Nghiên cứu này tập trung nhận diện và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định nghỉ việc của nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp tư nhân tại
thành phố Hồ Chí Minh. Sử dụng kỹ thuật thu thập dữ liệu sơ cấp qua bảng hỏi
khảo sát và xử lý trên SPSS. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức được hình thành
từ nghiên cứu định tính sau khi có sự tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các
dữ liệu được tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá. Với kích thước mẫu n =
309, khảo sát đại diện theo nhóm tuổi, thu nhập, trình độ, quy mô doanh nghiệp
với 309 nhân viên đã và đang đang làm việc tại địa bàn nghiên cứu. Phân tích
độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích
hồi quy bội (RA) được áp dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
đến ý định nghỉ việc. Kết quả nghiên cứu xác định được 5 yếu tố gồm: Tiền
lương, Chính sách phúc lợi, Sự công bằng, Hành vi lãnh đạo và Khuyến khích
tài chính.
17 trang |
Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 30 – 46
30
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH NGHỈ VIỆC CỦA NHÂN VIÊN VĂN PHÒNG
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Huỳnh Thị Thu Sương1, Lê Thị Kiều Diễm2
1Trường Cao đẳng Tài chính Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh
2Trường Đại học Tài chính - Marketing
Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 08/02/2017
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
16/03/2017
Ngày chấp nhận đăng: 10/2017
Title:
Factors affecting intention of
leaving job among empployees
at the private sectors in Ho Chi
Minh city
Keywords:
Intention to leave job, private
enterprises, Ho Chi Minh city
Từ khóa:
Ý định nghỉ việc, doanh
nghiệp tư nhân, Thành phố
Hồ Chí Minh
ABSTRACT
The study’s objectives were to identify and determine factors affecting intention
of leaving job of employees at the private sectors in Ho Chi Minh city. The
study was conducted through the surveys of primary data collection and
analyzed by SPSS. The questionaires were based on the qualitative study and
after consultation of the experts and all data were examined, analyzed, and
evaluated. The study was also conducted with 309 employees regarding their
ages, incomes, education backgrounds, and the capacity of the enterprises.
Cronbach's Alpha reliability, Explore Factor Analysis (EFA) and Multiple
Regression Analysis (RA) were used to determine the degree of influence of
each factor on intention of leaving job of employees. The results showed that
there were 5 factors, including salaries, benefits policy, fairness, leadership
behaviors, and financial encouragement.
TÓM TẮT
Nghiên cứu này tập trung nhận diện và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến ý
định nghỉ việc của nhân viên văn phòng trong các doanh nghiệp tư nhân tại
thành phố Hồ Chí Minh. Sử dụng kỹ thuật thu thập dữ liệu sơ cấp qua bảng hỏi
khảo sát và xử lý trên SPSS. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức được hình thành
từ nghiên cứu định tính sau khi có sự tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các
dữ liệu được tiến hành kiểm tra, phân tích, đánh giá. Với kích thước mẫu n =
309, khảo sát đại diện theo nhóm tuổi, thu nhập, trình độ, quy mô doanh nghiệp
với 309 nhân viên đã và đang đang làm việc tại địa bàn nghiên cứu. Phân tích
độ tin cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích
hồi quy bội (RA) được áp dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố
đến ý định nghỉ việc. Kết quả nghiên cứu xác định được 5 yếu tố gồm: Tiền
lương, Chính sách phúc lợi, Sự công bằng, Hành vi lãnh đạo và Khuyến khích
tài chính.
1. GIỚI THIỆU
Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) gồm 19
quận và 5 huyện, tổng diện ích 2.095,01 km2 với
dân số khoảng 8,25 triệu người trong đó số người
trong độ tuổi lao động (NLĐ) từ 15 tuổi trở lên là
4,25 triệu gồm 2,25 triệu lao động (LĐ) nam
chiếm tỷ lệ 52,94% và 2 triệu LĐ nữ chiếm tỷ lệ
47,06%. Là thành phố (TP) đông dân nhất với tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, tuy chỉ chiếm 0,6%
diện tích tự nhiên, 8,8% dân số cả nước nhưng
đóng góp đến 1/5 GDP và 1/3 tổng thu ngân sách.
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 30 – 46
31
TP.HCM có khoảng 155.000 doanh nghiệp chiếm
1/3 số lượng doanh nghiệp đang hoạt động trong
cả nước, trong đó có hơn 8.000 doanh nghiệp tư
nhân (DNTN) chiếm 5,84% đứng thứ 3 sau loại
hình công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) chiếm
77,83% và công ty cổ phần chiếm 13,01% thu hút
một lượng lớn LĐ tại địa phương cũng như các
địa phương khác đến làm việc (Cục thống kê
TP.HCM, 2016). Tuy chiếm tỷ lệ không lớn và
đa phần hoạt động ở quy mô nhỏ hoặc siêu nhỏ
chủ yếu trong các lĩnh vực dịch vụ, thương mại
và sản xuất nhưng DNTN cũng góp phần làm đa
dạng loại hình doanh nghiệp và mang lại hiệu quả
kinh tế nhất định. Tuy nhiên, tỷ lệ nghịch với qui
mô DNTN tăng trong những năm gần đây, lượng
LĐ làm việc tại loại hình này lại giảm dần qua
từng năm, cụ thể năm 2011 là 70.559 LĐ sang
năm 2012 là 60.624 LĐ, năm 2013 tiếp tục giảm
còn 53.334 LĐ, năm 2014 là 52.248 LĐ và còn
50.136 LĐ năm 2015. Thực tiễn DNTN đã và
đang thu hút một lượng LĐ nhất định và là một
trong những sự lựa chọn của các ứng viên có nhu
cầu tìm kiếm việc làm phù hợp với nghề nghiệp
của bản thân. Song, do mỗi người LĐ lại có
những nhu cầu cá nhân riêng, mục đích khác
nhau và khi họ cảm thấy tổ chức không đáp ứng
được các nhu cầu, họ sẽ có ý định rời khỏi tổ
chức như một hình thức nghỉ việc tự nguyện.
Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các DN
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thậm chí
làm gián đoạn, ngưng trệ và phá vỡ mục tiêu
chiến lược của DN. Chính vì vậy, việc nhận diện
yếu tố tác động đến ý định nghỉ việc của nhân
viên (NV) nhằm đảm bảo ổn định nhân lực cho
DNTN được các nhà quản lý rất chú trọng nhằm
tiết chế và khắc phục.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
Ý định là một sự bày tỏ hành vi rõ ràng về điều
quan tâm, là bước ngoặc cuối cùng trong quá trình
đưa ra quyết định, trên thực tế khi ý định đã được
xác lập, tỷ lệ ra quyết định thực hiện là rất cao bởi
trong quá trình hình thành ý định, các cá nhân đã
cân nhắc rất nhiều yếu tố để xác lập ý định cuối
cùng và là bước tiệm cận của quyết định, trừ khi ý
định được thay đổi trước khi thực hiện một hành
động xảy ra (Ajzen & Fishbein, 1980). Nghỉ việc
được coi là hành động rời khỏi môi trường làm
việc hiện tại của NV. Tett và Meyer (1993) gọi
nghỉ việc là bước cuối cùng trong một chuỗi các
nhận thức của sự rời khỏi. Mobley (1982) định
nghĩa rằng, nghỉ việc là sự chấm dứt với tư cách
là thành viên của công ty của một cá nhân đã từng
nhận lương từ công ty đó. Khi nghiên cứu nghỉ
việc của NV, các nhà nghiên cứu thường phân
loại hành vi nghỉ việc thành hai loại là nghỉ việc
tự nguyện và nghỉ việc không tự nguyện. Nghỉ
việc tự nguyện khi lựa chọn rời khỏi tổ chức này
được khởi xướng bởi người LĐ và không tự
nguyện khi NV không có sự lựa chọn trong việc
chấm dứt công việc hiện tại của họ.
Ý định nghỉ việc là bước cuối cùng trong quá
trình ra quyết định trước khi một người thực sự
rời khỏi nơi làm việc (Mobley, 1982; Mowday,
Steers, và Porter, 1979; Steers, 1977), do đó ý
định nghỉ việc có thể được mô tả như ý định hoặc
hành vi của một cá nhân. Không giống như nghỉ
việc thực tế, ý định nghỉ việc thì không rõ ràng,
chỉ mới được hình thành, xem xét trong suy nghĩ
và chưa biểu hiện bằng hành động cụ thể cho thấy
NV từ bỏ công việc hiện tại, đây cũng là một khó
khăn để nhà quản lý nhận biết ý định nghỉ việc
của NV và có biện pháp hạn chế. Ý định nghỉ việc
là tiền đề cho quyết định rời khỏi môi trường làm
việc hiện tại để chuyển sang môi trường làm việc
khác (Mobley, 1982), nằm trong kế hoạch từ bỏ
công việc hiện tại và tìm kiếm một công việc khác
trong tương lai gần, là một chủ ý có ý thức và cố
tình rời khỏi tổ chức để tìm kiếm cho mình những
gì mà chủ thể cho là có giá trị hơn so với công
việc hiện tại. Đó là kết quả của quá trình nhận
thức và học hỏi dưới sự ảnh hưởng của thái độ và
tính cách của mỗi cá nhân trong thời gian làm việc
tại tổ chức mà cá nhân cho rằng chưa đáp ứng
được nhu cầu của bản thân.
Dựa vào lý thuyết của hành động được lý luận
trên cơ sở mô hình thái độ của hành vi ý định
(Fishbein & Ajzen, 1980), mô hình thái độ của
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 30 – 46
32
hành vi ý định thừa nhận rằng, một trong những ý
định thực hiện hành vi cụ thể là yếu tố quyết định
trực tiếp của hành vi. Ý định thực hiện hành vi
nghỉ việc là yếu tố quyết định của hành vi nghỉ
việc, là một nhân tố báo trước trực tiếp tới nghỉ
việc thực tế và ý định nghỉ việc có thể xác định
khả năng của NV rời khỏi tổ chức, khi đó nghỉ
việc thực tế dự kiến sẽ tăng khi ý định nghỉ việc
tăng. Như vậy, để hạn chế tình trạng nghỉ việc,
các nhà quản lý cần hạn chế ý định thực hiện hành
vi nghỉ việc hoặc ít nhất là làm thay đổi ý định
nghỉ việc khi nó đã được hình thành trong NV
thông qua việc tác động vào các yếu tố ảnh hưởng
đến nó, bởi vì khi NV liên tục rời khỏi tổ chức sẽ
mang lại nhiều hệ quả tiêu cực khó có thể đo
lường cụ thể.
2.2 Khung phân tích về các yếu tố ảnh hưởng
đến ý định nghỉ việc của người lao động
Khung phân tích này được dựa trên 3 nền tảng: (i)
Cơ sở lý thuyết; (ii) Tổng lược các nghiên cứu
thực nghiệm có liên quan và (iii) Thực tiễn tại địa
bàn nghiên cứu. Cụ thể: từ lý thuyết hành vi cá
nhân trong tổ chức liên quan đến các thuyết về
nhu cầu của Maslow (1943), thuyết công bằng của
Adam (1963), thuyết kỳ vọng của Vroom (1964),
thuyết tạo động lực và mối liên hệ với ý định nghỉ
việc (Ebrahimi & Watchel, 1995; Dysvik &
Kuvaas, 2010 và Olusegun, 2012) dẫn theo Bùi
Tuấn Anh và Phạm Thuý Hương (2013). Sử dụng
mô hình gốc của Davies (2010) có điều chỉnh cho
phù hợp với mục tiêu nghiên cứu thông qua kỹ
thuật phỏng vấn chuyên gia và thảo luận nhóm
nhằm nhận diện các yếu tố ảnh hưởng cũng như
giúp cho việc xây dựng và hiệu chỉnh thang đo
yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc của nhân
viên văn phòng (NVVP) tại các DNTN trên địa
bàn TP.HCM. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các yếu
tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc gồm bảy yếu
tố: tiền lương, chính sách phúc lợi, cơ hội thăng
tiến, sự công bằng, hành vi lãnh đạo, điều kiện
làm việc và khuyến khích tài chính.
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Tiền lương
Tiền lương là thù lao cơ bản cố định mà NLĐ
nhận được một cách thường kỳ theo tuần, theo
tháng hoặc theo giờ và thường được trả dựa trên
cơ sở của loại công việc cụ thể, mức độ thực hiện
công việc, trình độ, thâm niên của NLĐ được thỏa
thuận khi NLĐ bắt đầu làm việc cho tổ chức
(Lindberg, 2009). Tiền lương đóng vai trò đòn
bẩy kinh tế, kích thích NLĐ và ảnh hưởng đến lựa
chọn nghề nghiệp, việc làm, thuyên chuyển công
việc. Sự ảnh hưởng này không giống nhau lên
H1(-)
H7 (-)
H6 (-)
H5 (-)
H4 (-)
H3 (-)
H2(-)
Tiền lương
Chính sách phúc lợi
Cơ hội thăng tiến
Điều kiện làm việc
Sự công bằng
Hành vi lãnh đạo
Khuyến khích tài chính
Ý định nghỉ việc
Lĩnh
vực làm
việc
Độ tuổi Trình độ Giới
tính
Thâm
niên
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 30 – 46
33
những NLĐ vì phụ thuộc vào tuổi, giới tính, tình
trạng giáo dục và nhiều yếu tố khác (McCallum,
1998; Parker và Wright, 2001). Tiền lương có ảnh
hưởng quyết định đến động lực làm việc, đồng
thời được NLĐ rất coi trọng khi họ quyết định
tiếp tục ký hợp đồng làm việc tại tổ chức đó hoặc
chuyển sang DN khác. Một số nghiên cứu đã nhấn
mạnh mối liên hệ giữa tiền lương và ý định nghỉ
việc (Mercer, 2003; Perrin, 2003; Wyatt,
1999). Giả thuyết H1: Tiền lương càng cao thì ý
định nghỉ việc càng giảm (H1, -).
Chính sách phúc lợi
Phúc lợi đóng vai trò quan trọng trong việc đảm
bảo cuộc sống, góp phần nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần cho NLĐ (Dickson, 1973). Có hai
loại phúc lợi và dịch vụ cho NLĐ là phúc lợi bắt
buộc và phúc lợi tự nguyện. Đây là một phần đảm
bảo cuộc sống của NV cả về lâu dài, phúc lợi
không tốt hoặc không có sẽ khiến NV lo lắng về
các lợi ích nhận được trong quá trình làm việc.
Trong quá trình làm việc NV sẽ nghĩ đến việc tìm
một nơi làm việc khác nếu chế độ phúc lợi không
như cam kết của tổ chức (Tang et al, 2000). Vì
vậy, giả thuyết H2: Chính sách phúc lợi càng tốt
thì ý định nghỉ việc giảm (H2, -).
Cơ hội thăng tiến
Thăng tiến tạo cơ hội cho sự phát triển cá nhân,
tăng mức trách nhiệm đồng thời nâng cao vị thế
của cá nhân trong tổ chức (Robbins, 2001). Cơ
hội thăng tiến liên quan đến nhận thức của NV về
cơ hội được làm việc với vị trí cao hơn, phát triển
bản thân nhiều hơn trong nghề nghiệp. Storey và
Sission (1993) cho rằng thăng tiến là dấu hiệu cho
thấy sự gắn kết với tổ chức, cơ hội thăng tiến càng
nhiều NV càng muốn gắn kết với tổ chức, vì ở đó
NV có cơ hội phát triển nghề nghiệp dài lâu. Koh
và Goh (1995) đã tìm ra cơ hội thăng tiến là một
trong những yếu tố gây tác động mạnh mẽ, có ý
nghĩa giúp dự đoán ý định nghỉ việc của NV.
Lazer (1998) cũng góp phần khẳng định mối
tương quan nghịch giữa cơ hội thăng tiến và ý
định nghỉ việc của NV. Điều này cũng phù hợp
với kết luận thăng tiến giúp giảm ý định nghỉ việc
của NV (Frazis, 1998; Wetland, 2003). Vì vậy,
giả thuyết H3: Cơ hội thăng tiến càng nhiều thì ý
định nghỉ việc càng giảm (H3, -).
Sự công bằng
Công bằng trong tổ chức là cách thức mà NV
nhận thức về sự công bằng của những gì xứng
đáng nhận được và những gì họ nhận được từ tổ
chức. Theo Colquitt (2001), Al-Zu’bi (2010) và
Aqbal (2013), công bằng trong tổ chức bao gồm
bốn thành phần: công bằng về phân phối, công
bằng về thủ tục, công bằng trong ứng xử giữa
người quản lý và NV và công bằng thông tin.
Theo Hendrix, Robbins, Miller và Summers
(1998); Hom, Griffeth và Sellaro (1984) cho rằng,
các NV sẽ chọn nghỉ việc để phản ứng lại vấn đề
thiếu sự công bằng. Và khi NLĐ cảm thấy mình
chưa nhận được sự công bằng tương đối, có thể
ảnh hưởng ngay đến động lực làm việc của NLĐ
hoặc họ sẽ đánh giá lại sự công bằng mà tổ chức
mang đến cho họ và xem xét việc có nên tiếp tục
ở lại tổ chức. Qua đó cho thấy, sự công bằng trong
tổ chức có ảnh hưởng đến ý định nghỉ việc và giả
thuyết H4 đặt ra: Sự công bằng càng nhiều thì ý
định nghỉ việc càng giảm (H4, -).
Hành vi lãnh đạo
Hành vi lãnh đạo phụ thuộc vào người lãnh đạo,
thông qua phong cách lãnh đạo, mỗi người lãnh
đạo sẽ có cách thức điển hình để thực hiện chức
năng và đối xử với NV của mình. Well và cs.
(2003) cho thấy, hành vi lãnh đạo có mối tương
quan nghịch chiều có ý nghĩa đối với ý định nghỉ
việc. Gentry và cs. (2006) cho rằng, lãnh đạo có
cởi mở, thông tin giao tiếp tốt với cấp dưới, công
nhận, hỗ trợ và chăm lo lợi ích của NV thì họ có
xu hướng gắn bó và không có ý định rời khỏi tổ
chức. Làm việc với một người lãnh đạo biết quan
tâm, chia sẻ, dung hòa các mối quan hệ vì lợi ích
chung là điều mong muốn của nhiều NV, đây
được xem là khuyến khích tinh thần để làm việc
tốt hơn. Kết quả nghiên cứu của Hay (2001),
Stinglhamber và Vandenberghe (2003), Ali
(2005) cũng cho kết quả tương tự. Vì vậy giả
thuyết H5: Hành vi lãnh đạo có tác động nghịch
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 30 – 46
34
chiều với ý định nghỉ việc (H5, -).
Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc được xem là môi trường LĐ
chính, tiếp xúc thường xuyên và hỗ trợ quá trình
làm việc của NV. Các cá nhân sẽ ở lại với công ty
khi họ thấy có sự quan tâm rõ ràng về nhu cầu
cuộc sống, sức khỏe, vị trí địa lý của công ty, gia
đình và các nhu cầu cá nhân khác (Cheng &
Chew, 2004). Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, điều
kiện làm việc có tác động đến thái độ làm việc của
NV và làm tăng động lực làm việc cho NV, từ đó
giảm ý định nghỉ việc (Winter & Sarros, 2002;
Sell & Cleal, 2011). Điều kiện làm việc không tốt
là một trong những nguyên nhân quan trọng khiến
NV rời bỏ tổ chức (Milmann, 2002). Do đó, việc
tạo ra môi trường làm việc thoải mái sẽ làm giảm
ý định nghỉ việc của NV. Từ đó giả thuyết H6:
Điều kiện làm việc càng tốt thì ý định nghỉ việc
càng giảm (H6, -).
Khuyến khích tài chính
Là những khoản thù lao ngoài tiền lương để trả vì
thực hiện công việc tốt hơn mức tiêu chuẩn của
NLĐ. Các thù lao này gồm tiền hoa hồng, các loại
tiền thưởng, phân chia năng suất, phân chia lợi
nhuận, phần thưởng, cổ phần. Khuyến khích tài
chính được sử dụng như một công cụ hỗ trợ ngoài
lương nhằm giữ chân NLĐ (Stinglhamber, 2003).
Điều này phù hợp với kết luận khuyến khích tài
chính là một trong những yếu tố thu hút NV tham
gia ứng tuyển (Singh, 2000). Nghiên cứu của
Salatten (2011) cho thấy, NV có năng lực sẵn
sàng từ bỏ công việc hiện tại để tìm đến những tổ
chức có khuyến khích tài chính tốt hơn vì cho
rằng bản thân xứng đáng nhận được những gì có
giá trị hơn là tiền lương. Vì vậy giả thuyết H7:
Khuyến khích tài chính càng tốt thì ý định nghỉ
việc càng giảm (H7, -).
2.3 Phương pháp phân tích
Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn thông
qua bảng câu hỏi khảo sát đến 650 đáp viên bằng
công cụ Google Docs theo kỹ thuật chọn mẫu phi
xác suất. Cụ thể tác giả lựa chọn các đối tượng có
thể tiếp cận gồm người quen là NVVP tại các
DNTN trên địa bàn TP.HCM và có ý định nghỉ
việc, sau đó thông qua ý kiến của họ giới thiệu các
đáp viên khác cho mẫu nghiên cứu. Kết quả thu
về 309 phiếu trả lời hợp lệ sau khi loại đi những
phản hồi không đạt yêu cầu, gồm 222 nữ (71,8%)
và 87 nam (28,2%); về độ tuổi dưới 26 tuổi có 98
chiếm 31,7%, từ 26 - 40 tuổi có 180 chiếm 58,3%
và trên 40 tuổi chiếm 10%; về trình độ: cao đẳng
52,7%, đại học 29,4%, sau đại học 4,6% và trình
độ khác chiếm 13,3%; về thâm niên trên 5 năm
chiếm 30,6%, từ 3 - 5 năm chiếm 48,5%, dưới 3
năm chiếm 20,9%; lĩnh vực hoạt động chủ yếu là
thương mại dịch vụ (64,5%), sản xuất (35,5%).
Tiến hành mã hóa và làm sạch dữ liệu phân tích
trên SPSS 19.0 theo các bước sau: (i) Kiểm định
độ tin cậy của các thang đo; (ii) Phân tích nhân tố
khám phá; (iii) Kiểm định tự tương quan, Phân
tích hồi quy, đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi
quy thông qua R2 và R2 hiệu chỉnh, Kiểm định giả
thuyết về độ phù hợp của mô hình, Kiểm định
phân phối chuẩn của phần dư, Kiểm định đa cộng
tuyến, Kiểm định phương sai thay đổi. Ngoài ra
để xem xét sự khác biệt của các thuộc tính cá
nhân về ý định nghỉ việc của NLĐ trong các
DNTN tại TP.HCM theo: độ tuổi, giới tính, trình
độ chuyên môn, thâm niên và lĩnh vực làm việc
bằng kiểm định T-test và ANOVA (Nguyễn Đình
Thọ, 2010).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN
3.1 Kết quả nghiên cứu
Dựa trên các mô hình nghiên cứu trước đây, cụ thể
là mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến ý định nghỉ
việc của Davies (2010), cùng với kết quả nghiên
cứu định tính giúp xây dựng thang đo các biến độc
lập và phụ thuộc như sau:
An Giang University Journal of Science – 2017, Vol. 17 (5), 30 – 46
35
Bảng 1. Các yếu tố ảnh hưởng và các biến đo lường trong mô hình
TL Tiền Lương
1 TL1 Tiền lương là nguồn thu nhập chính từ công việc hiện tại của anh/chị
2 TL2 Tiền lương hiện tại của anh/chị đủ để trang trải chi phí sinh hoạt hằng ngày
3 TL3 Tiền lương của anh/chị cao hơn mức lương trung bình trên thị trường
4 TL4 Tiền lương của anh/chị được trả tương xứng với kết quả công việc
5 TL5 Anh/chị có thể tích lũy một phần từ tiền lương hàng tháng
6 TL6 Công ty anh/chị có hướng dẫn tăng lương rõ ràng
PL Chính sách phúc lợi
7 PL1 Công ty anh/chị có đầy đủ chế độ bảo hiểm theo quy định pháp luật
8 PL2 Công ty anh/chị có đầy đủ chế độ nghỉ lễ, nghỉ phép hàng năm
9 PL3 Công ty anh/chị chính sách phụ cấp công việc phù hợp
10 PL4 Công ty anh/chị có chính sách hỗ trợ chi phí ăn ở, đi lại cho NV
11 PL5 Công ty anh/chị có chính sách cho NV đi du lịch định kỳ
12 PL6 Công ty anh/chị có chính sách chăm sóc sức khỏe định kỳ cho NV
13 PL7 Công ty anh /chị có chế độ hưu trí tốt cho NV
TT Cơ hội thăng tiến
14 TT1 Công ty thường tạo điều kiện cho anh/chị học hỏi kiến thức chuyên môn
15 TT2 Công ty thường tạo điều kiện cho anh/chị phát triển bản thân
16 TT3 Công ty thường tạo điều kiện cho anh/chị cơ hội để đảm trách công việc thách thức
17 TT4 Công ty anh/chị có lộ trình thăng tiến theo cấp bậc rõ ràng
18 TT5 Anh/chị hiểu rõ điều kiện để được hoàn thiện bản thân
CB Sự công bằng
19 CB1 Anh/chị được đánh giá kết quả công việc công bằng với các NV khác
20 CB2 Anh/chị được đối xử công bằng như các NV khác về quyền lợi
21 CB3 Anh/chị được cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan đến công việc
22 CB4 Anh/chị được cung cấp thông tin minh bạch
23 CB5 Anh/chị được tham gia quyết định công việc có liên quan
24 CB6 Công ty anh/chị có hệ thống đánh giá năng lực rõ rà