Với các doanh nghiệp dệt may, nhân lực
quản trị luôn có vai trò quan trọng. Để nâng cao
chất lượng nhân lực quản trị doanh nghiệp dệt
may trên cơ sở phân tích tổng quan, lựa chọn
mô hình nghiên cứu, tác giả thực hiện thu thập
thông tin từ 250 phiếu điều tra, sử dụng công
cụ đánh giá Cronbach’s Alpha, phương pháp
phân tích, nhân tố khám phá EFA và phân tích
hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực
của nhà quản trị doanh nghiệp bao gồm kiến
thức quản lý, kỹ năng quản lý và phẩm chất cá
nhân quản lý. Các năng lực này có tác động
cùng chiều với kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất
một số gợi ý nhằm phát triển năng lực của nhà
quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
dệt may tại Hưng Yên.
6 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố cấu thành năng lực của nhà quản trị trong các doanh nghiệp dệt may tại Hưng Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
95
Các yếu tố cấu thành năng lực của nhà quản trị ...
CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH NĂNG LỰC CỦA NHÀ QUẢN TRỊ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DỆT MAY TẠI HƯNG YÊN
Nguyễn Quốc Phóng*
TÓM TẮT
Với các doanh nghiệp dệt may, nhân lực
quản trị luôn có vai trò quan trọng. Để nâng cao
chất lượng nhân lực quản trị doanh nghiệp dệt
may trên cơ sở phân tích tổng quan, lựa chọn
mô hình nghiên cứu, tác giả thực hiện thu thập
thông tin từ 250 phiếu điều tra, sử dụng công
cụ đánh giá Cronbach’s Alpha, phương pháp
phân tích, nhân tố khám phá EFA và phân tích
hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thấy năng lực
của nhà quản trị doanh nghiệp bao gồm kiến
thức quản lý, kỹ năng quản lý và phẩm chất cá
nhân quản lý. Các năng lực này có tác động
cùng chiều với kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất
một số gợi ý nhằm phát triển năng lực của nhà
quản trị doanh nghiệp trong các doanh nghiệp
dệt may tại Hưng Yên.
Từ khóa: Năng lực, năng lực quản trị, dệt may
THE ELEMENTS OF THE MANAGERS’ CAPACITY IN TEXTILE AND
GARMENT ENTERPRISES IN HUNG YEN
ABSTRACT
To textile and garment enterprises,
Management personnel always play an
important role. In order to improve the
quality of management personnel in garment
enterprises, on the base of the literature
review, selecting the right research model,
the author collected the information from
250 questionnaires based on Cronbach’s
Alpha tool, Explanatory Factor Analysis,
and Regression analysis. The research shows
that the management capacity includes
management knowledge, management skills
and personal management qualities. These
capacities have the same impacts on the
performance of the business. From the results,
the authors propose some recommendations
to develop the capacity of managers in Hung
Yen textile enterprises.
Key words: Capacity, management
capacity, textile
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phát triển nhân lực trong các doanh nghiệp
luôn là yêu cầu cấp thiết, đặc biệt là nhân lực
quản trị. Nhân lực quản trị là những người đưa
ra chiến lược, kế hoạch, mục tiêu, cách thức
thực hiện công việc. Để phát triển được đội
ngũ nhân lực quản trị thì mỗi doanh nghiệp
sẽ có những cách riêng của mình như sắp xếp
bố trí nhân lực hợp lý, đào tạo nhân lực, phát
triển mô hình tổ chức nhưng để có được kế
hoạch đào tạo, bố trí sử dụng hiệu quả đội ngũ
nhân lực quản trị, doanh nghiệp cần phải tìm
hiểu, đánh giá được năng lực của đội ngũ nhân
lực này.
* Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
96
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Với nghiên cứu này tác giả muốn tập trung
vào nghiên cứu năng lực quản lý của nhà quản
trị sản xuất bao gồm giám đốc sản xuất, quản
lý sản xuất, quản lý phân xưởng, quản đốc
phân xưởng nhằm mục đích đánh giá mức độ
ảnh hưởng của các yếu tố cấu thành năng lực
của nhà quản trị tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
2. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan nghiên cứu
Theo nghiên cứu của PGS.TS. Trần Thị
Vân Hoa, tác giả đưa ra lý thuyết về năng lực,
vai trò của cán bộ cấp trung trong doanh nghiệp,
những kỹ năng cần chú ý khi xây dựng khung
năng lực cho cán bộ quản lý cấp trung [5].
Tác giả Lê Quân, đã thực hiện khảo sát
với 230 mẫu là các giám đốc doanh nghiệp
nhỏ Việt Nam sau khi phân tích, nhóm tác giả
đưa ra kết luận về phẩm chất tiêu biểu của nhà
quản trị (bao quát, kiên nhẫn, quyết đoán, sáng
tạo, thích nghi); kỹ năng (kỹ năng lãnh đạo, kỹ
năng tư duy, kỹ năng xây dựng nhóm, kỹ năng
tạo dựng quan hệ, kỹ năng lập kế hoạch); kiến
thức (chiến lược kinh doanh, kế toán/tài chính,
quản trị nhân sự, marketing, ngành nghề kinh
doanh) [4].
Các tác giả Trần Kiều Trang, Đỗ Anh Đức,
Đỗ Vũ Phương Anh, Lê Thị Phương Thảo
trong luận án tiến sỹ của mình đều sử dụng
mô hình ASK (kiến thức, kỹ năng, thái độ) để
đánh giá năng lực của nhà quản trị.
Tác giả Trần Thị Phương Hiền cho rằng
năng lực của CEO bao gồm BKD (tố chất lãnh
đạo, kiến thức lãnh đạo, hành động lãnh đạo)
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp [3].
Với các tác giả trên tuy đủ có những cách
tiếp cận khác nhau khi đánh giá năng lực của
nhà quản trị doanh nghiệp nhưng đều khẳng
định ba yếu tố là kiến thức, kỹ năng, thái độ
của nhà quản trị có tác động tới hiệu quả quản
lý công việc của mình.
2.2. Các khái niệm nghiên cứu
Theo tác giả Lê Thế Giới: Năng lực là
tổng hòa của kiến thức, kỹ năng, hành vi và
thái độ góp phần tạo nên tính hiệu quả trong
công việc của mỗi người [1].
Nhà quản trị là người tổ chức, phối hợp
thực hiện các công việc trong doanh nghiệp có
hiệu quả để đạt được mục tiêu của tổ chức [2].
Như vậy, năng lực quản lý của nhà quản
trị là tổng hợp các kiến thức quản lý, kỹ năng
quản lý, phẩm chất cá nhân của nhà quản trị
trong hoạt động quản lý để đạt tới mục tiêu đã
định của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất
định. Năng lực quản lý không được đánh giá
thông qua bằng cấp mà đánh giá chủ yếu thông
qua kết quả thực hiện nhiệm vụ của người đó.
2.3. Mô hình nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu tổng quan, tác giả
chọn lọc và đưa ra mô hình nghiên cứu về
năng lực của nhà quản trị tác động tới hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như sau:
Hình 1: Mô hình tác giả đề xuất
Nguồn: Tác giả đề xuất
2.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính: sử
dụng phương pháp chuyên gia để xây dựng
thang đo các yếu tố cấu thành năng lực của
nhà quản trị.
97
Các yếu tố cấu thành năng lực của nhà quản trị ...
- Phương pháp nghiên cứu định lượng:
thông qua điều tra khảo sát bằng bảng hỏi với
thang đo likert 5 mức độ, kết quả thu được tác
giả sử dụng phầm mềm SPSS 20 để đánh giá
thang đo bằng hệ số tin cậy (Cronbach Alpha)
và phân tích nhân tố khám phá (EFA).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mẫu nghiên cứu
Tác giả thực hiện phát 275 phiếu hỏi điều
tra cho cán bộ quản lý sản xuất trong các doanh
nghiệp dệt may tại Hưng Yên. Số phiếu thu về
250 phiếu, kết quả phân tích mẫu như sau:
Bảng 1: Thông tin về mẫu nghiên cứu
Đặc điểm của mẫu (n=250 mẫu) Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 98 39%
Nữ 152 61%
Độ tuổi
<30 84 34%
30-45 128 51%
>45 38 15%
Trình độ học vấn
Khác 58 23%
Cao đẳng, trung cấp 102 41%
Đại học 87 35%
Sau đại học 3 1%
Kinh nghiệm quản lý
< 5 năm 98 39%
Từ 5- 10 năm 127 51%
> 10 năm 25 10%
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả)
3.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả kiểm định thang đo 25 biến bao gồm 22 biến độc lập và 3 biến phụ thuộc, kết quả
cho thấy hệ số Cronbach Alpha đều lớn hơn 0,6.
Bảng 2: Hệ số Cronbach’s Alpha
Biến quan sát Số biến Cronbach’s Alpha
Kiến thức quản lý 4 0,750
Kỹ năng quản lý 7 0,779
Phẩm chất quản lý
- Trách nhiệm 3 0,797
- Khả năng chịu áp lực cao 3 0,671
- Có tinh thần hợp tác 3 0,828
Hiệu quả hoạt động 3 0,633
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả
3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm định độ tin cậy của thang
đo số biến còn lại là 22 biến độc lập và 3
biến phụ thuộc. Số biến độc lập được đưa
vào chạy phân tích nhân tố EFA với phương
pháp trích “Principal Component” và phép
quay “Varimax”. Sau 3 lần quay, số biến
còn 17 biến. Kết quả kiểm định Barlett
với số sig bằng 0 nhỏ hơn 0,005 và hệ số
KMO bằng 0,739 lớn hơn 0,5 đạt yêu cầu.
98
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
Eigenvalues > 1, tổng phương sai trích là
65,921% > 50% nên giải thích được 65,921
% biến phụ thuộc. Có 5 nhân tố được rút ra
trích trong đó yếu tố phẩm chất có 3 nhân
tố trách nhiệm, khả năng chịu áp lực, tinh
thần hợp tác. Biến phụ thuộc có KMO bằng
0,652, sig bằng,000 tổng phương sai trích là
58,450% > 50% đạt yêu cầu để phân tích.
Bảng 3: Ma trận xoay nhân tố lần 3
Rotated Component Matrixa
Component
1 2 3 4 5
KN3 ,807
KN4 ,798
KN2 ,748
KN1 ,733
KT1 ,808
KT2 ,783
KT3 ,664
KT4 ,656
TDHT2 ,889
TDHT3 ,826
TDHT1 ,811
TDTN2 ,880
TDTN1 ,862
TDTN3 ,704
TDKN2 ,838
TDKN3 ,736
TDKN1 ,718
Hệ số KMO = 0,739
Giá trị P của kiểm định Bartlett’s =,000
Phần trăm phương sai trích = 65.921%
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả
3.4. Kiểm tra ma trận tương quan
Bảng 4. Ma trận hệ số tương quan
Correlations
KT KN TD KQ
KT
Pearson Correlation 1 .275** .195** .293**
Sig. (2-tailed) .000 .002 .000
KN
Pearson Correlation 1 .300** .578**
Sig. (2-tailed) .000 .000
TD
Pearson Correlation 1 .287**
Sig. (2-tailed) .000
KQ
Pearson Correlation .293** .578** .287** 1
Sig. (2-tailed) .000 .000 .000
N 250 250 250 250
** Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả
99
Các yếu tố cấu thành năng lực của nhà quản trị ...
Cả ba biến độc lập đều có hệ số tương
quan tuyến tính r (Pearson Correlation) dương
và có Sig nhỏ hơn 0,05 nên có ý nghĩa thống
kê. Mối liên hệ giữa các yếu tố cấu thành năng
lực quản lý với kết quả hoạt động của doanh
nghiệp là cùng chiều.
Trong đó, KN với KQ có mối tương quan
mạnh nhất với hệ số nhân r là 0,578; giữa KT
với KQ có mối tương quan mạnh nhất với hệ số
nhân r là 0,293; giữa TD với KQ có mối tương
quan mạnh nhất với hệ số nhân r là 0,278.
3.5. Kiểm định mô hình hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy cho 3 biến độc
lập và 1 biến phụ thuộc như sau:
Bảng 5. Kết quả hồi quy
Coefficientsa
Model
Unstandardized
Coefficients
Standardized
Coefficients t
Sig. Collinearity
Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1
(Constant) .883 .260 3.397 .001
KT .111 .045 .132 2.476 .014 .910 1.099
KN .595 .064 .509 9.288 .000 .861 1.161
TD .137 .068 .109 2.020 .044 .896 1.116
Adjusted R Square: 0.356
Regression: 46.903
Sig: .000b
Durbin-Watson: 1.981
Nguồn: Kết quả điều tra và tính toán của tác giả
Từ bảng phân tích hồi quy và phân tích
phương sai ANOVA cho thấy trị thống kê F =
46.903 với giá trị sig = 0.000 chứng tỏ mô hình
hồi quy phù hợp với tập dữ liệu. Durbin-Watson
là 1,981 < 2 cho thấy không có sự tương quan
giữa các biến trong mô hình. Hệ số VIF của các
biến đều có trị < 10 chứng tỏ không xảy ra hiện
tượng đa cộng tuyến. Hệ số R Square 0,356 cho
thấy 35,6% sự biến thiên của biến phụ thuộc
được giải thích bởi các biến độc lập.
Phương trình hồi quy chưa chuẩn hóa:
KQ = 0,883 + 0,111*KT + 0,595*KN + 0,137*TD
4. KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
4.1. Kết luận
Kết quả nghiên cứu một lần nữa khẳng
định các yếu tố cấu thành năng lực của nhà
quản trị trong doanh nghiệp dệt may tại Hưng
Yên bao gồm kiến thức quản lý, kỹ năng quản
lý, phẩm chất cá nhân quản lý. Các yếu tố này
có tác động tới hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp bao gồm: Mức độ hoàn thành công việc
của bản thân, bộ phận; Mức độ đóng góp của bộ
phận vào kết quả hoạt động chung của đơn vị.
Các yếu tố tác động đều mang dấu dương
(+) thể hiện các biến độc lập có quan hệ tỷ lệ
thuận với kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Trong đó, kết quả tác động tới hiệu quả hoạt
động được sắp xếp từ cao xuống thấp như sau:
Kỹ năng (ß2 = 0,595), Thái độ (ß3 = 0,137),
kiến thức (ß3 = 0,111).
4.2. Hàm ý chính sách
- Với bản thân nhà quản trị: Cần tập trung
vào việc nâng cao các kiến thức, kỹ năng,
phẩm chất còn hạn chế, tham gia các khóa học
đào tạo về kiến thức và kỹ năng quản lý tại các
trường, viện hoặc các cơ sở đào tạo thực tế về
kiến thức quản lý sản xuất, các phương pháp
100
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
quản lý sản xuất hiệu quả, các phương pháp
quản lý sản xuất hiện đại; mô hình tổ chức tinh
gọn, nội quy kỷ luật và giao tiếp hiệu quả, 5S
– kaizen, quản lý hằng ngày. phải thường
xuyên cập nhật kiến thức về công nghệ đặc
biệt là các công nghệ ngành dệt may bằng các
phương pháp tự học, học qua tài liệu hướng
dẫn, học qua những người có kinh nghiệm.
Với các kỹ năng như tin học, ngoại ngữ, tạo
động lực làm việc, quản lý sự căng thẳng nhà
quản trị cần xây dựng cho mình một kế hoạch
làm việc hiệu quả kết hợp giữa học tập với làm
việc khoa học.
- Với các doanh nghiệp dệt may: Các
doanh nghiệp cần xây dựng và đánh giá năng
lực của nhà quản trị các cấp bằng thang điểm
năng lực. Việc đánh giá năng lực có thể lồng
ghép với đánh giá điểm, đánh giá KPI về mức
độ hoàn thành công việc. Thực hiện tăng cường
tần suất đánh giá nhằm nắm bắt những thay đổi
trong năng lực của nhà quản trị. Qua đó doanh
nghiệp có các chính sách hỗ trợ đào tạo, phát
triển năng lực nhà quản trị. Việc bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý phải được xây dựng
và thực hiện công khai với các quy định cụ thể,
chặt chẽ. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng phải được
thực hiện nghiêm túc, coi đây là căn cứ để đánh
giá chất lượng làm việc của nhà quản trị, không
để vì công việc quản lý bận rộn mà sao nhãng
việc tự học tập, bồi dưỡng để nâng cao kiến
thức và kỹ năng quản lý của mình.
- Với các cơ sở đào tạo trên địa bàn: Các
cơ sở đào tạo cần nâng cao chất lượng đào tạo,
thiết kế được các chương trình chuyên sâu đào
tạo nhân lực quản lý cho các doanh nghiệp
dệt may trên địa bàn như: thiết kế, quản lý
đơn hàng, quản trị thiết bị, năng suất, chất
lượng. Bên cạnh đó, các cơ sở cũng nên đổi
mới phương pháp đào tạo và nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên tập trung nhiều vào
khâu thực hành và xử lý tình huống, những
vấn đề lý luận chỉ nên trình bầy ngắn gọn dễ
hiểu, các chương trình đạo tạo tiếp cận theo
phương pháp giảng dạy tích cực. Giảng viên
giảng dạy phải được lựa chọn kỹ càng thường
là những người có kinh nghiệm, những người
có khả năng giải quyết các vấn đề phát sinh
trong thực tiễn hoat động. Có thể là các chuyên
gia, doanh nhân hay cán bộ quản lý từ các cơ
quan quản lý nhà nước đến giảng dạy nhằm
chia sẻ với người học kiến thức, kinh nghiệm
để điều hành thực hiện tốt cũng như giải quyết
các tình huống phát sinh trong quá trình quản
trị doanh nghiệp.
Hạn chế nghiên cứu: Bài báo nghiên cứu
về ứng dụng mô mình ASK vào đánh giá năng
lực quản lý của nhà quản trị nhưng quá trình
nghiên cứu điều tra lại tập trung vào nhà quản
trị sản xuất trong doanh nghiệp dệt may. Với
những nhà quản trị khác nhau về cấp độ quản
lý sẽ có những yêu cầu về năng lực khác nhau.
Đây chính là hạn chế lớn của bài viết.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Thế Giới, Giáo trình Quản trị học, NXB tài chính, năm 2013.
[2]. Trần Kiều Trang, Phát triển năng lực quản lý của đội ngũ chủ doanh nghiệp nhỏ Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay- nghiên cứu điển hình trên khu vực Hà Nội, Luận án Trường ĐH thương mại,
năm 2012, trang 30-37.
[3]. Trần Thị Phương Hiền, Năng lực lãnh đạo của đội ngũ CEO Việt Nam (Khảo sát nghiên cứu ở
Hà Nội), Luận án Trường ĐH Kinh tế quốc dân, năm 2014, trang 41-45.
[4]. Lê Quân, Nguyễn Quốc Khánh, Đánh giá năng lực giám đốc điều hành doanh nghiệp nhỏ Việt
Nam qua mô hình ASK, tạp chí khoa học ĐH Quốc Gia, năm 2012, trang 29-35
[5]. Trần Thị Vân Hoa, Xây dựng năng lực của cán bộ quản lý cấp trung trong doanh nghiệp, tạp chí quản
lý kinh tế, năm 2009, trang 60-65