Các nhân tố tác động đến việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp khởi nghiệp

Ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp khởi nghiệp là một trong những vấn đề mà các nhà quản lý lưu tâm. Sự thành công đó phải bắt đầu từ hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) trong doanh nghiệp. Mục tiêu là kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sao cho hữu hiệu và hiệu quả. Nghiên cứu này nhằm khám phá các nhân tố tác động đến việc xây dựng HTKSNB tại các doanh nghiệp khởi nghiệp. Với phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đo lường các yếu tố “Môi trường kinh doanh” tác động đến các thành phần của HTKSNB và đo lường các yếu tố tác động đến sự “hữu hiệu và hiệu quả” của HTKSNB. Thông qua đánh giá hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (Exploration Factor Analysis - EFA), kiểm định lại thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) và đánh giá sự phù hợp của mô hình với bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling - SEM). Kết quả cho thấy có 5 nhân tố tác động đến Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp như quản lý rủi ro (RM), hoạt động kiểm soát (CA), giám sát (SA), thông tin - truyền thông (IAC) và sự tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn (CSN). Đồng thời nhân tố Môi trường doanh nghiệp tác động rất tích cực đến sự hữu hiệu và hiệu quả của HTKSNB doanh nghiệp. Do đó, có thể kết luận môi trường doanh nghiệp là một yếu tố cơ bản và rất quan trọng trong việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.

pdf18 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 386 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các nhân tố tác động đến việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp khởi nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC XÂY DỰNG HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KHỞI NGHIỆP Trần Phước* Đỗ Thị Thu Thủy** Tóm tắt Ổn định và phát triển bền vững của doanh nghiệp khởi nghiệp là một trong những vấn đề mà các nhà quản lý lưu tâm. Sự thành công đó phải bắt đầu từ hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) trong doanh nghiệp. Mục tiêu là kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp sao cho hữu hiệu và hiệu quả. Nghiên cứu này nhằm khám phá các nhân tố tác động đến việc xây dựng HTKSNB tại các doanh nghiệp khởi nghiệp. Với phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm đo lường các yếu tố “Môi trường kinh doanh” tác động đến các thành phần của HTKSNB và đo lường các yếu tố tác động đến sự “hữu hiệu và hiệu quả” của HTKSNB. Thông qua đánh giá hệ số tin cậy Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá (Exploration Factor Analysis - EFA), kiểm định lại thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định (Confirmatory Factor Analysis - CFA) và đánh giá sự phù hợp của mô hình với bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (Structural Equation Modeling - SEM). Kết quả cho thấy có 5 nhân tố tác động đến Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp như quản lý rủi ro (RM), hoạt động kiểm soát (CA), giám sát (SA), thông tin - truyền thông (IAC) và sự tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn (CSN). Đồng thời nhân tố Môi trường doanh nghiệp tác động rất tích cực đến sự hữu hiệu và hiệu quả của HTKSNB doanh nghiệp. Do đó, có thể kết luận môi trường doanh nghiệp là một yếu tố cơ bản và rất quan trọng trong việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả. Từ khóa: hệ thống kiểm soát nội bộ, doanh nghiệp khởi nghiệp, nhân tố tác động. 1. Giới thiệu Khởi nghiệp nghĩ đơn giản là “khởi đầu sự nghiệp”, một người sau khi học nghề xong không muốn đi làm thuê cho người khác mà muốn làm chủ công việc và khởi đầu sự nghiệp mà mình yêu thích. Còn khởi nghiệp theo kiểu của Mỹ tại Silicon Valley thì phải dựa trên nền tảng công nghệ, phải có công nghệ “mới và độc” do đó, khởi nghiệp là hành trình tạo ra cách sản xuất mới, dịch vụ mới, sản phẩm mới. Tuy nhiên không phải ai cũng khởi nghiệp thành công. Câu hỏi đặt ra là tại sao như vậy? Rất nhiều số liệu đã thống kê trên các phương tiện báo chí truyền thông đã nhận định. Các thông tin như “Tại VN, riêng năm 2013 với gần 61.000 DN giải thể và ngừng hoạt động, cách thức làm ăn của các DN chụp giật trong ngắn hạn, chỉ tập trung nhắm tới những lợi ích trước mắt, chứa đựng nhiều rủi ro (Tuổi trẻ, 3/9/2013). Để khởi nghiệp thành công, tất nhiên phải có tham vọng và biến tham vọng ấy thành ý chí, phải chủ động nắm bắt cơ hội, phải tránh tối đa các sai lầm. Cần nghiên cứu kỹ môi trường kinh doanh bên ngoài DN, xem môi trường này có tác động đến hoạt động kinh doanh của DN không? Cụ thể DN khởi nghiệp phải có một kế hoạch kinh doanh cụ thể, khả thi trên nền tảng khảo sát thị trường thật kỹ lưỡng, tránh vội vã bắt đầu với những ý tưởng kinh doanh không rõ ràng. Cùng với đó, cần có sự hỗ trợ nguồn lực tài chính nhất định. Chính vì vậy, trong phạm vi của bài nghiên cứu này, tác giả muốn chỉ ra các nhân tố nào gây ra những tác động đến sự bền vững của một DN khởi nghiệp, sự bền vững đó thể hiện qua việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) để quản trị công ty. Vậy hệ thống kiểm soát nội bộ là gì? Vai trò và mục đích? Nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng đó được đo lường như thế nào? 2 Nghiên cứu thực hiện khảo nghiệm, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng qua việc khảo sát với kích thước của mẫu là 350, mẫu nghiên cứu được thu thập bằng phương pháp phi ngẫu nhiên – lấy mẫu thuận tiện. Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ tiến hành mã hóa, nhập số liệu, làm sạch với phần mềm MS Excel 2010 và phân tích trên SPSS Version 20 và AMOS 22. Mục đích là trả lời cho câu hỏi nghiên cứu “Có bao nhiêu nhân tố tác động đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp khởi nghiệp?”. Đồng thời nhân tố “Môi trường doanh nghiệp” tác động rất tích cực đến sự hữu hiệu và hiệu quả của HTKSNB doanh nghiệp khởi nghiệp không? 2. Cơ sở lý thuyết 2.1 Hệ thống kiểm soát nội bộ Hệ thống KSNB là một hệ thống do nhà quản lý và nhân viên thiết lập và chi phối để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm thực hiện ba mục tiêu (i) Báo cáo tài chính đáng tin cậy, (ii) Các luật lệ và qui định được tuân thủ; (iii) Mọi hoạt động trong đơn vị đều hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống KSNB là một công cụ quản lý hữu hiệu và hiệu quả các nguồn lực kinh tế của doanh nghiệp mình như: con người; tài sản; vốn; góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh và làm tăng mức độ của báo cáo tài chính đảm bảo được các mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. 2.2 Một số nghiên cứu trước Có khá nhiều nghiên cứu về HTKSNB tuy nhiên chưa có nhiều nghiên cứu về các nhân tố tác động đến HTKSNB cho những DN khởi nghiệp. Các nghiên cứu có liên quan như: Tatiana Danescu và các cộng sự (2012), trong nghiên cứu “Vai trò của việc quản trị rủi ro và các hoạt động kiểm soát nội bộ trong việc cung cấp thông tin tài chính hữu ích cho công tác kế toán và báo cáo tài chính”, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Những thông tin tài chính hữu ích cho quá trình đưa ra quyết định nội bộ cũng như những người sử dụng với mục đích khác phải hợp lý, có thể so sánh được và đáng tin cậy. Cơ chế kiểm soát nội bộ thích hợp, sẽ ngăn ngừa được các rủi ro ảnh hưởng đến các báo cáo kế toán – tài chính một cách hiệu quả và nhanh chóng. Để đạt được những mục tiêu đó, phải có một công cụ quản trị dự báo rủi ro xảy ra trong tương lai. Dựa trên nó, người ta có thể thực hiện các hoạt động kiểm soát nội bộ nhanh nhất. Bài nghiên cứu nhằm tìm ra câu trả lời cho câu hỏi: “Bằng cách nào để quản trị các rủi ro làm ảnh hưởng đến thông tin trên báo cáo tài chính kế toán?”. Karen C. Miller và các cộng sự (2013), trong nghiên cứu “Dạy về trách nhiệm quản trị của kiểm soát nội bộ: Khoảng cách nhận thức giữa người kế toán và nhà quản trị”, nghiên cứu này chỉ ra rằng: Một tổ chức cần có phong cách quản trị hợp lý nhằm duy trì môi trường kiểm soát bền vững. Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò quan trọng nhà kế toán trong việc tối thiểu hóa lỗ hổng về khoảng cách này. She- Ichang và các cộng sự (2014), trong nghiên cứu “Khung KSNB cho Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp phù hợp”, bài nghiên cứu này phát triển một bộ khung KSNB có thể áp dụng vào hệ thống quản lý nguồn lực, những công ty dựa vào hệ thống quản trị CNTT có thể thiết lập một cơ chế quản lý mạnh mẽ hơn. Lại Thị Thu Thủy (2013), trong bài viết “Các bước đánh giá rủi ro trong kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp Việt Nam” được đăng trên Tạp chí Nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 65 năm 2013. Nghiên cứu đã kết luận rằng: Đánh giá rủi ro là một yếu tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ, giúp các doanh nghiệp duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh của mình. Nghiên cứu 3 này cũng đưa ra quan điểm của tác giả về quy trình các bước có thể thực hiện đánh giá rủi ro trong KSNB tại các doanh nghiệp Việt Nam. Hoàng Thị Hồng Vân (2012), trong bài viết “Bàn thêm về nguyên tắc cân nhắc chi phí và lợi ích trong tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ” được đăng trên Tạp chí kế toán & kiểm toán, số 4 năm 2012. Nghiên cứu đã kết luận rằng: hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý, nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị. Tựu trung lại, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào chỉ ra nhân tố tác động đến sự thành công hay thất bại của DN khởi nghiệp đứng từ góc nhìn môi trường kinh doanh bên ngoài, sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB. 3. Phương pháp và mô hình nghiên cứu 3.1 Phương pháp nghiên cứu 3.1.1 Thiết kế nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu Nghiên cứu này được tiến hành thông qua hai bước, bước 1: nghiên cứu sơ bộ; bước 2: nghiên cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính sử dụng kỹ thuật chuyên gia. Mục đích dùng để điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng đo lường các khái niệm nghiên cứu. Các chuyên gia là giảng viên trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Đại học Công nghiệp TP.HCM, Đại Học Nguyễn Tất Thành và người đang làm công tác kiểm toán. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng được tiến hành thông qua phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi trực tiếp từ các nhà quản lý cấp trung (trưởng/phó phòng, kế toán trưởng) và cấp cao (giám đốc/phó giám đốc hoặc tương đương) hoặc các nhân viên làm việc lâu năm trong lĩnh vực kinh tế, tài chính. Dữ liệu trong nghiên cứu được dùng đánh giá các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đã đặt ra. 3.1.2 Xây dựng thang đo Thang đo được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về quản trị rủi ro và sự hiệu quả của Hệ thống KSNB. Công tác điều chỉnh và bổ sung là không thể thiếu trong nghiên cứu này. Chúng tôi đã tổ chức các cuộc thảo luận nhóm về chủ đề quản lý rủi ro doanh nghiệp và giải pháp hoàn thiện HTKSNB. Kết quả thảo luận đã đề xuất được các thành phần nhằm đánh giá sự hiệu quả của HTKSNB như sau: - Quản lý rủi ro (RM): Thể hiện sự nhận thức của nhà quản lý, nhận diện rủi ro, doanh nghiệp có phương pháp quản lý và đánh giá rủi ro. Quản lý rủi ro được đo lường bằng 5 biến quan sát RM(RM1, RM2, RM3, RM4, RM5) – Xem chi tiết phụ lục 1. - Hoạt động kiểm soát (CA) :Xây dựng quy định, quy chế kiểm soát lẫn nhau, phân chia trách nhiệm, phương pháp ủy quyền và kiểm soát hoạt động. Hoạt động kiểm soát được đo lường bằng 5 biến quan sát : CA(CA1, CA2, CA3, CA4, CA5). Chi tiết phụ lục 1. - Thông tin và truyền thông (IAC): Thể hiện phương pháp hay hệ thống tiếp nhận thông tin, sự thuận tiện trong tiếp cận thông tin, thông tin đầy đủ và chính xác. Thông tin và truyền thông được đo lường bằng 5 biến quan sát IAC(IAC1, IAC2, IAC3, IAC4, IAC5). Chi tiết phụ lục 1. 4 - Giám sát (SA): Thể hiện phương pháp giám sát và tần số hay tính thường xuyên của hoạt động giám sát. Hoạt động giám sát được đo lường bằng 4 biến quan sát SA(SA1, SA2, SA3, SA4). - Tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn (CSN): thể hiện sự tuân thủ các quy định, luật của nhà nước và chuẩn mực chuyên môn nghề nghiệp. Tuân thủ các chuẩn mực được đo lường bằng 4 biến quan sát CSN(CSN1, CSN2, CSN3, CSN4). Chi tiết phụ lục 1. - Môi trường doanh nghiệp (EIE):Thể hiện quan điểm, sự nhận thức và các phương pháp quản lý phù hợp của nhà lãnh đạo cấp cao. Môi trường doanh nghiệp được đo lường bằng 6 biến quan sát EIE(EIE1, EIE2, EIE3, EIE4, EIE5, EIE6). Chi tiết phụ lục 1. - Môi trường bên ngoài (EOE): Thể hiện sự hoàn thiện về các quy định, luật pháp, ổn định về chính trị, phát triển về kinh tế vĩ mô. Môi trường bên ngoài doanh nghiệp được đo lường bằng 8 biến quan sát EOE(EOE1, EOE2, EOE3, EOE4, EOE5, EOE6, EOE7, EOE8). - Hệ thống kiểm soat nội bộ (Z): Thể hiện tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB của doanh nghiệp, báo cáo tài chính đáng tin cậy và đảm bảo tuân thủ pháp luật và các quy định của chính phủ. Hệ thống kiểm soát nội bộ được đo lường bằng 3 biến quan sát Z(Z1,Z2,Z3). Sau khi được điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp với tính chất của khảo sát nghiên cứu, thang đo các thành phần tác động đến sự hữu hiệu và hiệu quả. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm 40 biến quan sát đo lường 8 thành phần như trên. Chi tiết phụ lục 1. 3.2 Mô hình nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ, quản lý rủi ro và các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu như sau (hình 3.1&3.2). Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu 1 EIE RM CA SA IAC ICS CSN EOE 5 Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu 2 Trong đó: ICS: Hệ thống kiểm soát nội bộ; EIE: Môi trường doanh nghiệp; EOE: Môi trường bên ngoài; RM: Quản ly rủi ro doanh nghiệp; CA: Hoạt động kiểm soát; SA: Hoạt động giám sát; IAC: Thông tin và truyền thông; CSN: Tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn, quy định 3.3 Các giải thuyết nghiên cứu Giải thuyết 1: Môi trường bên ngoài có tác động đến Môi trường doanh nghiệp (+) Giải thuyết 2: Môi trường bên ngoài tác động đến sự tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn nghề nghiệp của doanh nghiệp (+) Giải thuyết 3: Môi trường bên ngoài tác động đến sự quản lý rủi ro doanh nghiệp (+) Giải thuyết 4: Môi trường bên ngoài tác động đến yếu tốhoạt động kiểm soát (+) Giải thuyết 5: Môi trường bên ngoài tác động đến yếu tốhoạt động giám sát (+) Giải thuyết 6: Môi trường bên ngoài tác động đến yếu tốthông tin và truyền thông (+) Giải thuyết 7: Quản lý rủi ro tác động đến sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB của doanh nghiệp (+) Giải thuyết 8: Hoạt động kiểm soát tác động đến sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB của doanh nghiệp (+) Giải thuyết 9: Hoạt động giám sát tác động đến sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB của doanh nghiệp (+) Giải thuyết 10: Thông tin&truyền thông tác động đến sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB của doanh nghiệp (+) Giải thuyết 11: Sự tuân thủ các chuẩn mực chuyên môntác động đến sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB của doanh nghiệp (+) Giải thuyết 12: Môi trường doanh nghiệp tác động đến sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB của doanh nghiệp (+) Giải thuyết 13: Môi trường doanh nghiệp tác động đến hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả tại doanh nghiệp (+) Giải thuyết 14: Môi trường doanh nghiệp tác động đến hoạt động kiểm soát (+) Giải thuyết 15: Môi trường doanh nghiệp tác động đến hoạt động giám sát (+) Giải thuyết 16: Môi trường doanh nghiệp tác động đến hoạt động thông tin & truyền thông (+) EIE RM CA SA IAC CSN ICS 6 Giải thuyết 17: Môi trường doanh nghiệp tác động đến sự tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn nghề nghiệp (+) Giải thuyết 18: Quản lý rủi ro tác động đến Môi trường doanh nghiệp (+) Giải thuyết 19: Hoạt động kiểm soát tác động đến Môi trường doanh nghiệp (+) Giải thuyết 20: Hoạt động giám sát tác động đến Môi trường doanh nghiệp (+) Giải thuyết 21:Thông tin&truyền thông tác động đến Môi trường doanh nghiệp (+) Giải thuyết 22: Sự tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn nghề nghiệp tác động đến Môi trường doanh nghiệp (+) 4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận Kết quả khảo sát chính thức được tóm tắt như sau: - Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu chủ yếu là trưởng/phó phòng hoặc tương đương chiểm tỷ trọng cao (44,2%) và Giám đốc/phó giám đốc với tỷ trọng 32,5%. Cuối cùng Nhân viên chuyên môn là 23,3%. Bảng 4.1: Đối tượng khảo sát Đối tượng khảo sát Tần số tỷ trọng (%) Giám đốc/phó giám đốc 92 32.5 Trưởng/phó phòng 125 44.2 Nhân viên 66 23.3 Hình 4.1: Biểu đồ thống kê đối tượng khảo sát Kết quả kiểm định chi tiết Quá trình phân tích thống kê mô tả dữ liệu cho thấy phương pháp lấy mẫu phi ngẫu nhiên - lấy mẫu thuận tiện đã đảm bảo nghiên cứu. Mẫu nghiên cứu đa dạng về đối tượng, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp thuộc nhiều vùng miền khác nhau trên cả nước. 4.1 Đánh giá sơ bộ thang đo thiết kế nghiên cứu Theo kết quả tổng hợp ý kiến trả lời các thang đo như bảng 4.2 thể hiện mức trả lời trung bình của các thang đo xấp xỉ 4,0 và các trị mốt (mode), trung vị (median) đều bằng 4. Điều này cho thấy bộ thang đo thiết kế để đo lường cho các khái niệm nghiên cứu là khá phù hợp (tốt) về nội dung đánh giá. Bảng 4.2: Thống kê ý kiến khảo sát của các thang đo trong nghiên cứu Mức trả lời Thang đo Trung bình (Mean) Mốt (Mode) Trung vị (Median) ICS – Hệ thống Kiểm soát nội bộ 4.0 4 4 0 20 40 60 80 100 120 140 GĐ/PGĐ Trưởng/phó phòng Nhân viên tỷ trọng Tần số 7 RM – Quản lý rủi ro doanh nghiệp 3.7 4 4 CA – Hoạt động kiểm soát 3.8 4 4 IAC – Thông tin và truyền thông 3.9 4 4 SA – Hoạt động giám sát 4.1 4 4 CSN – Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn 4.3 4 4 EIE – Môi trường doanh nghiệp 3.8 4 4 EOE – Môi trường bên ngoài 3.7 4 4 Tổng số quan sát: 283 4.2 Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Kết quả kiểm nghiệm độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy: 30/40 biến quan sát của các nhân tố là phù hợp (đạt chuẩn), các nhân tố đều có tương quan biến với biến tổng lớn hơn 0.3; hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0.6 nên có thể kết luận: sau khi loại bỏ 10 biến quan sát không đạt yêu cầu thì độ tin cậy của các thang đo dùng trong mô hình đảm bảo độ tin cậy cho phép. Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả phân tích kiểm tra các thang đo sử dụng trong nghiên cứu. Bảng 4.3: Tổng hợp đánh giá các thang đo nghiên cứu Trung bình nếu loại biến Phương sai nếu loại biến Hệ số tương quan biến tổng Cronbach's Alpha nếu loại biến Hệ số Cronbach’s Alpha: .894 RM1 14.94 10.351 .714 .876 RM2 14.87 11.284 .709 .878 RM3 15.12 10.011 .795 .857 RM4 15.11 9.719 .800 .856 RM5 14.87 10.993 .687 .881 Hệ số Cronbach’s Alpha: .673 CA1 7.34 2.756 .583 .458 CA2 7.96 2.530 .490 .577 CA4 7.31 3.110 .398 .685 Hệ số Cronbach’s Alpha: .879 IAC1 11.71 5.676 .680 .867 IAC3 11.62 5.648 .737 .847 IAC4 11.59 5.434 .785 .828 IAC5 11.81 4.914 .766 .837 Hệ số Cronbach’s Alpha: .804 SA1 8.22 2.361 .649 .733 SA2 8.17 2.326 .650 .732 SA3 8.23 2.241 .651 .730 Hệ số Cronbach’s Alpha: .873 CSN1 8.50 1.783 .708 .877 CSN2 8.51 1.925 .855 .742 CSN3 8.49 1.988 .727 .847 Hệ số Cronbach’s Alpha: .782 EIE1 11.55 4.355 .460 .806 8 EIE3 11.31 4.428 .597 .724 EIE4 11.42 4.130 .723 .661 EIE5 11.13 4.487 .605 .721 Hệ số Cronbach’s Alpha: .864 EOE1 14.78 8.446 .721 .826 EOE2 14.86 8.413 .768 .812 EOE4 14.63 9.106 .803 .810 EOE5 14.67 8.833 .679 .837 EOE8 14.74 10.321 .475 .882 Hệ số Cronbach’s Alpha: .688 ICS1 8.31 1.944 .417 .734 ICS2 7.81 2.084 .497 .602 ICS3 7.75 2.146 .635 .463 4.3 Phân tích nhân tố EFA Kết quả phân tích EFA cho thấy thang đo các thành phần vớicác biến quan sát có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) đều lớn hơn 0.5. Kết quả EFA có hệ số KMO = .822, trị Sig. = 0.000, tổng phương sai trích được 75.23% (>60%), cho biết các nhân tố rút trích ra giải thích được 75.23% biến thiên của dữ liệu. Sau khi phân tích nhân tố EFA, thang đo các thành phần không có sự xáo trộn biến quan sát giữa các thành phần, do đó tên gọi các thành phần ban đầu vẫn được giữ nguyên (kết quả bảng 4.4, 4.5 và 4.6). Thang đo nhân tố Môi trường doanh nghiệp có KMO = .747, Sig. = 0.000, và tổng phương sai trích = 61.88% vàThang đo nhân tố Sự hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB có KMO = .611, Sig. = 0.000, với tổng phương sai trích = 63.46% . Dưới đây là một số kết quả phân tích khám phá nhân tố (EFA). Kết quả chi tiết phân tích EFA. Bảng 4.4: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett's KMO and Bartlett's Test Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .822 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 4681.269 Df 253 Sig. .000 Bảng 4.5: Kết quả xoay nhân tố Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 6 RM4 .842 RM3 .835 RM1 .781 RM2 .773 RM5 .745 EOE4 .868 EOE2 .825 EOE1 .764 EOE5 .727 EOE8 .716 IAC3 .874 IAC4 .799 9 IAC5 .776 IAC1 .743 CSN2 .884 CSN1 .819 CSN3 .764 SA2 .810 SA3 .804 SA1 .683 CA1 .537 CA4 .523 CA2 .504 Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 6 iterations. Bảng 4.6: Bảng phương sai trích Total Variance Explained Comp onent Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings Total % of Variance Cumulativ e % Total % of Variance Cumulativ e % Total % of Variance Cumulativ e % 1 8.271 35.960 35.960 8.271 35.960 35.960 4.242 18.442 18.442 2 2.867 12.463 48.423
Tài liệu liên quan