Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên

Nghiên cứu này khám phá và đánh giá các nhân tố chính tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Tác giả tiến hành khảo sát 200 đơn vị có thu trên địa bàn nghiên cứu vào năm 2018. Thông qua các phương pháp kiểm định Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa gồm: (1) Đánh giá rủi ro; (2) Giám sát; (3) Thông tin và truyền thông; (4) Hoạt động kiểm soát; (5) Môi trường kiểm soát.

pdf11 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 922 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại Thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
57 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU TẠI THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN Ngô Thị Thu Hương*, Nguyễn Thị Hoài Ân** TÓM TẮT Nghiên cứu này khám phá và đánh giá các nhân tố chính tác động đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Tác giả tiến hành khảo sát 200 đơn vị có thu trên địa bàn nghiên cứu vào năm 2018. Thông qua các phương pháp kiểm định Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, mô hình hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa gồm: (1) Đánh giá rủi ro; (2) Giám sát; (3) Thông tin và truyền thông; (4) Hoạt động kiểm soát; (5) Môi trường kiểm soát. Từ khóa: Đơn vị có thu, hệ thống kiểm soát nội bộ, tính hữu hiệu, nhân tố ảnh hưởng, Phú Yên FACTORS AFFECT THE EFFECTIVENESS OF THE INTERNAL CONTROL SYSTEM AT INCOME-GENERATING ADMINISTRATION AGENCIES IN TUY HOA CITY, PHU YEN PROVINCE ABSTRACT This study explores and evaluates the key factors affect the effectiveness of the internal control system at income-generating administration agencies in Tuy Hoa City, Phu Yen Province. The author conducted a survey of 200 units in the studied area in 2018. Through Cronbach Alpha testing methods, EFA discovery factor analysis, multivariate linear regression model, results show that, factors affecting the effectiveness of the internal control system at income-generating administration agencies in Tuy Hoa include: (1) Risk assessment; (2) Monitoring; (3) Information and communication; (4) Control activities; (5) Control environment. Keywords: Income-generating administration agency, internal control system, effectiveness, influence factor, Phu Yen * ThS. GV. Trường Cao đẳng Công thương miền Trung. Email: thuhuongth86@gmail.com; ĐT: 0973 120740 ** ThS. GV. Trường Cao đẳng Công thương miền Trung. Email: hoaianria2@yahoo.com; ĐT: 0966 816457 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu... 58 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Để đo lường mức độ tăng trưởng, mức độ văn minh của một nền kinh tế, đa số các nước xem xét cách thức cung cấp hàng hóa công, trình độ, số lượng, chất lượng hàng hóa công. Đồng thời, nhà nước rất quan tâm tạo cơ chế, đầu tư, cung cấp nguồn vốn cho các lĩnh vực sự nghiệp (giáo dục, y tế,). Vấn đề đặt ra đó là phải xem xét đến tính hợp lý, hiệu quả khi huy động và sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho các hoạt động này. Hơn thế nữa, hiện nay Nhà nước ta đã và đang chuyển đổi phương thức quản lý tài chính, biên chế của các cơ quan quản lý hành chính, các đơn vị sự nghiệp nói chung, đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng. Việc chuyển đổi phương thức quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập được quy định trong Nghị định số 16/2015/NĐ- CP ngày 14/02/2015 của Chính Phủ, quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập. Tuy Hòa là một thành phố nhỏ ven biển Nam Trung Bộ, người dân có nhu cầu học tập và khám chữa bệnh ở các thành phố lớn nên nguồn thu không nhiều hiện tại các đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu vẫn hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước cấp. Để dần chuyển đổi sang cơ chế tự chủ thì các đơn vị sự nghiệp phải dần hoàn thiện, nâng cao trình độ cả về chuyên môn và công tác quản lý tài chính để có thể đứng vững bằng nguồn thu của mình. Vì vậy, để có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu thì việc xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) vững mạnh là một điều rất cần thiết. Nó sẽ giúp ngăn ngừa và phát hiện những sai phạm, yếu kém, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu quả hoạt động giúp đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao mà vẫn giữ được nguồn tài chính ổn định. Nhận thấy được vai trò quan trọng của hệ thống KSNB trong việc đảm bảo cho các đơn vị hành chính sự nghiệp có thu hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật, nhóm tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu – thực nghiệm trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên”. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết Theo Intosai gov 9100 thì KSNB được định nghĩa là “một quá trình không thể tách rời được thực hiện bởi nhà quản lý và các nhân viên trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức”. Hệ thống KSNB theo tài liệu hướng dẫn này cũng bao gồm năm thành phần đó là: * Môi trường kiểm soát Môi trường kiểm soát của một tổ chức phản ánh văn hóa, sắc thái chung, chi phối ý thức kiểm soát của các cá nhân trong tổ chức và các bộ phận khác của KSNB. * Đánh giá rủi ro Đánh giá rủi ro là quá trình quan trọng nhằm xác định và phân tích rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu của tổ chức, từ đó xác định các biện pháp đối phó kịp thời. * Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là những chính sách, phương thức đối phó với rủi ro để mục tiêu của đơn vị đạt được kết quả. Để đạt được hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, thống nhất theo kế hoạch trong suốt một thời kỳ, chi phí hiệu quả, đầy đủ, hợp lý và phải liên quan trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát xảy ra trong toàn tổ chức, tại các cấp và trong tất cả các chức năng. Bao gồm một loạt các hoạt động kiểm soát phòng ngừa và kiểm soát phát hiện . * Thông tin và truyền thông Thông tin trong một tổ chức được tổng hợp nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định, điều khiển các hoạt động của đơn vị. * Giám sát Giám sát là quá trình quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động kiểm soát. Quá trình 59 này cần phải theo dõi để đánh giá hiệu suất hoạt động và được theo dõi thường xuyên, định kỳ hay kết hợp cả hai. * Tính hữu hiệu của KSNB Một hệ thống KSNB hữu hiệu cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt được các mục tiêu của đơn vị. Nói cách khác, hệ thống KSNB hữu hiệu phải giảm thiểu rủi ro của việc không đạt được một, hai hay cả ba nhóm mục tiêu xuống mức thấp có thể chấp nhận được. Do vậy, một hệ thống KSNB hữu hiệu đòi hỏi thỏa mãn đồng thời hai tiêu chuẩn sau: - Năm bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB và các nguyên tắc kiểm soát liên quan đều phải hiện hữu và vận hành hữu hiệu trong thực tế. - Năm bộ phận cấu thành cùng hoạt động như một thể thống nhất. * Khái niệm về đơn vị sự nghiệp có thu Có thể hiểu một cách chung nhất đơn vị sự nghiệp có thu là một loại đơn vị sự nghiệp. Trên thực tế, có thể thấy đơn vị sự nghiệp nói chung là các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước. Theo cơ chế quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp được chia làm ba loại: - Đơn vị sự nghiệp thuần túy không thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí. - Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo chế độ khoán biên chế và kinh phí. - Đơn vị sự nghiệp hoạt động theo cơ chế quản lý tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Ví dụ: trường học, bệnh viện, 2.2. Mô hình và các giả thuyết nghiên cứu *Mô hình nghiên cứu Trên cơ sở lý thuyết về KSNB theo INTOSAI 2013 và kết quả khảo sát chuyên gia, mô hình lý thuyết nghiên cứu được đề xuất gồm năm yếu tố: Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Nguồn: INTOSAI 2013 *Giả thiết nghiên cứu Giả thuyết H1: Môi trường kiểm soát đầy đủ có ảnh hưởng tích cực đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa. Giả thuyết H2: Việc đánh giá rủi ro phù hợp có ảnh hưởng tích cực làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa. Giả thuyết H3: Hoạt động kiểm soát tốt làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa. Giả thuyết H4: Việc nâng cao chất lượng thông tin và các quá trình tuyền thông góp phần làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa. Giả thuyết H5: Hoạt động giám sát phù hợp góp phần làm tăng tính hữu hiệu của hệ thống KSNB trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu... 60 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật * Thang đo: Thang đo Likert 05 mức độ phổ biến từ 1-5 (1 là hoàn toàn không có, 2 là có ít, 3 là trung bình, 4 là có nhiều và 5 là có đầy đủ) để tìm hiểu mức độ đánh giá của người trả lời. * Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu định tính: tác giả thực hiện phương pháp khảo sát ý kiến chuyên gia nhằm nhận diện các yếu tố của HTKSNB theo INTOSAI 2013 và các yếu tố ngoài bộ phận cấu thành Hệ thống KSNB có tác động đến tính hữu hiệu của HTKSNB tại các đơn vị sự nghiệp có thu – thực nghiệm trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. - Phương pháp nghiên cứu định lượng: + Đánh giá giá trị và độ tin cậy thang đo bằng việc ứng dụng hệ số Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA). + Đánh giá, kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy bằng công cụ hỗ trợ SPSS. 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Đánh giá độ tin cậy thang đo các yếu tố của hệ thống KSNB Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha được thể hiện: 3. MÔ TẢ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU * Mẫu khảo sát: Tác giả sử dụng mẫu khảo sát là 200, tng số phiếu thu hồi lại được là 183 phiếu (tỷ lệ phản hồi đạt 91,5%). Bảng 1. Bảng kê số lượng mẫu khảo sát STT Tên đơn vị Số lượng bảng câu hỏi 1 Khối các Bệnh viện 47 2 Khối các trường Đại học, Cao đẳng 41 3 Khối các trung tâm Y tế (Da liễu, Dự phòng) 10 4 Khối các trung tâm 40 5 Khối các trường Tiểu học, Trung học cơ sở, THPT 46 6 Nhà hát ca múa nhạc, nhà văn hóa lao động 6 7 Đài phát thanh và truyền hình Phú Yên 5 8 Bến xe liên Tỉnh 5 Tổng 200 (Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu) Bảng 2. Kết quả đánh giá độ tin cậy thang đo Thang đo Biến quan sát Hệ số Cronbach’s Alpha Môi trường kiểm soát 6 0,836 Đánh giá rủi ro 4 0,853 Hoạt động kiểm soát 5 0,806 Thông tin và truyền thông 6 0,878 Giám sát 4 0,805 Hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu 4 0,826 (Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu) Kết quả cho thấy sau khi loại bỏ biến MTKS4, DGRR1và HDKS6 các thang đo đều đạt độ tin cậy cần thiết và được chấp nhận (hệ số Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng >0,3). 4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA - Kết quả kiểm định EFA cho các biến độc lập: Kiểm định Bartlett có giá trị sig. = 0.000 <0,05 cho thấy giữa các biến trong tổng thể có mối tương quan với nhau. Đồng thời, hệ số 61 KMO = 0,811 > 0,5, chứng tỏ phân tích nhân tố là phù hợp. Sau khi phân tích nhân tố thì có năm nhân tố có giá trị Eigenvalues >1 và tổng phương sai trích là 65,726%, điều này chứng tỏ có 5 nhân tố có khả năng giải thích được 65,726% sự thay đổi của biến phụ thuộc trong tổng thể. Kết quả này trùng khớp với mô hình dự kiến được đưa ra. Ta lại tiếp tục xem tới kết quả xoay nhân tố. Từ kết quả của bảng 3.4 cho ta thấy tất cả các biến quan sát đều có trọng số nhân tố >0,5 và không có biến nào tải lên cả 2 nhân tố. - Kết quả thực hiện EFA của biến phụ thuộc: Kết quả cho thấy kiểm định KMO và Bartlett’s test có hệ số KMO = 0,805>0,5 với mức ý nghĩa bằng 0 (sig.=0,000), chứng tỏ phân tích EFA thích hợp được sử dụng. Kết quả phân tích EFA với phương pháp rút trích Principal compo- nents và phép quay Varimax cho ra một nhân tố duy nhất có Eigenvalues lớn hơn 1 và phương sai trích là 65,845%, cả bốn biến quan sát đều tải lên 1 nhân tố nên thang đo được chấp nhận. Bảng 3. Bảng ma trận nhân tố sau khi xoay Varimax Rotated Component Matrixa Component 1 2 3 4 5 TT5 .807 TT4 .761 TT6 .752 TT3 .706 TT2 .607 TT1 .558 DGRR3 .842 DGRR4 .816 DGRR2 .702 DGRR5 .581 MTKS6 .838 MTKS5 .762 MTKS3 .658 MTKS2 .631 MTKS1 .539 HDKS4 .753 HDKS2 .745 HDKS1 .648 HDKS5 .563 HDKS3 .520 GS2 .750 GS1 .739 GS4 .717 GS3 .643 (Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu) Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu... 62 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 4.3. Phân tích mô hình hồi quy đa biến Phương trình hồi quy tuyến tính có dạng như sau: HH = Trong đó: β1,β2,β3,β4,β5:lần lượt là trọng số hồi quy của các biến MTKS,DGRR, HDKS, TT và GS. MTKS: môi trường kiểm soát; DGRR: đánh giá rủi ro HDKS: hoạt động kiểm soát; TT: thông tin và truyền thông; GS: giám sát a. Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi quy Để thể hiện tính thuyết phục và độ tin cậy của kết quả phân tích hồi quy, tác giả kiểm định một số giả định như sau: - Kiểm định tính phù hợp của mô hình và giả định về tính độc lập của sai số (không có sự tương quan giữa các phần dư): Bảng 4. Bảng kiểm định tính phù hợp của mô hình Model R R Square Adjusted R Square Std. Error of the Estimate Durbin-Watson 1 .868a .754 .746 .30802 2.146 (Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu) Bảng 5. Bảng phân tích Anova Model Sum of Squares df Mean Square F Sig. 1 Regression 45.061 5 9.012 94.989 .000b Residual 14.706 155 .095 Total 59.766 160 (Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu) Kết quả cho thấy hệ số R= 0,868 và R2 = 0,754, nghĩa là các nhân tố MTKS, DGRR, HDKS, TT, GS giải thích được 75,4% sự hữu hiệu của HTKSNB trong các đơn vị sự nghiệp có thu thực nghiệm trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. Còn 24,6% được giải thích bởi các nhân tố không đưa vào mô hình và sai số ngẫu nhiên. Trong bảng kết quả phân tích Anova ta thấy giá trị F=94,989 và Sig. = 0,000 <0,05 điều này có ý nghĩa là các biến độc lập trong mô hình phù hợp với tập dữ liệu, nói cách khác là sự kết hợp giữa các biến độc lập có thể giải thích được sự thay đổi của biến phụ thuộc. Ngoài ra, ta có 1< d =2,146 < 3, có thể kết luận các phần dư là độc lập với nhau và tính độc lập của phần dư đã được bảo đảm. (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). b. Kết quả phân tích hồi quy đa biến Bảng 6. Bảng kết quả các trọng số hồi quy Coefficientsa Model Unstandardized Coefficients Standardized Coefficients t Sig. Collinearity Statistics B Std. Error Beta Tolerance VIF 1 (Constant) .357 .182 1.964 .051 TT .178 .043 .221 4.122 .000 .551 1.814 DGRR .215 .038 .302 5.687 .000 .561 1.782 MTKS .136 .045 .163 3.061 .003 .562 1.778 HDKS .174 .057 .167 3.041 .003 .524 1.909 GS .221 .047 .247 4.727 .000 .582 1.720 (Nguồn: Kết quả điều tra nghiên cứu) 63 Kết quả thể hiện mức ý nghĩa Sig. của 5 biến độc lập đều <0,05 cho thấy độ tin cậy khá cao. Đồng thời, các hệ số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn 10 (lớn nhất là 1,909) chứng tỏ mô hình hồi quy không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến. Sau khi phân tích hồi quy, kết quả cho thấy mối quan hệ giữa tính hữu hiệu của HTKSNB và các nhân tố được thể hiện trong phương trình sau: HH = 0,163*MTKS + 0,302*DGRR + 0,167*HDKS + 0,221*TT + 0,247*GS Hệ số Beta của 05 yếu tố đều dương chứng tỏ cả 05 yếu tố này đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các đơn vị sự nghiệp có thu – thực nghiệm trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. Tức là khi các yếu tố môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát được thiết lập càng đầy đủ thì tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ càng tăng. Nếu so sánh mức độ tác động ảnh hưởng thì yếu tố Đánh giá rủi ro có mức ảnh hưởng mạnh nhất, ảnh hưởng mạnh thứ hai là yếu tố Giám sát, ảnh hưởng mạnh thứ ba là yếu tố Thông tin và truyền thông, tiếp theo là yếu tố Hoạt động kiểm soát và cuối cùng có mức ảnh hưởng thấp nhất là yếu tố Môi trường kiểm soát. Kết quả kiểm định giả thuyết Qua kết quả phân tích mô hình hồi quy đa biến ở trên, các giả thuyết đều được chấp nhận. 4.4. Bàn luận kết quả nghiên cứu Kết quả thống kê cho thấy mức độ giá trị trả lời trung bình như sau: Môi trường kiểm soát là 3,9540; Đánh giá rủi ro là 3,2189; Hoạt động kiểm soát là 3,9988; Thông tin tuyền thông là 3,6263; Giám sát là 3,8463. Ta có thể thấy các giá trị trung bình này đều lớn hơn mức giữa của thang đo Likert 5 mức độ, tuy nhiên chỉ có 2 yếu tố Hoạt động kiểm soát và Môi trường kiểm soát là tương đối cao (gần đạt mức Có nhiều = 4), còn 3 yếu tố còn lại đã có nhưng chỉ thuộc mức trên trung bình. Điều này cho thấy tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các đơn vị sự nghiệp có thu – thực nghiệm trên địa bàn thành phố Tuy Hòa chưa cao. * Môi trường kiểm soát Theo như phân tích trên, yếu tố Môi trường kiểm soát có giá trị trung bình là 3,954 và hệ số β1 = 0,163. Kết quả này cho thấy một môi trường kiểm soát đầy đủ sẽ là nền tảng để HTKSNB trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Tuy Hòa đạt được sự hữu hiệu. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của nhân tố môi trường kiểm soát tới sự hữu hiệu không đạt được mức quan trọng như nghiên cứu trước. Ví dụ như nghiên cứu “Đánh giá sự tác động của các yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập tỉnh Phú Yên” (Trần Trịnh Như Quỳnh, 2017) hệ số Beta của yếu tố “Môi trường kiểm soát” là 0,336. Điều này cho thấy ở trong các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Tuy Hòa yếu tố Môi trường kiểm soát ảnh hưởng không lớn đến tính hữu hiệu của HTKSNB giống như môi trường trong bệnh viện công lập. * Đánh giá rủi ro Yếu tố “Đánh giá rủi ro” có giá trị trung bình mean= 3,2189 và có hệ số β2 = 0,302, cho thấy việc đánh giá rủi ro được thực hiện phù hợp bao gồm xác định, nhận diện, đánh giá và xử lý rủi ro có tác động quan trọng đến việc nâng cao sự hữu hiệu của HTKSNB. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu “Đánh giá sự tác động của các yếu tố cấu thành đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các bệnh viện công lập tỉnh Phú Yên” (Trần Trịnh Như Quỳnh, 2017) hệ số Beta của yếu tố “Đánh giá rủi ro” là β=0,51. Điều này cho thấy các đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Tuy Hòa luôn tồn tại nhiều rủi ro, việc đánh giá rủi ro có vai trò quan trọng để đảm bảo các hoạt động đơn vị đạt được mục tiêu đề ra. * Hoạt động kiểm soát Yếu tố “Hoạt động kiểm soát” có giá trị trung bình mean = 3,9988 và có hệ số β3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu... 64 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật = 0,167. Kết quả này cho thấy các hoạt động kiểm soát tốt được thực hiện thường xuyên và hiệu quả bao gồm hoạt động kiểm soát của các nhà quản lý, kiểm soát quá trình xử lý thông tin trong đơn vị, kiểm soát vật chất sẽ làm gia tăng sự hữu hiệu của HTKSNB trong các đơn vị sự nghiệp có thu tại thành phố Tuy Hòa. Các hoạt động kiểm soát cần được gia tăng và phải được cải tiến thường xuyên để đáp ứng được yêu cầu quản lý. * Thông tin và truyền thông Yếu tố “Thông tin và truyền thông” có giá trị trung bình mean= 3,6263 và có hệ số β4 = 0,221. Kết quả này cho thấy thông tin hỗ trợ cho việc điều hành, kiểm soát và cách thức truyền thông trong đơn vị có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý bao gồm: thông tin được cung cấp chính xác, thông tin được cung cấp kịp thời, công tác truyền thông trong nội bộ, công tác truyền thông ra bên ngoài sẽ làm gia tăng sự hữu hiệu của HTKSNB trong đơn vị sự nghiệp có thu trên địa bàn thành phố Tuy Hòa. * Giám sát Yếu tố “Giám sát” có giá trị trung bình mean = 3.8463 và có hệ số β5 = 0.247. Quá trình giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện thường xuyên bao gồm: giám sát thường xuyên các hoạt động trong đơn vị, giám sát định kỳ các đối tượng thực hiện, đánh giá bộ phận giám sát của đơn vị làm gia tăng sự hữu hiệu của HTKSNB. Công tác này giúp cho HTKSNB luôn được kiểm tra và cải tiến liên tục để đảm bảo các hoạt động của đơn vị được kiểm soát một cách phù hợp. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Kết quả hồi quy tuyến tính bội cho thấy các nhân tố có ảnh hưởng đến ý định chọn tr
Tài liệu liên quan