Nghiên cứu này nhằm nhận dạng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua đàn
piano kỹ thuật số của khách hàng tại TPHCM, thông qua phỏng vấn 200 khách hàng đã từng mua
và trực tiếp ra quyết định mua đàn. Phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ
số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội.
Kết quả cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua đàn piano kỹ thuật số của
khách hàng tại TPHCM: (1) Giá cả sản phẩm, (2) Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (3) Trưng bày
sản phẩm, (4) Dịch vụ khách hàng, (5) Chất lượng và thuộc tính sản phẩm, (6) Thương hiệu – nhãn
hiệu. Kết quả nghiên cứu này hy vọng sẽ giúp cho các nhà phân phối, các cửa hàng, đại lý bán đàn
piano kỹ thuật số có thể đưa ra những giải pháp kinh doanh hữu hiệu trong ngành nhạc cụ.
15 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua đàn piano kỹ thuật số của khách hàng TP. HCM, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
53
Các yếu tố ảnh hưởng . . .
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH MUA ĐÀN
PIANO KỸ THUẬT SỐ CỦA KHÁCH HÀNG TP.HCM
Hà Nam Khánh Giao* , Võ Tấn Vinh**
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm nhận dạng các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định mua đàn
piano kỹ thuật số của khách hàng tại TPHCM, thông qua phỏng vấn 200 khách hàng đã từng mua
và trực tiếp ra quyết định mua đàn. Phương pháp kiểm định độ tin cậy của thang đo thông qua hệ
số Cronbach’s alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, và xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính bội.
Kết quả cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua đàn piano kỹ thuật số của
khách hàng tại TPHCM: (1) Giá cả sản phẩm, (2) Cửa hàng liên hệ mua sản phẩm, (3) Trưng bày
sản phẩm, (4) Dịch vụ khách hàng, (5) Chất lượng và thuộc tính sản phẩm, (6) Thương hiệu – nhãn
hiệu. Kết quả nghiên cứu này hy vọng sẽ giúp cho các nhà phân phối, các cửa hàng, đại lý bán đàn
piano kỹ thuật số có thể đưa ra những giải pháp kinh doanh hữu hiệu trong ngành nhạc cụ.
Từ khóa: đàn piano kỹ thuật số, quyết định mua, giá cả, cửa hàng mua, trưng bày, nhãn
hiệu, dịch vụ khách hàng.
FACTORS AFFECTING THE DECISION TO BUY PIANO
CUSTOMER DIGITAL HỒ CHÍ MINH CITY
ABSTRACT
This research aims to identify the important factors affecting the buying decision of digital
piano of customers in HoChiMinh City, by interviewing 200 customers who bought and directly
made decision of buying the digital piano. Cronbach’s alpha, Exploratory factor analysis and linear
regression model were used.
The result shows that there are 6 factors affecting the buying decision of digital piano of
customers in HoChiMinh City: (1) Product price, (2) The story where to buy, (3) Product displaying,
(4) Customer services, (5) Product attibutes and quality, (6) Brand – Trademark. This result
expectedly helps the distributors, the stores, the agencies having the suitable business solutions in
selling digital piano.
Keywords: digital piano, buying decision, price, buying store, display, brand, customer
services.
* PGS.TS. Trường Đại học Tài Chính - Marketing. E-mail: khanhgiaohn@yahoo.com
** Công ty CP TMDV SX Việt Thương. Email: vinhvo@vietthuong.com.vn
54
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. TỔNG QUAN
Công nghệ số hóa đang chi phối nhiều lĩnh
vực của đời sống trên toàn thế giới, cây đàn
dương cầm cơ hoặc piano cổ điển (acoustic
piano) cũng đang mất dần thị phần bởi đàn
piano kỹ thuật số, hoặc còn gọi piano điện
digital piano (viết tắt là DP).
Trên thế giới, piano kỹ thuật số phổ biến
từ thập niên 1980. Tại Việt Nam, người tiêu
dùng chỉ mới bắt đầu quen với piano kỹ
thuật số trong khoảng vài năm trở lại đây.
Hiện nay, piano kỹ thuật số đã trở nên thông
dụng, rất nhiều khách hàng đã bắt đầu lựa
chọn cây đàn piano kỹ thuật số để thay thế
cho piano cơ truyền thống, hay những cây
electric keyboard, như là một phương tiện để
làm việc, giải trí và học tập. Thị trường đàn
piano kỹ thuật số của Việt Nam so với nhiều
nước trên thế giới vẫn còn khá mới mẻ, tất
cả đàn đều phải nhập từ nước ngoài. Trong
số 16 nhãn hiệu được ưa chuộng nhất trên
thế giới (Yamaha, Roland, Kawai, Classenti,
Casio, Broadway, Kurzweil, Korg, Galileo,
Gear4Music, Thomann, Minster, Orla,
Suzuki, Hemingway, Diginova), Yamaha và
Casio là hai nhãn hiệu tham gia sớm nhất vào
thị trường Việt Nam, tiếp theo là nhãn hiệu
Roland vào năm 2007, Kurzweil năm 2012,
nhãn hiệu Korg cũng đã chính thức có nhà
phân phối đàn piano kỹ thuật số tại Việt Nam.
Thị trường Việt Nam mỗi năm tiêu thụ
trung bình khoảng 6.500 cây đàn. Hà Nội và
TPHCM là hai thành phố có số lượng người sử
dụng đàn và mua đàn piano kỹ thuật số chiếm
tỷ trọng rất lớn, trong đó TPHCM chiếm 55%,
thông qua các nhà phân phối chính thức như
Công ty CP TM-DV-SX Việt Thương – phân
phối đàn Casio, Roland, công ty TNHH Hoá
Quang - đại lý chính thức Yamaha, Kurzweil
tại Việt Nam (Yamaha, Kurzweil hiện không
có nhà phân phối chính thức tại Việt Nam).
Công ty TNHH Nhạc Việt là đại lý chính
thức Yamaha và là nhà phân phối chính thức
nhãn hiệu Korg tại Việt Nam từ tháng 5/2012.
Ba nhãn hiệu chiếm thị phần nhiều nhất về
đàn piano kỹ thuật số là Casio, Yamaha, và
Roland, hai nhãn hiệu Kurzweil và Korg
chiếm thị phần rất thấp vì chỉ mới xâm nhập
vào thị trường Việt Nam thời gian rất ngắn.
Phím đàn (Touch) và âm thanh là hai yếu
tố quan trọng nhất của cây đàn piano kỹ thuật
số. Tiếp theo, khách hàng sẽ muốn tìm một
cây piano đúng kích cỡ, phong cách, trọng
lượng, và màu sắc phù hợp. Có lẽ khách hàng
phải cân nhắc kỹ lưỡng, tuy nhiên, càng có
nhiều lựa chọn thì khách hàng càng dễ dàng
chọn được một cây đàn ưng ý với nhu cầu.
Quá nhiều sự lựa chọn có thể gây bối rối đối
với một số người,và không đủ sự lựa chọn
cũng có thể là vấn đề đối với những người
khác.Việc chọn mua một cây đàn piano kỹ
thuật số là một việc khách hàng không làm
thường xuyên;vì vậy, việc lựa chọn đúng cây
đàn ngay lần đầu tiên là điều rất quan trọng.
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Thương hiệu, nhãn hiệu
Thương hiệu - theo định nghĩa của tổ chức
sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) - là một dấu
hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận
biết một sản phẩm hàng hoá hay một dịch vụ
nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi
một cá nhân hay một tổ chức. Thương hiệu
được hiểu là một dạng tài sản phi vật chất.
Thương hiệu - theo hiệp hội Marketing
Hoa Kỳ - là “một cái tên, từ ngữ, ký hiệu, biểu
tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế, hoặc tập hợp
của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt
hàng hóa hay dịch vụ của một người bán hoặc
nhóm người bán với hàng hóa và dịch vụ của
đối thủ cạnh tranh” (Bennett PD (ed) 1995).
55
Các yếu tố ảnh hưởng . . .
Theo Kotler (2003),“Nhãn hiệu sản phẩm
là tên, thuật ngữ, dấu hiệu, biểu tượng, hình
vẽ hay sự phối hợp giữa chúng, có công dụng
dùng để xác nhận hàng hóa hay dịch vụ của
một người bán hay một nhóm người bán và
phân biệt chúng với các hàng hóa, dịch vụ của
các đối thủ cạnh tranh”.
Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ: “Nhãn
hiệu hàng hóa là những dấu hiệu của doanh
nghiệp (hoặc tập thể các doanh nghiệp) dùng
để phân biệt với hàng hóa cùng loại của doanh
nghiệp khác”.Trong đó, nhãn hiệu là cách
nhìn ở góc độ pháp lý, trong khi thương hiệu
là cách nhìn theo góc độ quản trị tiếp thị của
doanh nghiệp.
2.2. Hành vi người tiêu dùng
Theo Kotler (2003), “hành vi người tiêu
dùng là hệ quả các tác nhân của môi trường
tác động vào ý thức của người mua, những đặc
điểm và quá trình quyết định của người mua
dẫn đến những quyết định mua sắm nhất định”.
Theo quan điểm Marketing, hành vi tiêu
dùng chính là giải quyết câu hỏi người tiêu
dùng lựa chọn sản phẩm như thế nào? Và tại
sao? Nhà quản trị cần xác định nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định người tiêu dùng – the
why – cũng như là tiến trình mà người tiêu
dùng kết hợp các thông tin có liên quan đến
việc mua sắm để đi đến quyết định chọn lựa –
the how (Neal et al, 2002).
Như vậy, nghiên cứu hành vi tiêu dùng giúp
ta hiểu chính xác hơn về hành vi mua hàng của
người tiêu dùng đối với một sản phẩm nào đó.
Đây là cơ sở vững chắc trong việc xây dựng
chiến lược Marketing. Hành vi tiêu dùng là
lĩnh vực nghiên cứu đa dạng và phong phú, tuy
nhiên, cũng không kém phần phức tạp. Hành
vi tiêu dùng chịu tác động bởi rất nhiều yếu tố,
vì vậy, hành vi tiêu dùng mỗi cá nhân rất khác
nhau đối với từng loại sản phẩm.
2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi tiêu dùng
Việc mua sắm của người tiêu dùng chịu
ảnh hưởng của hai nhóm nhân tố chính: (1)
Nhóm các nhân tố nội tại, bao gồm nhân tố
tâm lý (động cơ, nhu cầu, nhận thức, sự hiểu
biết (tri thức), niềm tin và thái độ) và cá nhân
(tuổi tác, giai đoạn của chu kỳ sống, nghề
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, lối sống, nhân
cách và ý niệm), (2) Nhóm nhân tố bên ngoài,
bao gồm nhân tố văn hóa (nền văn hóa chung,
nhánh văn hóa, giai tầng xã hội) và xã hội
(nhóm tham khảo, gia đình, vai trò và địa vị
xã hội) (Kotler, 2003).
Ngoài ra, theo Peter & Olson (2001), các
thành phần trong Marketing mix bao gồm
sản phẩm, giá cả, phân phối, chiêu thị có ảnh
hưởng đến hành vi tiêu dùng bằng nhiều cách
khác nhau.
Hầu như không có những đề tài liên quan
đến sản phẩm thuộc lĩnh vực thiết bị âm thanh
và âm nhạc trong những năm vừa qua, các tác
giả đã tham khảo và tổng hợp các nghiên cứu
có liên quan quyết định mua các loại hàng
khác nhau của khách hàng là cá nhân hoặc tổ
chức trong nước: Nguyễn Kim Phước (2007)
nghiên cứu về quyết định mua sản phẩm giấy
photocopy A4 cho thấy các tiêu chuẩn quyết
định bao gồm: chất lượng, giá cả, giao hàng và
dịch vụ, Phạm Thụy Hạnh Phúc (2009) nghiên
cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định
mua vật liệu nhẹ - thạch cao đưa ra 8 nhân tố
với mức độ quan trọng theo thứ tự giảm dần
như sau: (1) Uy tín trong kinh doanh, (2) Giá
cả sản phẩm, (3) Dịch vụ khách hàng, (4) Cửa
hàng liên hệ mua sản phẩm, (5) Chất lượng
và đặc tính của sản phẩm, (6) Lợi ích của sản
phẩm, (7) Hoạt động giao nhận, (8) Thương
hiệu sản phẩm, Nguyễn Kiều Oanh (2008)
nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết
56
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
định mua sản phẩm viên sủi bọt C thu được 6
nhóm nhân tố: Chất lượng sản phẩm, giá cả,
địa điểm bán hàng, nhãn hiệu, cổ động, nhóm
ảnh hưởng. Kết hợp thêm kết quả từ nghiên
cứu của Lê Thanh Dũng (2008) về ngành
hàng thuốc bổ, của Trần Lý Trà My (2012) về
tham dự hội chợ, triển lãm, các tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên
cứu ban đầu như sau:
Quyết định mua Piano= f (thuộc tính
sản phẩm, giá cả, địa điểm bán hàng, dịch
vụ khách hàng, thương hiệu, lời khuyên,
quảng cáo)
y H
a
: Chất lượng và thuộc tính sản phẩm
có ảnh hưởng dương (+) đến quyết định mua
đàn của khách hàng.
y H
b
: Giá cả sản phẩm có ảnh hưởng dương
(+) đến quyết định mua đàn của khách hàng.
y H
c
: Địa điểm bán đàn có ảnh hưởng
dương (+) đến quyết định mua đàn của
khách hàng.
y H
d
: Dịch vụ khách hàng có ảnh hưởng
dương (+) đến quyết định mua đàn của
khách hàng.
y H
e
: Nhận biết về thương hiệu – nhãn
hiệu có ảnh hưởng dương (+) đến quyết định
mua đàn của khách hàng.
y H
f
: Lời khuyên sử dụng và kinh nghiệm
sử dụng có ảnh hưởng dương (+) đến quyết
định mua đàn của khách hàng.
y H
g
: Các hoạt động quảng cáo có ảnh
hưởng dương (+) đến quyết định mua đàn của
khách hàng.
Các thang đo được rút trích từ các
nghiên cứu nói trên, đồng thời, các tác giả
thực hiện nghiên cứu định tính bằng phương
pháp phỏng vấn chuyên gia, một bảng câu
hỏi gồm 39 biến quan sát được đem đi
phỏng vấn, trao đổi sơ bộ với một nhóm 10
người là các giám đốc bán hàng, giáo viên,
các nhạc sĩ và đại diện bán hàng của các
công ty cửa hàng bán đàn piano kỹ thuật
số, thông qua hình thức gặp mặt trao đổi
trực tiếp. Kết quả hiệu chỉnh thang đo được
trình bày trong bảng 1. Các thang đo được
đánh giá dựa trên thang đo Likert 5 khoảng,
điểm càng lớn thì mức độ ảnh hưởng càng
cao. Bảng câu hỏi được tiến hành nghiên
cứu thử nghiệm 5 khách hàng để phát hiện
và hiệu chỉnh những chỗ chưa rõ hoặc gây
nhầm lẫn cho đối tượng phỏng vấn trong
quá trình trả lời, sau đó hình thành bảng câu
hỏi chính thức.
Bảng 1: Thang đo hiệu chỉnh
Ký hiệu
biến
Thang đo đề xuất Biến Thang đo sau khi hiệu chỉnh
Thuộc tính sản phẩm
CLSP01 Xuất xứ sản phẩm CLSP01 Không thay đổi
CLSP02 Sản phẩm đa chủng loại
CLSP02
Sản phẩm đa chủng loại, mẫu mã
đa dạngCLSP03 Mẫu mã đa dạng
CLSP04 Giao diện dễ dàng sử dụng CLSP03
Giao diện thân thiện, dễ dàng sử
dụng
CLSP05
Âm thanh tiếng đàn phát ra
hay
CLSP04 Không thay đổi
CLSP06
Kiểu dáng sang trọng, tính
thẩm mỹ cao
CLSP05 Không thay đổi
57
Các yếu tố ảnh hưởng . . .
CLSP07
Chất lượng sản phẩm ổn
định CLSP06
Chất lượng sản phẩm ổn định, độ
bền của đàn cao
CLSP08 Độ bền của đàn
CLSP09
Nhiều tính năng hỗ trợ cho
việc học và giải trí
CLSP07
Nhiều tính năng hỗ trợ đáp ứng đầy
đủ nhu cầu học đàn và giải trí
Giá cả
GSP01 Giá cạnh tranh GSP01 Giá cạnh tranh theo giá thị trường
GSP02
Giá tương xứng với chất
lượng sản phẩm
GSP02 Không thay đổi
GSP03
Giá cả phù hợp với ngân
sách chi tiêu của khách hàng
GSP03 Không thay đổi
GSP04 Giá cả luôn ổn định Loại bỏ
Địa điểm bán hàng
DDBH01 Vị trí bán hàng thuận tiện DDBH01 Vị trí cửa hàng bán đàn thuận tiện
DDBH02 Thủ tục mua bán nhanh gọn DDBH02
Thủ mục mua bán nơi mua đàn
nhanh gọn, đơn giản
DDBH03 Thanh toán linh hoạt DDBH03 Phương thức thanh toán linh hoạt
DDBH04
Trưng bày sản phẩm ấn
tượng
DDBH04
Trưng bày sản phẩm thu hút và ấn
tượng
DDBH05
Trưng bày nhiều chủng loại
sản phẩm
DDBH05 Không thay đổi
DDBH06
Nhân viên bán hàng chu
đáo, thân thiện
DDBH06 Không thay đổi
Thêm biến DDBH07
Công ty, cửa hàng bán đàn có uy tín
và đáng tin cậy
DDBH07
Nhân viên cửa hàng có kiến
thức am hiểu về sản phẩm
DDBH08
Nhân viên bán hàng có kiến thức
am hiểu về sản phẩm
Dịch vụ khách hàng
DVKH01 Thủ tục đặt hàng nhanh gọn Loại bỏ
DVKH02
Giải quyết kịp thời và thỏa
đáng các khiếu nại
DVKH01
Giải quyết kịp thời và thỏa đáng
các khiếu nại
DVKH03
Giao hàng tận nơi nhanh
chóng, đúng hẹn, đúng chủng
loại, số lượng.
DVKH02
Giao hàng tận nơi nhanh chóng,
đúng hẹn, đúng chủng loại, số lượng
DVKH04
Chế độ bảo hành tốt (đơn
giản, nhanh chóng, lâu dài)
DVKH03 Không thay đổi
DVKH05
Hỗ trợ giao lắp đặt và hướng
dẫn sử dụng sản phẩm
DVKH04
Có hỗ trợ lắp ráp miễn phí và hướng
dẫn sử dụng sản phẩm đúng cách
Thương hiệu - nhãn hiệu
NH01 Nhãn hiệu nước ngoài NH01 Không thay đổi
NH02 Nhãn hiệu dễ nhận biết
NH02 Nhãn hiệu quen thuộc, dễ nhận biết
NH03 Nhãn hiệu quen thuộc
58
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
NH04
Nhãn hiệu của nhà sản xuất
nổi tiếng
NH03 Không thay đổi
NH05
Nhãn hiệu được nhiều người
sử dụng
NH04
Nhãn hiệu uy tín được nhiều người
sử dụng
Hoạt động quảng cáo
CDQC01 Quảng cáo trên truyền hình CDQC01
Quảng cáo trên tạp chí, truyền hình,
internet
CDQC02 Quảng cáo thường xuyên
CDQC02
Quảng cáo thường xuyên và ấn
tượngCDQC03
Chương trình quảng cáo ấn
tượng
CDQC04
Chương trình khuyến mại
hấp dẫn
CDQC03
Chương trình khuyến mại thường
xuyên và hấp dẫn
CDQC05 Tài trợ các cuộc thi âm nhạc CDQC04
Tổ chức và tài trợ các cuộc thi âm
nhạc tại TP HCM
Lời khuyên và kinh nghiệm sử dụng
LKSD01
Tư vấn của nhân viên bán
đàn
LKSD01
Tư vấn của nhân viên bán đàn tại
cửa hàng
LKSD02
Kinh nghiệm của những
người đã mua trước
LKSD02 Không thay đổi
LKSD03
Tư vấn của người thân (bạn
bè, người trong gia đình)
LKSD03
Lời khuyên của người thân (bạn bè,
người trong gia đình)
LKSD04 Tư vấn của thầy dạy nhạc LKSD04 Tư vấn của giáo viên dạy đàn
Quyết định mua đàn của khách hàng
QD01
Sản phẩm đáp ứng được nhu
cầu sử dụng của Anh/chị
QD01 Không thay đổi
QD02
Anh/chị an tâm về chất lượng
đàn bán tại cửa hàng
QD02
Anh/chị cảm thấy an tâm và tin
tưởng về chất lượng sản phẩm tại
cửa hàng bán đàn
QD03
Chi phí phải trả cho sản
phẩm là chấp nhận được
QD03
Chi phí phải trả cho mua đàn piano
kỹ thuật số là chấp nhận được
Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu trước và từ kết quả phỏng vấn chuyên gia
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Việc thu thập dữ liệu được thực hiện
thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu
hỏi đến đối tượng khảo sát là những người đã
từng mua đàn piano kỹ thuật số tại TPHCM
tại Nhạc Viện TPHCM và những trường dạy
nhạc, những showroom bán đàn.
3.1. Thống kê mô tả dữ liệu
270 bảng câu hỏi được phát ra, 214 bảng
trả lời được thu về, sau khi lược lại, 200
phiếu trả lời đầy đủ được dùng để phân tích
dữ liệu.
59
Các yếu tố ảnh hưởng . . .
Bảng 2: Thống kê mẫu
Mô tả Số lượng đáp viên Tỷ lệ (%)
Giới tính 200 100
Nam 73 36.5
Nữ 127 63.5
Độ tuổi 200 100
< 22 tuổi 20 10
22 – 30 tuổi 28 14
31 – 45 tuổi 76 38
>45 tuổi 76 38
Thu nhập 200 100
< 5 triệu 25 12.5
Từ 5 - 10 triệu 92 46
Từ trên 10 - 20 triệu 61 30.5
> 20 triệu 22 11
Nghề nghiệp 200 100
Sinh viên 16 8
Công nhân 2 1
Nhân viên văn phòng 61 30.5
Nhân viên kỹ thuật 7 3.5
Giáo viên dạy nhạc 16 8
Nhạc công/nhạc sĩ 18 9
Quản lý/giám đốc 40 20
Làm việc tại nhà/nội trợ 26 13
Khác 14 7
Mục đích mua đàn 200 100
Giải trí, thư giãn 45 22.5
Phục vụ cho việc học tập (cá nhân & con trẻ) 108 54
Mở lớp dạy đàn / dạy kèm đàn 18 9
Soạn nhạc/sáng tác nhạc 4 2
Trang trí 4 2
Biểu diễn 19 9.5
Khác 2 1
Nhãn hiệu đàn đã mua 200 100
Casio 104 52
Yamaha 64 32
Roland 25 12.5
Khác 7 3.5
Nguồn: tổng hợp từ nghiên cứu của các tác giả
60
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
3.2. Kiểm định thang đo bằng hệ số tin
cậy Cronbach’s alpha
Bảng 3 cho thấy các hệ số tương quan biến
tổng (Item – Total Correlation) của biến quan
sát lớn hơn 0.3 và hệ số Cronbach’s alpha của
thang đo lớn hơn 0.6 (Thọ & Trang, 2006),
thang đo được chấp nhận.
Bảng 3: Kết quả phân tích Cronbach’s alphavà tương quan biến- tổng
Các biến Cronbach’s alpha
Hệ số tương quan biến-
tổng nhỏ nhất
Thuộc tính sản phẩm 0,826 0,503
Giá cả 0,682 0,478
Địa điểm bán hàng 0,723 0,360
Dịch vụ khách hàng 0,826 0,565
Thương hiệu – nhãn hiệu 0,709 0,448
Quảng cáo 0,825 0,638
Lời khuyên và kinh nghiệm sử dụng 0,621 0,410
Quyết định mua 0,739 0,545
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis)
29 biến quan sát của 7 nhân tố từ mô hình
nghiên cứu đề nghị được đưa vào phân tích
EFA để đánh giá mức độ hội tụ của các biến
quan sát theo từng nhân tố và giá trị phân biệt
của các nhân tố.Kết quả kiểm định Bartlett’s
cho thấy mức ý nghĩa sig = 0.000 < 0.05, cho
thấy điều kiện cần để áp dụng phân tích nhân
tố là các biến phải có tương quan với nhau đạt
yêu cầu. Chỉ số KMO = 0.623> 0.5 cho thấy
điều kiện này đủ để phân tích nhân tố.
Bảng 4: Kết quả phân tích nhân tố EFA các biến độc lập
Biến quan sát
Nhân tố
1 2 3 4 5 6 7 8
Nhân tố 1: lời khuyên & quảng cáo
CDQC04 .784
LKSD03 .752
CDQC02 .716
CDQC01 .709
LKSD01 .657
LKSD04 .563
Nhân tố 2: chất lượng và thuộc tính sản phẩm
CLSP03 .801
CLSP05 .774
CLSP07 .769
CLSP06 .717
CLSP04 .686
CLSP01 .625
61
Các yếu tố ảnh hưởng . . .
Nhân tố 3: dịch vụ khách hàng
DVKH04 .817
DVKH03 .803
DVKH01 .777
DVKH02 .648
Nhân tố 4: thương hiệu – nhãn hiệu
NH04 .829
NH02 .824
NH03 .6 01
Nhân tố 5: cửa hàng liên hệ mua sản phẩm
DDBH07 .853
DDBH06 .709
DDBH08 .619
Nhân tố 6: thủ tục mua bán
DDBH02 .867
DDBH03 .807
Nhân tố 6: giá cả sản phẩm
GSP01 .798
GSP02 .771
GSP03 .753
Nhân tố 8: trưng bày sản phẩm
DDBH05 .850
DDBH04 .746
Eigenvalue 5.223 3.773 3.223 2.300 1.808 1.446 1.291 1.134
Phương sai trích % 18.010 13.009 11.113 7.932 6.236 4.985 4.451 3.909
Tổng phương sai trích % 18.010 31.020 42.132 50.065 56.301 61.285 65.737 69.645
Cronbach’s alpha 0,818 0,826 0,826 0,709 0,744 0,846 0,682 0,725
Kết quả EFA cho thấy có 8 nhân tố được
trích ra có Eigenvalue>1 và tổng phương sai
trích là 69.645% (> 50%), các hệ số tải nhân
tố đều lớn hơn 0.5. Như vậy, các biến quan sát
trong thang đo đều quan trọng và đạt yêu cầu
về mức độ hội tụ, và giá trị phân biệt giữa các
nhân tố. Hệ số Cronbach’s alpha cho thấy độ
tin cậy của 8 thang đo mới đạt yêu cầu.
Thang đo liên quan đến quyết định mua
khách hàng gồm 3 biến quan sát, sau khi đạt
độ tin cậy kiểm định bằng Cronbach’s alpha
được đưa vào phân tích EFA. Kết quả kiểm
định Bartlett’s cho thấy mức ý nghĩa sig =
0.000 0.5, đủ
điều kiện để phân tích nhân tố.
Bảng 5: Kết quả EFA biến phụ thuộc
Biến quan sát Nhân tố
QD01 .821
QD02 .796
QD03 .816
Eigenvalue 1.975
Phương sai trích % 65.840
Tổng phương sai trích % 65.840
62
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Kết quả EFA tại Bảng 5 cho thấy thành
phần quyết định có Eigenvalue > 1 và tổng
phương sai trích là 65.840% (>50%), các hệ
số tải nhân tố lớn hơn 0.5, thang đo đạt yêu
cầu về mức độ hội tụ và giá trị phân biệt.
3.4