trị quá đặt nặng vấn đề hoàn thành kế
hoạch có thể gây sức ép tâm lý cao, gây căng thẳng đối với các trưởng bộ phận và nhân viên
thực hiện, điều này làm cho cấp dưới thường đưa ra các dự toán thấp hơn khả năng thực sự và
làm thay đổi số liệu để tạo ra những báo cáo tốt hơn. Ngược lại, nếu nhà quản trị không coi vấn
đề hoàn thành kế hoạch là quan trọng sẽ không tạo đủ áp lực cần thiết đối với các kết quả đạt
được, có thể dẫn đến tình trạng lãng phí do các trưởng bộ phận và nhân viên không có nhiều áp
lực cho việc cắt giảm chi phí để đạt mục tiêu... Như vậy, quan điểm nhà quản trị là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến công tác DTNS.
Tổ chức công tác kế toán: Nguyễn Thúy Hằng (2012), Chu Hoàng Minh (2015), Nguyễn
Thị Hải (2017) cho rằng tổ chức công tác kế toán là một trong những yếu tố quyết định chất
lượng của báo cáo dự toán. Để lập DTNS cần phải tổ chức hệ thống thông tin cung cấp, thông
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018
139
tin này phải có bộ phận chuyên nghiệp thực hiện, tổ chức công tác kế toán, bộ máy kế toán cần
thiết phải có bộ phận thực hiện nhiệm vụ này.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật: Beatrice Njeru Warue & Thuo Vivian Wanjira
(2013), cho rằng hệ thống kế toán bằng máy vi tính tác động tích cực đáng kể đến quá trình lập
DTNS. Cơ sở vật chất như máy móc, trang thiết bị, phần mềm.v.v. giúp cho việc thu nhập, xử
lý thông tin để lập các dự toán nhanh, chính xác, giúp cho việc thực hiện các công việc trong
các giai đoạn chuẩn bị, soạn thảo và kiểm soát việc thực hiện DTNS diễn ra thuận lợi. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật có ảnh hưởng đáng kể đến công tác DTNS.
Nguồn nhân lực làm công tác dự toán: Beatrice Njeru Warue & Thuo Vivian Wanjira
(2013); Chalos & Poon (2000), đã cho rằng công tác DTNS chịu ảnh hưởng bởi người lao
động, điều này ngụ ý rằng nếu người lao động được tham gia vào quá trình lập ngân sách thì
hiệu suất được nâng cao trong các DN nhỏ và vừa.
Môi trường hoạt động: Tiessen (1978), cho rằng các yếu tố thuộc về môi trường hoạt
động có những lúc không thể đoán được và có những biến động bất ngờ, khó lường như: biến
động về kinh tế, chính trị, về thiên tai.v.v. Sự biến động này tác động mạnh đến hệ thống DTNS
của DN. Do đó, công tác DTNS phải xem xét tác động của các yếu tố trên để điều chỉnh các chỉ
tiêu trong báo cáo dự toán cho phù hợp.
3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trên cơ sở tham khảo các công trình nghiên cứu trước đây và phân tích trên, tác giả đề
xuất mô hình nghiên cứu như sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Giả thuyết là tất cả 7 nhân tố có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến công tác DTNS.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Phương pháp định tính được thực hiện trên cơ sở tham khảo các nghiên cứu trước đây và
thảo luận với những giảng viên kế toán có kinh nghiệm tại các trường đại học để giải thích các
nhân tố ảnh hưởng đến công tác DTNS trong các DN tại tỉnh Bình Dương, từ đó xác định mô
hình nghiên cứu và thang đo chính thức. Mô hình nghiên cứu của tác giả bao gồm 1 biến phụ
thuộc, 7 biến độc lập, 41 biến quan sát, thang đo cụ thể của các biến như sau:
Mục tiêu, chiến
lược của
DN(H1+)
Công tác
Dự toán
ngân
sách
Quan điểm của
nhà quảntrị (H2+)
Qui mô của
DN(H3+)
Nguồn nhân lực làm
công tác dựtoán(H4+)
Cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật (H5+)
Tổ chức công tác kế
toán (H6+)
Môi trường hoạt động
(H7+)
Huỳnh Đức Lộng... Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách...
140
Bảng 1. Thang đo các biến trong mô hình
Nhân tố Thang đo Mã hóa
Mục tiêu, chiến lược
của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có xây dựng mục tiêu, chiến lược cụ thể và rõ
ràng
MT,CL1
2. Doanh nghiệp có xây dựng kế hoạch để thực hiện mục tiêu,
chiến lược
MT,CL2
3. Mục tiêu, chiến lược được quán triệt cụ thể ở từng bộ phận
trong Doanh nghiệp
MT,CL3
4. Doanh nghiệp thường xuyên đánh giá việc thực hiện mục tiêu,
chiến lược đã đề ra.
MT,CL4
Quan điểm của nhà
quản trị
5. Nhà quản lý doanh nghiệp đánh giá cao các công cụ kỹ thuật lập
dự toán ngân sách
QDQT1
6. Nhà quản lý doanh nghiệp có hiểu biết về dự toán ngân sách QDQT 2
7. Kinh nghiệm của Nhà quản trị có ảnh hưởng đến công tác dự
toán ngân sách của doanh nghiệp.
QDQT 3
8. Nhà quản lý doanh nghiệp đầu tư nguồn lực và chấp nhận mức
chi phí cao trong công tác xây dựng DTNS.
QDQT 4
9. Nhà quản trị luôn tạo động lực khuyến khích, động viên, nâng
cao năng lực cho các bộ phận làm công tác DTNS.
QDQT 5
10. Nhà quản trị doanh nghiệp luôn đưa ra mục tiêu kinh doanh và
có sự phân công lập dự toán cho các bộ phận, phòng ban
QDQT 6
Qui mô doanh nghiệp
11. Số lượng lao động đủ thực hiện các hoạt động của doanh
nghiệp
QMDN1
12. Tổng nguồn vốn doanh nghiệp đủ đáp ứng nhu cầu kinh doanh QMDN 2
13. Tổng doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp đủ đáp ứng nhu
cầu tài chính
QMDN 3
14. Sức ép cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đáp ứng
nhu cầu kinh doanh
QMDN 4
15. Tổng tài sản doanh nghiệp đảm bảo cho nhu cầu hoạt động của
doanh nghiệp
QMDN5
16. Doanh nghiệp có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và
phạm vi hoạt động rộng.
QMDN6
Nguồn nhân lực làm
công tác dự toán
17. Nhân viên làm công tác dự toán có nhiều kinh nghiệm, kỹ
năng làm việc tốt và trình độ cao.
NNL1
18. Sự hiểu biết của nhân viên về tầm quan trọng của công tác lập
dự toán ngân sách.
NNL2
19. Nhân viên làm công tác dự toán thường xuyên tham gia các
lớp đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng, kiến thức
NNL3
20. Nhân viên làm công tác dự toán có các chứng chỉ về kế toán
chuyên nghiệp
NNL4
21. Nhân viên làm công tác dự toán hiểu rõ các mục tiêu của ngân
sách và quy trình lập DTNS của doanh nghiệp
NNL5
22. Nhân viên lập dự toán luôn cảm thấy có động lực để thực hiện
công tác DTNS của doanh nghiệp.
NNL6
Cơ sở vật chất, trang
thiết bị kỹ thuật
23. Sự ổn định của hệ thống mạng máy tính nội bộ và Thiết bị
phần cứng máy móc được nâng cấp định kỳ
CSVC1
24. Hệ thống máy tính hiện đại và chương trình phần mềm được
nâng cấp định kỳ
CSVC 2
25. Dữ liệu được tổ chức hợp lý, luân chuyển và phân quyền cho
các phòng ban khác nhau.
CSVC 3
26. Việc lưu trữ dữ liệu có bảo mật. CSVC4
Tạp chí Khoa học Đại học Thủ Dầu Một Số 4(39)-2018
141
27. Ứng dụng các kỹ thuật công nghệ cao để hỗ trợ công tác
DTNS của doanh nghiệp
CSVC5
28. Môi trường làm việc khang trang, đầy đủ tiện nghi và chính
sách chế độ đãi ngộ tốt
CSVC6
Tổ chức công tác kế
toán
29. Doanh nghiệp có tổ chức kế toán quản trị hoặc thực hiện nội
dung của kế toán quản trị
TCKT1
30. Hình thức sổ kế toán doanh nghiệp áp dụng phù hợp TCKT 2
31. Chính sách kế toán doanh nghiệp áp dụng phù hợp TCKT 3
32. Tổ chức bộ máy kế toán thuận lợi cho việc lập dự toán TCKT4
Môi trường hoạt động
33. Các yếu tố tính chính trực, giá trị đạo đức, văn hóa Doanh
nghiệp ảnh hưởng đến DTNS của doanh nghiệp
MTHD1
34. Các yếu tố khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp có
ảnh hưởng đến DTNS của doanh nghiệp
MTHD 2
35. Các yếu tố lạm phát, thất nghiệp, lãi suất ảnh hưởng đến dự
toán ngân sách của doanh nghiệp
MTHD 3
36. Các quy định về môi trường kinh doanh đến dự toán ngân sách
của doanh nghiệp nhiều
MTHD4
Công tác dự toán ngân
sách tại các doanh
nghiệp
37. Doanh nghiệp có phân công trách nhiệm của các bộ phận trong
công tác lập dự toán ngân sách
DTNS1
38. Doanh nghiệp có xây dựng và thực hiện quy trình lập dự toán
ngân sách
DTNS2
39. Doanh nghiệp có xác định mô hình dự toán ngân sách DTNS3
40. Doanh nghiệp có lập các dự toán trong dự toán ngân sách DTNS4
41. Công tác DTNS của doanh nghiệp được thực hiện tốt DTNS5
4.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
- Mẫu nghiên cứu và thu thập dữ liệu: Theo Hair và ctv., (2006), kích thước mẫu tối thiểu
là 205 (41 x 5). Để đảm bảo cỡ mẫu như mong muốn và loại trừ những câu trả lời không hợp lệ,
tác giả xây dựng bảng hỏi theo thang đo Likert 5 mức độ và thực hiện 450 mẫu khảo sát là các
DN trên địa bàn tỉnh Bình Dương từ tháng 2 đến tháng 8/2018. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả
loại bỏ các bảng khảo sát không đạt tiêu chuẩn, số lượng bảng khảo sát đủ điều kiện để phục vụ
cho nghiên cứu là 425 bảng. Phương pháp chọn mẫu là phương pháp chọn mẫu thuận tiện để
tác giả có thể dễ dàng tiếp cận và thu thập dữ liệu.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:Trên cơ sở dữ liệu thu thập, phương pháp phân tích dữ
liệu bao gồm: Đánh giá độ tin cậy thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích hồi
quy thông qua việc sử dụng công cụ SPSS 20.0, từ đó xác định được các nhân tố ảnh hưởng và
mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến công tác DTNS tại các DN trên địa bàn tỉnh Bình
Dương.
5. Kết quả nghiên cứu
5.1. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo
Hệ số Alpha của thang đo: Mục tiêu, chiến lược của DN là 0.819;quan điểm nhà quản trị
là 0.863; qui mô DN là 0810; nguồn nhân lực làm công tác dự toán là 0.806; cơ sở vật chất,
trang thiết bị kỹ thuật là 0.893; tổ chức công tác kế toán là 0.857; môi trường hoạt động là
0.793 và dự toán ngân sách là 0.855. Tất cả hệ số Alpha của thang đo đều > 0.6, ngoài ra các hệ
số tương quan biến tổng của tất cả các biến quan sát đều > 0.3, vì vậy tất cả thang đo của các
biến đều đạt chất lượng và được sử dụng trong mô hình.
Huỳnh Đức Lộng... Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác dự toán ngân sách...
142
5.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
- Kết quả kiểm định KMO cho thấy, KMO là 0.834(1>0.834> 0.50), vì vậy việc lựa chọn
mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp với dữ liệu thực tế.
- Kết quả kiểm định tương quan giữa các biến quan sát ( Bartlett's Test): Giá trị Sig là
0.000 < 0.05, kết luận các biến quan sát có mối tương quan tuyến tính với từng biến độc lập và
các thang đo được xây dựng hoàn toàn độc lập với nhau.
-Kết quả kiểm định phương sai trích: Ta có Eigenvalues > 1, tổng phương sai trích là
63,353% > 50% , kết luận mức độ giải thích của mô hình là 63,353%, nghĩa là 63,353% thay
đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát.
- Kết quả ma trận xoay các nhân tố: Các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố (FL) > 0,3
do quy mô mẫu là 425 ( 425 > 350, FL > 0,3), nên các biến quan sát đều được xem là có ý
nghĩa thực tiễn trong mô hình phân tích nhân tố khám phá EFA và được giữ lại trong mô hình.
- Kết quả phân tích nhân tố EFA đối với biến phụ thuộc DTNS: Thước đo KMO là 0.823
(0.5< 0.823< 1), vì vậy việc lựa chọn mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) là phù hợp với
dữ liệu thực tế. Giá trị Sig là 0.000 < 0.05, kết luận các biến quan sát có mối tương quan tuyến
tính với biến phụ thuộc DTNS. Eigenvalues > 1, tổng phương sai trích là 63.487% > 50%, kết
luận 63.487%, thay đổi của biến phụ thuộc DTNS được giải thích bởi các biến quan sát.
5.3.Kết quả phân tích hồi quy đa biến
Bảng 2. Kết quả kiểm định hệ số hồi quy
Model
Hệ số chƣa chuẩn hóa
Hệ số
chuẩn hóa
t
Sig.
Thống kê đa cộng tuyến
B Sai số chuẩn Beta
Hệ số
Tolerance
Hệ số VIF
1
(Constant) -1,712 ,145 -11,834 ,000
MTCL ,425 ,026 ,420 16,143 ,000 ,6