Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài
lòng c̉a khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch
tại các tỉnh Đ̀ng bằng Sông Cửu Long sử dụng
thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL c̉a
Parasuraman et al. đ̉ đo lừng sự hài lòng
c̉a khách hàng. Bằng phương pháp phân t́ch
Cronbach alpha, phân t́ch nhân tố, phân t́ch
h̀i quy đa biến qua đó t̀m ra 4 nhân tố có ảnh
hưởng đến sự hài lòng c̉a du khách (1) Tin cậy
và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đ̀ng cảm
(4) Phương tiện hữu h̀nh. Đ̀ng th̀i nghiên cứu
cũng gợi ý một số ch́nh sách nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch c̉a các tỉnh Đ̀ng
bằng Sông Cửu Long.
13 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 804 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch tại các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
74
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH
HÀNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ DU LỊCH TẠI CÁC TỈNH ĐỒNG
BẰNG SÔNG CỬU LONG
FACTORS THAT IMPACT CUSTOMER SATISFACTION USING THE TRAVEL
SERVICES IN THE MEKONG RIVER DELTA
Nguyễn Thị Cẩm Phú(*)
(*) ThS. GV. Trừng Đại ḥc Ngân hàng Tp. H̀ Ch́ Minh
TÓM TẮT
Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài
lòng c̉a khách hàng sử dụng dịch vụ du lịch
tại các tỉnh Đ̀ng bằng Sông Cửu Long sử dụng
thang đo chất lượng dịch vụ SERVQUAL c̉a
Parasuraman et al. đ̉ đo lừng sự hài lòng
c̉a khách hàng. Bằng phương pháp phân t́ch
Cronbach alpha, phân t́ch nhân tố, phân t́ch
h̀i quy đa biến qua đó t̀m ra 4 nhân tố có ảnh
hưởng đến sự hài lòng c̉a du khách (1) Tin cậy
và đáp ứng (2) Cơ sở vật chất (3) Đ̀ng cảm
(4) Phương tiện hữu h̀nh. Đ̀ng th̀i nghiên cứu
cũng gợi ý một số ch́nh sách nhằm nâng cao
chất lượng dịch vụ du lịch c̉a các tỉnh Đ̀ng
bằng Sông Cửu Long.
Từ khoá: chất lượng dịch vụ, sự hài lòng,
du lịch, Đồng bằng Sông cửu long
ABSTRACT
Study of the factors that impact customer
satisfaction using the travel services in the Cuu
Long River Delta using SERVQUAL service
quality measurement scale of Parasuraman et al.
to measure customer satisfaction. By Cronbach’s
alpha analysis methods, the analysis of factors,
multivariate regression analysis that found the 4
factors that can affect the satisfaction of visitors
(1) Reliability and response (2) The base
material (3) Empathy (4) Tangible media. At the
same time the study also suggests a number of
policies aimed at improving the quality of tourist
services of the Cuu Long River Delta.
Keywords: service quality, satisfaction,
travel, Mekong Delta
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành du lịch Việt Nam đã có những bước
phát triển ấn tượng, theo Tổng cục Du lịch Việt
nam: Khách quốc tế đến nước ta hàng nĕm ước
tính trên 8 triệu lượt người. Trong đó, du lịch
ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có sự
tĕng trưởng đáng khích lệ. Đồng bằng sông Cửu
Long với các trung tâm thị tứ nằm trên các tuyến
giao thông chính tạo điều kiện kết nối thuận lợi
với các trung tâm vĕn hóa, kinh tế và du lịch
của Vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng như
kết nối với thành phố Hồ Chí Minh. Nơi đây
có nhiều danh lam thắng cảnh với đặc trưng là
vựa lúa của cả nước với địa thế sông ngòi với
khu rừng sinh thái là địa điểm lý tưởng cho các
cuộc du lịch miền tây sông nước. Ngoài ra, nơi
đây có những giá trị nghệ thuật của “Dạ cổ hoài
lang”; hệ thống di tích lịch sử vĕn hóa; các cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng nổi tiếng; những nét vĕn
hóa độc đáo của 3 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa,
tạo thành những nguồn lực mạnh mẽ cho du lịch
dịch vụ phát triển. Do đó, đẩy mạnh phát triển
du lịch ở Đồng bằng Sông Cửu Long góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm
cho người lao động, cải thiện đời sống nhân dân,
mở rộng quan hệ, hợp tác của tỉnh. Tuy nhiên,
75
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . .
hoạt động du lịch ở các địa phương chưa phát
triển, còn tồn tại nhiều bất cập cả về hạ tầng,
loại hình du lịch, dịch vụ và tính chuyên nghiệp
chưa cao. Do đó, nâng cao chất lượng ngành du
lịch ở Đồng bằng Sông Cửu Long là một việc
làm vô cùng cấp thiết trong hoàn cảnh hiện nay,
để thực hiện được công việc này cần phải có sự
hiểu biết sâu sắc về các yếu tố cấu thành dịch vụ
du lịch và biện pháp để nâng cao chất lượng của
từng yếu tố đó. Bài viết này, chúng tôi tập trung
khám phá các nhân tố tác động đến sự hài lòng
của khách hàng đối với dịch vụ du lịch, qua đó
có những gợi ý chính sách nhằm nâng cao chất
lượng để thỏa mãn nhu cầu của du khách ngày
càng cao.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý thuyết
Sự hài lòng khách hàng được định nghĩa
như là một sự đánh giá toàn diện về sự sử dụng
một dịch vụ hoặc hoạt động sau bán của doanh
nghiệp. Có nhiều quan điểm khác nhau về mức
độ thỏa mãn của khách hàng. Bachelet (1995)
cho rằng “Hài lòng khách hàng là sự phản hồi
của người tiêu dùng, là những nhận xét về các
đặc tính của sản phẩm, dịch vụ hay chính bản
thân sản phẩm, dịch vụ này. Các phản ánh này sẽ
cho thấy các mức độ hài lòng khác nhau khi họ
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ”. Điều này có nghĩa
là sự thỏa mãn của khách hàng là một phản ứng
mang tính cảm xúc của khách hàng đáp lại với
kinh nghiệm của họ với một sản phẩm hay dịch
vụ. Thông thường các nhà kinh doanh dịch vụ
thường cho rằng chất lượng của dịch vụ chính
là mức độ thỏa mãn của khách hàng. Tuy nhiên,
nhiều nghiên cứu cho thấy sự thỏa mãn khách
hàng là một khái niệm tổng quát, nói lên sự hài
lòng của họ khi tiêu dùng một dịch vụ.
Parasuraman et, al (1998), đã hiệu chỉnh lại
và đưa ra mô hình SERVQUAL với 5 thành tố ảnh
hưởng đến chất lượng dịch vụ hay sự hài lòng của
khách hàng như: Sự tin cậy; Sự đáp ứng; Nĕng
lực phục vụ; Sự đồng cảm và phương tiện hữu
hình. Dựa trên mô hình này, nhiều nghiên cứu
đã thực hiện ở nhiều lĩnh vực dịch vụ cũng như
nhiều thị trường khác nhau. Kết quả giám định
cho thấy chất lượng dịch vụ không thống nhất với
nhau ở từng ngành dịch vụ khác nhau. Một vấn
đề nữa được đặt ra đó là tầm quan trọng của từng
thành phần chất lượng dịch vụ đối với sự thỏa
mãn của khách hàng cũng không giống nhau. Vì
vậy, cần có nhiều nghiên cứu hơn nữa trong từng
lĩnh vực cụ thể (Babakus & Boller, 1992).
Mô hình SERVQUAL đưa ra một cách tổng
quát về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên như đã nói
ở trên, cần phải điều chỉnh và cần nhiều nghiên
cứu thêm nữa để kiểm định đối với các lĩnh vực
khác nhau. Trên cơ sở mô hình SERVQUAL
của Parasuraman, Cronin và Taylor (1992) đã
khắc phục và cho ra đời mô hình SERVPERF,
một biến thể của SERVQUAL. Theo mô hình
SERVPERF thì: Chất lượng dịch vụ = Mức độ
cảm nhận. Kết luận này đã nhận được sự đồng
tình bởi các nghiên cứu của Lee và ctg (2000),
Brady và ctg (2002). Bộ thang đo SERVPERF
cũng có hai mươi hai phát biểu với nĕm thành
phần cơ bản tương tự như phần hỏi về cảm nhận
của khách hàng trong mô hình SERVQUAL, tuy
nhiên bỏ qua phần hỏi về kỳ vọng, 5 thành phần
cơ bản vẫn là: Tin cậy; Đáp ứng; Nĕng lực phục
vụ; Sự cảm thông và phương tiện hữu hình.
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm
Trong thời gian qua có một số nghiên cứu
trong và ngoài nước liên quan đến lĩnh vực du
lịch. Song, H. & Wu, D. C (2006), thực hiện đánh
giá chất lượng dịch vụ của 3 ngành dịch vụ du
lịch ở Hồng Kông vào nĕm 2006 bằng phương
pháp đánh giá mức độ quan trọng và mức độ
thực hiện dịch vụ (Importance Performance
Analysis - IPA) để đánh giá chất lượng dịch
vụ của nhà hàng, khách sạn, và hãng lữ hành.
Nghiên cứu sử dụng 5 thành phần đo lường dịch
vụ của Parasuramna và đã xác định được những
thuộc tính riêng biệt, đặc trưng nhằm đo lường
76
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
chất lượng dịch vụ cho từng ngành cụ thể, xác
định được điểm mạnh và điểm yếu của dịch vụ
nhà hàng, khách sạn, và dịch vụ lữ hành của
ngành du lịch Hồng Kông. Tuy nhiên, một số
nhà nghiên cứu đã đặt ra câu hỏi về giá trị cũng
như độ tin cậy của mô hình IPA. Giới hạn của
mô hình IPA xuất phát từ chính công cụ khảo
sát phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Bản thân
thang đo Likert khó có khả nĕng phân biệt giữa
hai giá trị mức độ quan trọng và mức độ thực
hiện, cũng như mối quan hệ có thể có giữa hai
biến số trong mối liên hệ với chi phí bỏ ra.
Akbaba (2006), đã đánh giá chất lượng dịch
vụ lưu trú của của ngành du lịch Thổ Nhĩ Kỳ vào
nĕm 2006. Nghiên cứu được thực hiện khảo sát
các du khách lưu trú tại khach sạn ở bờ biển phía
tây của Thổ Nhĩ Kỳ với số lượng mẫu là 250
bằng phương pháp phân tích mức độ kỳ vọng
và mức độ cảm nhận của khách hàng về dịch vụ
lưu trú tại Thổ Nhĩ Kỳ, nghiên cứu đã chỉ rõ yếu
tố hữu hình là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng
đến mức độ cảm nhận về chất lượng dịch vụ lưu
trú của du khách. Tuy nhiên, nghiên cứu này chủ
yếu là đánh giá về chất lượng dịch vụ lưu trú,
được tiến hành cho một khách sạn cụ thể nên kết
quả nghiên cứu mang tính khái quát hóa không
cao. Kết quả nghiên cứu cũng không đại diện
cho các loại hình lưu trú khác như: những người
lữ hành trên những chiếc xe nhà di động, khách
lưu trú tại nhà nghỉ và khu nghĩ dưỡng. Đồng
thời, mô hình SERVQUAL cũng có hạn chế, đó
là phải thu thập thông tin trước và sau khi khách
hàng sử dụng dịch vụ. Điều này rất khó thực
hiện, vì trong thực tế người làm nghiên cứu khó
có thể tiếp xúc với một khách hàng nhiều lần.
Do vậy, sử dụng thang đo SERVQUAL có thể
ảnh hưởng tới chất lượng dữ liệu thu thập, dẫn
đến giảm độ tin cậy và tính không ổn định của
các biến quan sát (Nguyễn Huy Phong và Phạm
Ngọc Thúy, 2007).
Caro và Garcia (2007), đánh giá chất lượng
của dịch vụ vận chuyển ở Region de Murcia -
Tây Ban Nha). Với 36 biến quan sát và được
khảo sát 400 mẫu và thu được 375 mẫu hợp lệ.
Sử dụng hệ số Cronbach’s Alpha để kiểm định
mối tương quan của biến thành phần so với
biến tổng , tiến hành phân tích nhân tố khám
phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA).
Chất lượng dịch vụ vận chuyển gồm 04 nhóm
yếu tố như: (1) Nhóm yếu tố tương tác nhân viên
(gồm 04 yếu tố là thái độ, hành vi, kiến thức
chuyên môn, và khả nĕng giải quyết khiếu nại)
với 14 biến quan sát; (2) nhóm yếu tố thiết kế
gồm 02 yếu tố là tính đặc thù của dịch vụ và thời
gian hoạt động với 07 biến quan sát; (3) nhóm
yếu tố môi trường vật chất gồm có 02 yếu tố:
hữu hình (sự đồng bộ giữa công nghệ, phương
tiện) và đáp ứng thông tin với 07 biến quan sát;
(4) nhóm yếu tố kết quả gồm có 02 yếu tố: đúng
hẹn và khả nĕng kết hợp với 08 biến quan sát.
Thompson và Schoield (2007), cũng đã
đánh giá mức độ cảm nhận của khách du lịch
về chất lượng dịch vụ vận chuyển công cộng ở
Greater Manchester. Tổng cộng có 280 phản hồi
thu được từ khách du lịch đến Manchester trong
một khoảng thời gian vài tuần qua một số điểm
khảo sát: 56% số người được hỏi là nam giới
và 44 % nữ, với đa số người được hỏi (73 %)
là dưới 35 tuổi. Kết quả khảo sát dịch vụ vận
chuyển công cộng đã chỉ ra được các yếu tố ảnh
hưởng đến mức độ cảm nhận của khách du lịch
nước ngoài tại Manchester với mức độ ưu tiên
lần lượt giảm dần bao gồm: Hiệu quả và an toàn,
dễ sử dụng, bãi đậu xe tốt.
Những nghiên cứu này đã góp phần vào
việc xác định mô hình đánh giá chất lượng dịch
vụ, giúp nhà quản lý đề xuất giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ hơn nữa. Tuy nhiên, các
nghiên cứu trên chỉ thực hiện cho 1 loại hình
dịch vụ cụ thể (Song, H. & Wu, D. C đánh giá
chất lượng dịch vụ của nhà hàng, khách sạn, và
hãng lữ hành; Akbaba đã đánh giá chất lượng
dịch vụ lưu trú; Caro và Garcia, Thompson và
Schoield đánh giá chất lượng của dịch vụ vận
chuyển) trong nhiều loại hình dịch vụ của ngành
du lịch và được thực hiện tại các quốc gia khác
77
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . .
Việt Nam rất nhiều về vĕn hóa và trình độ phát
triển kinh tế, một trong những yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến ngành du lịch.
2.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Trong nghiên cứu này tác giả sử mô hình
chất lượng dịch vụ SERVQUAL với 5 thành
phần của thang đo bao gồm: tin cậy, đáp ứng,
nĕng lực phục vụ, đồng cảm và phương tiện hữu
hình. Mô hình này với 19 biến độc lập đại diện
cho các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ du lịch và 3 biếnđo lường sự hài lòng, cụ thể
như sau:
Bảng 1. Các biến quan sát trong mô h̀nh và mã hóa thang đo
Thang đo Mã hoá
SỰ TIN CẬY
1. Điều kiện an ninh, chính trị
2. An toàn vệ sinh thực phẩm
3. Vệ sinh môi trường
TC1
TC2
TC3
SỰ ĐÁP ỨNG
4. Hàng lưu niệm/ sản vật địa phương
5. Tính liên kết giữa các điểm du lịch
6. Sự đa dạng các món ĕn
7. Chi phí cho chuyến đi
DU1
DU2
DU3
DU4
NĔNG LỰC PHỤC VỤ
8. Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên
9. Tính kịp thời trong phục vụ của nhân viên
NL1
NL2
SỰ ĐỒNG CẢM
10. Kỹ nĕng giao tiếp của nhân viên
11. Sự quan tâm của nhân viên
12. Sự thân thiện của người địa phương
DC1
DC2
DC3
PHƯƠNG TIỆN HỮU HÌNH
13. Cảnh quan thiên nhiên
14. Các hoạt động vui chơi giải trí
15. Hệ thống giao thông
16. Hệ thống thông tin liên lạc
17. Hê thống nhà hàng, khách sạn
18. Ngoại hình của nhân viên
19. Trang phục của nhân viên
HH1
HH2
HH3
HH4
HH5
HH6
HH7
SỰ HÀI LÒNG
20. Bạn hài lòng với chất lượng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long
21. Bạn sẽ giới thiệu cho người thân, bạn bè sử dụng du lịch tại Đồng bằng Sông
Cửu Long
22. Bạn sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông Cửu Long
HL1
HL2
HL3
78
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3. DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Dữ liệu
Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập
dưới dạng bảng câu hỏi theo phương pháp lấy
mẫu thuận tiện ngẫu nhiên. Sau khi được mã hóa
và làm sạch, dữ liệu trải qua các khâu phân tích
nhân tố khám phá EFA, kiểm tra hệ số tin cậy
Cronbach’s Alpha, phân tích hồi quy bội, phân
tích ANOVA dưới sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS. Theo Hair & ctg (1998), để có thể phân
tích nhân tố khám phá cần thu thập dữ liệu với
kích thước mẫu là ít nhất 5 mẫu trên 1 biến quan
sát. Mô hình nghiên cứu có số biến quan sát là
22. Nếu theo tiêu chuẩn nĕm mẫu cho một biến
quan sát thì kích thước mẫu cần thiết là n = 110
(22 x 5). Để đạt được kích thước mẫu đề ra, 300
bảng câu hỏi được gửi đi phỏng vấn, thu về 244
bảng đủ thông tin được nhập liệu và phân tích.
3.2 Phương pháp phân tích số liệu
Sử dụng các phương pháp phân tích
Cronbach alpha, phân tích nhân tố, phân tích hồi
quy đa biến nhằm tìm ra những yếu tố chính ảnh
hưởng đến sự hài lòng của khách nội địa đối dịch
vụ du lịch ở Đồng bằng Sông cửu Long. Bên
cạnh đó đề tài sử dụng phương pháp phân tích
phương sai Anova và Independent – samples T-
test để kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng đối
với chất lượng dịch vụ du lịch của các nhóm đối
tượng khảo sát theo yếu tố đặc điểm các nhân.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thống kê mô tả kết quả khảo sát
Để nắm bắt chi tiết kết quả đánh giá của du
khách theo từng yếu tố cũng như sự hài lòng về
chất lượng dịch vụ du lịch tại Đồng bằng Sông
Cửu Long, từ đó có thể phát hiện ra những mặt
còn hạn chế trong từng yếu tố, đề tài tiến hành
thống kê tỷ lệ đánh giá của du khách nội địa
theo từng biến quan sát của các yếu tố. Giá trị
trung bình của các biến quan sát dao động từ
2,89 – 3,77, cho thấy rằng có một số tiêu chí du
khách chỉ hài lòng trung bình về dịch vụ du lịch,
còn một số yếu tố đáp ứng rất tốt nhu cầu của du
khách nên được du khách đánh giá rất cao.
Tin cậy: theo Parasuraman, tin cậy là khả
nĕng cung ứng dịch vụ đúng như đã hứa với khách
hàng. Kết quả khảo sát cho thấy du khách chỉ hài
lòng trung bình đối với yếu tố tin cậy (bảng 2).
Trong đó, điều kiện an ninh, chính trị được du
khách đánh giá tốt nhất, còn về an toàn vệ sinh
thực phẩm là thấp nhất cho thấy đây có thể là đe
dọa cho du lịch Đồng bằng Sông Cửu Long.
Bảng 2. Phân t́ch mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố Tin cậy
Tin cậy Số mẫu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ cảm nhận (*)
Điều kiện an ninh,
chính trị 244 3.12 1.101 Hài lòng trung bình
An toàn vệ sinh
thực phẩm 244 2.95 1.234 Hài lòng trung bình
Vệ sinh môi trường 244 3.02 1.136 Hài lòng trung bình
Ngùn: Kết quả khảo sát
(*) Ý nghĩa c̉a từng giá trị trung b̀nh:
Giá trị khoảng cách = (Maximum - Minimum) / n = (5 -1 )/5 = 0,8
Vậy giá trị trung b̀nh từ:
+ 1,00 - 1,80: Rất không hài lòng
+ 1,81 - 2,60: Không hài lòng
+ 2,61 - 3,40: Hài lòng trung b̀nh
+ 3,41 - 4,20: Hài lòng
+ 4,21 - 5,00: Rất hài lòng
79
Các nhân tố tác động đến sự hài lòng . . .
1.1.1. Đáp ứng: đáp ứng chính là mong muốn và sẵn sàng của nhân viên trong việc cung
ứng dịch vụ một cách nhanh chóng cho du khách. Kết quả khảo sat cho thấy đối với yếu tố đáp ứng,
các biến quan sát được du khách đánh giá chưa thật sự cao, trong đó biến hàng lưu niệm/ sản vật địa
phương (Mean: 2,89) được đánh giá thấp nhất (bảng 3).
Bảng 3. Phân t́ch mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố Đáp ứng
Đáp ứng Số
mẫu
Giá trị trung
bình
Độ lệch chuẩn Mức độ cảm nhận (*)
Hàng lưu niệm/ sản vật
địa phương
244 2.89 0.979 Hài lòng trung bình
Tính liên kết giữa các
điểm du lịch
244 3.13 0.929 Hài lòng trung bình
Sự đa dạng các món ĕn 244 3.27 1.200 Hài lòng trung bình
Chi phí cho chuyến đi 244 3.19 1.110 Hài lòng trung bình
Ngùn: Kết quả khảo sát
1.1.2. Nĕng lực phục vụ: nĕng lực phục vụ thể hiện qua trình độ chuyên môn và thái độ lịch
sự niềm nở với khách hàng. Kết quả khảo sát cho thấy đối với yếu tố nĕng lực phục vụ, cả hai biến
quan sát Mức độ chuyên nghiệp của nhân viên (Mean: 3,73); Tính kịp thời trong phục vụ của nhân
viên (Mean: 3,77) được du khách đánh giá khá cao (bảng 4).
Bảng 4. Phân t́ch mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố Nĕng lực phục vụ
Nĕng lực phục vụ Số mẫu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ cảm nhận (*)
Mức độ chuyên nghiệp
của nhân viên 244 3.73 1.187 Hài lòng
Tính kịp thời trong phục
vụ của nhân viên 244 3.77 1.131 Hài lòng
Ngùn: Kết quả khảo sát
1.1.3. Đ̀ng cảm: Đồng cảm thể hiện sự phục vụ chu đáo, sự quan tâm đặc biệt đối với khách hàng
và khả nĕng am hiểu những nhu cầu riêng biệt của khách hàng. Về yếu tố đồng cảm gồm 3 chỉ tiêu,
hầu hết những du khách được khảo sát đều khá hài lòng về các chỉ tiêu này (Bảng 5).
Bảng 5. Phân t́ch mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố Đ̀ng cảm
Đồng cảm Số mẫu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Mức độ cảm nhận (*)
Kỹ nĕng giao tiếp
của nhân viên 244 3.77 0.983 Hài lòng
Sự quan tâm của
nhân viên 244 3.71 0.925 Hài lòng
Sự thân thiện của
người địa phương 244 3.70 0.997 Hài lòng
Ngùn: Kết quả khảo sát
80
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1.1.4. Phương tiện hữu h̀nh
Các yếu tố hữu hình chính là các phương tiện vật chất, trang thiết bị và bề ngoài của nhân viên
tại các điểm du lịch. Kết quả cho thấy hầu hết các biến quan sát đều có mức điểm trung bình xoay
quanh mức điểm 3 chứng tỏ đa số du khách hài lòng chưa cao. Biến quan sát được đánh giá cao là hệ
thống giao thông (Mean: 3,60) và cảnh quan tự nhiên (Mean: 3,57). Trong lúc đó, biến quan sát ngoại
hình của nhân viên (Mean: 2,99) (Bảng 6).
Bảng 6. Mức ý nghĩa về sự cảm nhận yếu tố Phương tiện hữu h̀nh
Phương tiện hữu hình Số mẫu Giá trị trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Mức độ cảm nhận (*)
Cảnh quan thiên nhiên 244 3.57 1.042 Hài lòng
Các hoạt động vui chơi giải trí 244 3.46 1.012 Hài lòng
Hệ thống giao thông 244 3.60 1.048 Hài lòng
Hệ thống thông tin liên lạc 244 3.26 1.076 Hài lòng trung bình
Hệ thống nhà hàng, khách sạn 244 3.53 0.966 Hài lòng
Ngoại hình của nhân viên 244 2.99 0.979 Hài lòng trung bình
Trang phục của nhân viên 244 3.39 1.030 Hài lòng trung bình
Ngùn: Kết quả khảo sát
4.2. Phân tích đánh giá thang đo
Cĕn cứ vào cơ sở lý thuyết, các biến tác động
bao gồm: (1) thành phần tin cậy có 3 biến quan
sát, (2) thành phần đáp ứng có 4 biến quan sát;
(3) thành phần nĕng lực phục vụ có 2 biến quan
sát; (4) thành phần đồng cảm có 3 biến quan
sát; (5) thành phần phương tiện hữu hình có 7
biến quan sát. Các biến này được đo lường bằng
thang đo Likert 5 điểm. Các thang đo được đánh
giá sơ bộ thông qua hai công cụ chính: Hệ số tin
cậy Cronbach’s alpha và phương pháp phân tích
nhân tố khám phá EFA. Hệ số Cronbach Alpha
được sử dụng trước để loại các biến không đạt
yêu cầu trước. Các biến có hệ số tương quan
biến tổng (item-total correlation) nhỏ hơn 0,30
sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó có
độ tin cậy alpha từ 0,60 trở lên. Sau đó các biến
có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,5 trong
phân tích nhân tố EFA sẽ bị tiếp tục loại. Phương
pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp trích
nhân tố, phép xoay Varimax và điểm dừng khi
trích các yếu tố có eigenvalue là 1. Thang đo
được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng
hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson 1988).
Kết quả đánh giá thang đo thành phần
tin cậy, đáp ứng, đồng c