Đặt vấn đề-Mục tiêu nghiên cứu: Bệnh sốt xuất huyết Dengue người lớn khác trẻ em với biểu hiện xuất huyết thường gặp và người bệnh có thể tử vong nếu xuất huyết nặng. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả và xác định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan biến chứng xuất huyết nặng. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu những bệnh nhân ≥ 15 tuổi nhập khoa Hồi sức Tích cực Chống độc người lớn-Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trong khoảng thời gian từ 1/2010 đến 1/2012 được chẩn đoán SXH-D nặng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới 2009. So sánh nhóm xuất huyết nặng với nhóm không xuất huyết nặng tìm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan. Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết nặng 42/197 (21,3%). Kết quả điều trị có 21/42 (50%) bệnh nhân tử vong. Những dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng có liên quan với biểu hiện xuất huyết nặng: rối loạn tri giác (OR=75,9); mạch nhanh 120 lần/phút (OR=6,2); nhịp thở nhanh 28 lần/phút (OR=14); biểu hiện tái sốc (OR=4,7); xuất huyết tiêu hóa (OR=191,2); xuất huyết âm đạo (OR=12,3); chảy máu mũi (OR=44,8); dung tích hồng cầu giảm 40% (OR=13,3); thời gian prothombin kéo dài 20 giây (OR=7,2); APTT kéo dài 60 giây (OR=6,1); lactate máu 5 mEq/L (OR=29,1). Kết luận: Xuất huyết nặng là một biến chứng nguy hiểm góp phần gia tăng tỷ lệ bệnh nặng và tử vong cho bệnh nhân SXH-D người lớn. Nếu bệnh nhân SXH-D người lớn có biểu hiện rối loạn tri giác, mạch nhanh 120 lần/phút, nhịp thở nhanh 28 lần/phút, tái sốc, DTHC có xu hướng giảm 40%, thời gian Prothombin kéo dài 20 giây, APTT kéo dài 60 giây và lactate máu 5 mEq/L; các bác sỹ lâm sàng cần lưu ý các vị trí xuất huyết ở đường tiêu hóa, âm đạo, mũi để có hướng chẩn đoán và xử trí kịp thời các trường hợp xuất huyết nặng nhằm góp phần giảm tỷ lệ tử vong của bệnh.
8 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan biến chứng xuất huyết nặng trong bệnh sốt xuất huyết dengue ở người lớn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 165
CÁC YẾU TỐ LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG LIÊN QUAN
BIẾN CHỨNG XUẤT HUYẾT NẶNG TRONG BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT
DENGUE Ở NGƯỜI LỚN
Nguyễn Văn Hảo*, Dương Bích Thủy**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề-Mục tiêu nghiên cứu: Bệnh sốt xuất huyết Dengue người lớn khác trẻ em với biểu hiện xuất
huyết thường gặp và người bệnh có thể tử vong nếu xuất huyết nặng. Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm mô tả
và xác định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan biến chứng xuất huyết nặng.
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu những bệnh nhân ≥ 15 tuổi
nhập khoa Hồi sức Tích cực Chống độc người lớn-Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trong khoảng thời gian từ 1/2010
đến 1/2012 được chẩn đoán SXH-D nặng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới 2009. So sánh nhóm xuất
huyết nặng với nhóm không xuất huyết nặng tìm các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng liên quan.
Kết quả nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết nặng 42/197 (21,3%). Kết quả điều trị có
21/42 (50%) bệnh nhân tử vong. Những dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng có liên quan với biểu hiện xuất
huyết nặng: rối loạn tri giác (OR=75,9); mạch nhanh 120 lần/phút (OR=6,2); nhịp thở nhanh 28 lần/phút
(OR=14); biểu hiện tái sốc (OR=4,7); xuất huyết tiêu hóa (OR=191,2); xuất huyết âm đạo (OR=12,3); chảy máu
mũi (OR=44,8); dung tích hồng cầu giảm 40% (OR=13,3); thời gian prothombin kéo dài 20 giây (OR=7,2);
APTT kéo dài 60 giây (OR=6,1); lactate máu 5 mEq/L (OR=29,1).
Kết luận: Xuất huyết nặng là một biến chứng nguy hiểm góp phần gia tăng tỷ lệ bệnh nặng và tử vong cho
bệnh nhân SXH-D người lớn. Nếu bệnh nhân SXH-D người lớn có biểu hiện rối loạn tri giác, mạch nhanh 120
lần/phút, nhịp thở nhanh 28 lần/phút, tái sốc, DTHC có xu hướng giảm 40%, thời gian Prothombin kéo dài
20 giây, APTT kéo dài 60 giây và lactate máu 5 mEq/L; các bác sỹ lâm sàng cần lưu ý các vị trí xuất huyết ở
đường tiêu hóa, âm đạo, mũi để có hướng chẩn đoán và xử trí kịp thời các trường hợp xuất huyết nặng nhằm góp
phần giảm tỷ lệ tử vong của bệnh.
Từ khóa: Sốt xuất huyết Dengue nặng, xuất huyết nặng và tử vong
ABSTRACT
CLINICAL AND PARA-CLINICAL FACTORS RELATING TO COMPLICATION OF SEVERE
BLEEDING IN ADULT DENGUE HEAMORRHAGIC FEVER
Nguyen Van Hao, Duong Bich Thuy
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17-Supplement of No 1-2013: 165 - 172
Background-Objectives: Dengue hemorrhagic fever (DHF) in adult is different from that in children
because of more common bleeding manifestations and patients will die in case of severe hemorrhage. The research
objectives are to describe and identify the clinical and para-clinical factors relating to complication of bleeding.
Method: A prospective cross sectional research was conducted on patients more than 15 years old admitted
to the Adult Intensive Care Unit of the Hospital for Tropical Diseases from January 2010 to January 2012 with
* Bộ Môn Nhiễm Trường Đại Học Y Dược TPHCM
** Khoa cấp cứu Hồi sức tích cực Chống độc người lớn bệnh viện Nhiệt đới TPHCM
Tác giả liên lạc: ThS BS Nguyễn Văn Hảo, ĐT: 0913857025, Email: haodiep61@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 166
diagnosis of severe DHF according to 2009 WHO criteria. A comparison between major bleeding group and non-
major one was studied to find out the clinical and laboratory factors relating to hemorrhage.
Results: The proportion of severe bleeding patients was 21.3% (42/197). 21/42 (50%) patients died. The
clinical and para-clinical factors relating to major bleeding were mental disorder (OR=75.9), tachycardia 120
times/min (OR=6.2), tachypnea 28 times/min (OR=14), recurrent shock (OR=4.7), digestive hemorrhage
(OR=191.2), vaginal bleeding (OR=12.3), epistaxis (OR=44.8), decrease in hematocrit 40% (OR=13.3),
prolonged Prothrombin time 20 sec (OR=7.2), prolonged APTT 60 sec (OR=6.1) and lactatemia 5 mEq/L
(OR=29.1).
Conclusion: Severe bleeding is a hazard complication contributing to the development of severe cases and
death in DHF adult patients. If DHF adult patients have mental disorder, tachycardia 120times/min, tachypnea
28times/min, recurrent shock, decrease in hematocrite 40%, prolonged Prothrombin time 20sec, prolonged
APTT 60sec and lactatemia 5mEq/L, clinical doctors should pay attention to digestive, vaginal and nasal
bleeding in order to give diagnosis and treatment timely the major heamorrhagic cases to decrease mortality rate.
Keywords: Severe Dengue haemorrhagic fever, severe bleeding and death
ĐẶT VẤN ĐỀ
Những năm gần đây, bệnh sốt xuất huyết
Dengue (SXH-D) không chỉ ảnh hưởng đến trẻ
em mà có xu hướng gia tăng tỷ lệ mắc bệnh ở
các nhóm tuổi lớn hơn và lan nhanh sang
nhiều khu vực trên toàn thế giới(10). Tại Việt
Nam, theo số liệu của Viện Pasteur thành phố
Hồ Chí Minh (TPHCM) từ năm 1998 đến năm
2008 cho thấy số lượng bệnh nhân người lớn
chiếm khoảng 1/3 trong tổng số bệnh nhân
mắc SXH-D ở 20 tỉnh thành phía Nam Việt
Nam, số lượng tử vong ở người lớn cũng
chiếm khoảng 1/3 số lượng tử vong hàng
năm(9). Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều
điểm chưa rõ về các yếu tố nguy cơ mắc bệnh
nặng, cũng như mối tương quan giữa các biến
đổi sinh học trong bệnh cảnh SXH-D nặng
người lớn. Theo nhận định của nhiều tác giả,
đặc điểm bệnh SXH-D người lớn khác trẻ em,
với biểu hiện xuất huyết nặng thường gặp hơn
và dễ gây tử vong cho người bệnh(3,4). Ngoài
ra, trong bệnh cảnh SXH-D nặng, bệnh nhân
thường có tình trạng sốc do thoát huyết tương
trước đó nên trị số dung tích hồng cầu
(DTHC) thường tăng cao. Vì vậy các bác sỹ
lâm sàng sẽ rất khó nhận biết biểu hiện xuất
huyết nặng vì không thể dựa vào trị số DTHC,
việc điều trị xuất huyết nặng sẽ rất trễ nếu chờ
DTHC giảm thấp. Xuất huyết nặng xảy ra khi
bệnh nhân rơi vào vòng lẫn quẫn của sốc
không đáp ứng với truyền dịch, quá tải dịch
truyền, rối loạn chuyển hóa và rối loạn chức
năng đa cơ quan(5,11). Xác định nhu cầu truyền
máu và truyền máu kịp thời cho bệnh nhân rất
quan trọng nhằm giảm thiểu tối đa diễn biến
xấu của bệnh, ngăn ngừa các biến chứng tổn
thương tạng khó kiểm soát. Đặc biệt trong
điều kiện thực tế ở nước ta, tình hình dự trữ
máu khan hiếm, nên việc tiên đoán sớm nhu
cầu truyền máu của bệnh nhân rất cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu trên chúng tôi
tiến hành đề tài nghiên cứu “Các yếu tố lâm
sàng và cận lâm sàng liên quan biến chứng
xuất huyết nặng trong bệnh sốt xuất huyết
Dengue người lớn” với mục tiêu mô tả và xác
định các yếu tố lâm sàng và cận lâm sàng có
liên quan xuất huyết nặng.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiền cứu
Đối tượng nghiên cứu
Dân số đích
Tất cả các bệnh nhân ≥ 15 tuổi được chẩn
đoán và điều trị SXH-D tại BVBNĐ TPHCM.
Dân số nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân ≥ 15 tuổi được chẩn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 167
đoán và điều trị SXH-D nặng tại khoa
CCHSTCCĐNL BVBNĐ từ 1/2010 đến 1/2012.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân ≥ 15 tuổi. Được chẩn đoán
SXH-D nặng theo tiêu chuẩn của Tổ chức y tế
thế giới (TCYTTG) (2009) (10. Có xét nghiệm
MAC-ELISA (+) hoặc NS1 (+). Đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Định nghĩa
Tổn thương gan nặng: AST hoặc ALT
1000 U/L(10).
Tổn thương thận: Khi creatinine máu tăng
2 lần giới hạn trên theo tuổi, đối với người lớn
2,5mg% (221 mmol/L).
Sốc do thoát huyết tương: khi bệnh nhân có
biểu hiện tụt huyết áp (huyết áp tâm thu < 90
mmHg) hoặc huyết áp kẹp (hiệu số huyết áp tối
đa và huyết áp tối thiểu 20 mmHg), mạch
nhanh > 90 lần/phút với các dấu hiệu giảm tưới
máu ngoại vi như kéo dài thời gian đổ đầy mao
mạch ( 2 giây), chi mát và có DTHC tăng 20%
trị số căn bản(10).
Tái sốc: sau khi xử trí chống sốc ban đầu tình
trạng huyết động ổn định ≥ 6 giờ, bệnh nhân có
biểu hiện rối loạn huyết động trở lại, và có nhu
cầu phải chống sốc bằng dịch truyền.
Xuất huyết tiêu hóa khi có biểu hiện ói máu
hoặc tiêu máu, hoặc có máu, dịch nâu đen trong
ống thông dạ dày.
Xuất huyết âm đạo khi bệnh nhân nữ có biểu
hiện ra huyết âm đạo bất thường, không đúng
chu kỳ kinh hoặc có kinh với lượng nhiều và kéo
dài hơn bình thường.
Xuất huyết nặng: xuất huyết được xem là
nặng khi có chỉ định truyền máu phù hợp, gồm:
a) Tình trạng huyết động của bệnh nhân không
ổn định mặc dù đã được bồi hoàn đủ dịch ( 40-
60 ml/kg) mà CVP vẫn còn thấp và DTHC có xu
hướng giảm nhanh hoặc b) Bệnh nhân có biểu
hiện xuất huyết ồ ạt trên lâm sàng như ói ra máu
hoặc ra huyết âm đạo lượng lớn.
Tăng lactate máu nặng khi lactate máu động
mạch 5 mEq/L.
Phân tích số liệu
Bằng phần mềm SPSS 20.0. So sánh các
biến định lượng có phân phối chuẩn bằng
phép kiểm t student, các biến định lượng
không có phân phối chuẩn bằng Mann
Whitney U, các biến định tính bằng phép kiểm
2, tính OR khi so sánh các biến định tính, sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 0,05. Sử
dụng phương pháp hồi quy logistic khi phân
tích đa biến nhằm hiệu chỉnh các giá trị OR,
khoảng tin cậy (KTC) 95%.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu
Từ 1/2010 đến 1/2012, khoa Cấp cứu Hồi sức
Tích cực Chống độc người lớn (CCHSTCCĐNL)-
BVBNĐ tiếp nhận và điều trị 197 bệnh nhân
SXH-D nặng, xác định bằng IgM ELISA hoặc
NS1 dương tính. Có 42/197 (21,3%) bệnh nhân
xuất huyết nặng. Kết quả điều trị có 21/42 (50%)
bệnh nhân tử vong. 18 trường hợp chết trong
bệnh cảnh sốc, xuất huyết nặng và tổn thương
tạng, có 3 trường hợp chết do tổn thương tạng và
xuất huyết nặng. Tất cả trường hợp tử vong đều
có liên quan với xuất huyết nặng (18 ca chết ở
nhóm sốc, 03 ca chết ở nhóm không sốc).
So sánh đặc điểm lâm sàng lúc mới nhập
viện của nhóm xuất huyết nặng với nhóm
không xuất huyết nặng
Bảng 1. So sánh dấu hiệu sinh tồn lúc mới nhập viện
của nhóm xuất huyết nặng với nhóm không xuất
huyết nặng
Xuất huyết
nặng n=42
không xuất
huyết nặng
n=155
P
OR
KTC 95%
Sốc do thoát huyết
tương; n (%)
31 (73,8) 131 (84,5) 0,107
Tái sốc; n (%) 19/31 (61,3) 40/131 (30,5) 0,001
3,6
1,5-8,1
Rối loạn tri giác;
n (%)
15 (35,7) 7 (4,5) <0,005
7,9
3,4-18,1
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 168
Xuất huyết
nặng n=42
không xuất
huyết nặng
n=155
P
OR
KTC 95%
Mạch (lần/phút)
trung vị
(tối thiểu- tối đa)
120
(85-150)
100
(66-150)
0,001
Mạch nhanh
120lần/phút; n (%)
23 (54,8) 16 (10,3) <0,005
10,5
4,7-23,3
Nhịp thở (lần/phút)
trung vị
(tối thiểu-tối đa)
28
(18-50)
20
(18-40)
0,001
Thở nhanh
28 lần/phút; n (%)
24 (57,1) 11 (7,1) <0,005
17,4
7,3-41,5
Bảng 2: Giá trị p, OR, KTC 95% của các biến số liên
quan các dấu hiệu sinh tồn sau khi được hiệu chỉnh
bằng phân tích hồi quy đa biến
p OR KTC 95%
Rối loạn tri giác 0,001 75,9 5,7-1003,4
Tái sốc 0,017 4,7 1,3-17,1
Thở nhanh 28
lần/phút
<0,0005 14 3,7-52,4
Mạch nhanh
120lần/phút
0,003 6,2 1,8-21
Nhận xét: Khi tiến hành phân tích hồi quy đa
biến nhằm tìm những dấu hiệu sinh tồn có liên
quan biểu hiện xuất huyết nặng, chúng tôi nhận
thấy những biến số sau đây có liên quan với tình
trạng xuất huyết nặng: rối loạn tri giác, tái sốc,
thở nhanh 28 lần/phút, mạch nhanh 120
lần/phút.
Bảng 3: Vị trí xuất huyết
Nhóm xuất
huyết nặng
n=42
Nhóm không
xuất huyết
nặng n=155
P
OR
KTC 95%
Xuất huyết tiêu
hóa; n (%)
31 (73,8) 5 (3,2) 0,0001
84,5
27,4-260,5
Chảy máu
nướu răng; n
(%)
9 (21,4) 20 (12,9) 0,167
Chảy máu mũi;
n (%)
5 (11,9) 3 (1,9) 0,004
6,8
1,5-29,9
Khối máu tụ;
n (%)
4 (9,5) 1 (0,6) 0,0001
16,2
1,7-149,2
Nhóm xuất
huyết nặng
n=42
Nhóm không
xuất huyết
nặng n=155
P
OR
KTC 95%
Tử ban dạng
điểm; n (%)
29 (69,0) 116 (74,8) 0,450
Xuất huyết âm
đạo; n (%)
8 (30,8) 15 (20,3) 0,274
Bảng 4: Giá trị p, OR, KTC 95% của các biến số liên
quan vị trí xuất huyết sau khi được hiệu chỉnh bằng
phân tích hồi quy đa biến
p OR KTC 95%
Tử ban dạng
điểm
0,566 0,6 0,1-3,5
Chảy máu mũi 0,020 44,8 1,8-1104,7
Khối máu tụ 1 0 0
Chảy máu nướu
răng
0,180 4,8 0,5-48,3
Xuất huyết âm
đạo
0,007 12,3 2-75,7
Xuất huyết tiêu
hóa
<0,0005 191,2 22,3-1636,1
Nhận xét: khi tiến hành phân tích hồi quy đa
biến các biến số liên quan vị trí xuất huyết chúng
tôi nhận thấy những biến số sau đây có liên quan
với tình trạng xuất huyết nặng: xuất huyết tiêu
hóa, xuất huyết âm đạo, chảy máu mũi.
So sánh đặc điểm cận lâm sàng lúc mới
nhập viện của nhóm xuất huyết nặng với
nhóm không xuất huyết nặng
Bảng 5. Mối liên quan giữa biểu hiện xuất huyết
nặng và xét nghiệm công thức máu toàn bộ
Xuất huyết
nặng n=42
Không xuất
huyết nặng
n=155
P
OR KTC
95%
DTHC* (%) trung vị
(tối thiểu-tối đa)
40,4
(19-58)
45,3
(24,7-63)
0,003
DTHC40%; n (%) 21 (50) 36 (23,2) 0,001
3,3
1,6-6,7
số lượng bạch cầu
(k/mm
3
) trung vị
(tối thiểu-tối đa)
10,4
(9,2 -27,3)
5,2
(1,4 -28,7)
0,003
Số lượng bạch cầu
10000/mm3; n (%)
19 (45,2) 18 (11,6) <0,005
6,3
2,9-13,7
số lượng BCĐNTT`
(k/mm
3
) Trung vị
(tối thiểu-tối đa)
6,3
(0,5-20,1)
2,4
(0,8-25,8)
0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 169
Xuất huyết
nặng n=42
Không xuất
huyết nặng
n=155
P
OR KTC
95%
số lượng tiểu cầu
(k/mm
3
) trung vị
(tối thiểu-tối đa)
19,4
(4-142)
19
(3-167)
0,164
*DTHC: Dung tích hồng cầu; `BCĐNTT: bạch cầu đa nhân
trung tính
Bảng 6. Mối liên quan giữa biểu hiện xuất huyết
nặng và giá trị của các xét nghiệm cận lâm sàng liên
quan với chức năng đông máu huyết tương
Xuất huyết
nặng n=42
Không xuất
huyết nặng
n=155
P
OR KTC
95%
Prothombin time
(giây)
trungvị(tối thiểu-tối
đa)
26,5
(11,4-91,8)
14
(11- 72)
0,0001
Prothombin
time20 giây; n (%)
24 (57,1) 8 (5,2) <0,005
24,5
9,6-62,6
APTT (giây)
trung vị (tối thiểu-
tối đa)
59,7
(21,8-140)
46,3
(31,4-95,2)
0,001
APTT 60 giây;
n (%)
17 (40,5) 8 (5,2) <0,005
12,5
3,9-32
Fibrinogen máu
(g/L)
trung vị (tối thiểu-
tối đa)
1,1
(0,0-3,2)
1,5
(0,6-3,4)
0,001
Fibrinogen máu
1g/L; n (%)
16 (38,1) 10 (6,5) <0,005
8,9
3,6-21,8
Bảng 7. Mối liên quan giữa biểu hiện xuất huyết
nặng và giá trị của các xét nghiệm cận lâm sàng liên
quan với chức năng các cơ quan
Xuất huyết
nặng n=42
Không xuất
huyết nặng
n=155
P
OR
KTC 95%
Lactate máu
(mmol/L)
Trung vị
(tối thiểu- tối đa)
9,5
1,5-24,0
2,5
0,9-9,0
0,001
lactate máu 5
mEq/L; n (%)
26 (61,9) 6 (3,9) <0,005
40,1
12,6-314,4
Creatinin/máu
(mmol/L)
trung vị
(tối thiểu- tối đa)
108
27 -502
71
30-566
0,001
Xuất huyết
nặng n=42
Không xuất
huyết nặng
n=155
P
OR
KTC 95%
Tăng creatinin
máu 221 mmol/L;
n (%)
9 (21,4) 3 (1,9) <0,005
13,8
3,5-53,8
AST (U/L)
trung vị
(tối thiểu-tối đa)
6199,5
(22 -27790)
240
(35-20402)
0,001
ALT (U/L)
trung vị
(tối thiểu-tối đa)
1807
(20-9740)
132,5
(4-6793)
0,0001
Tăng men gan
1000U/L; n (%)
34 (81) 34 (21,9) <0,005
15,1
6,4-35,7
Bảng 8: Giá trị p, OR, KTC 95% của các biến số liên
quan xét nghiệm cận lâm sàng sau khi được hiệu
chỉnh bằng phân tích hồi quy đa biến
p OR (KTC 95%)
BC 10000/mm3 0,133 2,5 (0,7-8,7)
DTHC 40% <0,0005 13,3 (3,3-54,2)
Lactate 5 mEq/L <0,0005 29,1 (5,4-157,8)
Creatinin máu 221mmol/L 0,637 1,5 (0,2-10,0)
Tăng men gan 1000 U/L 0,929 1,0 (0,2-4,4)
Tăng thời gian prothombin
20 giây
0,021 7,2 (1,3-38,2)
APTT60 giây 0,036 6,1 (1,1-32,9)
Giảm fibrinogen máu 1g/L 0,464 0,5 (0,1-3,0)
Nhận xét: Khi tiến hành phân tích hồi quy đa
biến chúng tôi nhận thấy những biến số sau đây
có liên quan tình trạng xuất huyết nặng với p
0,05: DTHC 40%, Lactate máu 5 mEq/L, kéo
dài PT 20 giây, kéo dài APTT60 giây.
So sánh kết quả điều trị
Bảng 9. Ảnh hưởng của xuất huyết nặng lên kết quả
điều trị
Xuất huyết
nặng n=42
Không xuất huyết
nặng n=155
P
Số ngày ở khoa
HSTC
4 6,4 (1-27) 2 1,7 (1-12) <0,005
Tử vong n (%) 21 (50) 0 (0) <0,005
Nhận xét: Xuất huyết nặng làm kéo dài thời
gian nằm điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và
tăng nguy cơ tử vong.
BÀN LUẬN
Chúng tôi ghi nhận 42/197 (21,3%) trường
hợp có biểu hiện xuất huyết nặng. Trong số này
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa 170
chỉ có 4 trường hợp (2%) xuất huyết nặng đơn
thuần, 28 trường hợp (14,2%) xuất huyết nặng
kèm với sốc thoát huyết tương và tổn thương
tạng, 10 trường hợp (5,1%) xuất huyết nặng kèm
biểu hiện sốc do thoát huyết tương hoặc tổn
thương tạng.
Khi tiến hành phân tích hồi quy đa biến
chúng tôi đã tìm thấy những dấu hiệu sinh tồn
có liên quan biểu hiện xuất huyết nặng:
- Rối loạn tri giác OR=75,9 (KTC 95%: 5,7-
1003,4) với p = 0,001
- Tái sốc OR=4,7 (KTC 95%: 1,3-17,1) với p =
0,017.
- Thở nhanh 28 lần/phút OR=14 (KTC 95%:
3,7-52,4) với p < 0,0005.
- Mạch nhanh 120 lần/phút OR=6,2 (KTC
95%: 1,8-21) với p = 0,003 (Bảng 2).
Tỷ lệ sốc do thoát huyết tương 162/197
(82,2%), trong đó có 113 trường hợp diễn biến
sốc do thoát huyết tương đơn thuần. Trên lâm
sàng rất khó nhận biết biểu hiện xuất huyết nặng
đi kèm sốc do thoát huyết tương. Qua nghiên
cứu này chúng tôi tìm thấy ngoài biểu hiện tái
sốc, các yếu tố mạch rất nhanh 120 lần/phút,
nhịp thở nhanh 28 lần/phút và rối loạn tri giác
là những biểu hiện có liên quan rõ rệt với tình
trạng xuất huyết nặng, và các dấu hiệu này cũng
hiếm gặp trong bệnh cảnh sốc do thoát huyết
tương đơn thuần.
Biểu hiện xuất huyết da niêm rất thường gặp
trong SXH-D với vị trí xuất huyết ở nhiều nơi
khác nhau. Chúng tôi tìm thấy những vị trí có
liên quan với xuất huyết nặng như sau:
- Xuất huyết tiêu hóa OR=191,2 (KTC 95%:
22,3-1636,1) p < 0,0005.
- Chảy máu mũi OR=44,8 (KTC 95%:1,8-
1104,7) p = 0,020.
- Xuất huyết âm đạo OR=12,3 (KTC 95%: 2-
75,7) p = ,007 (bảng 4).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
biểu hiện xuất huyết tiêu hóa chiếm tỷ lệ cao
31/42 (73,8%), phù hợp với nhận xét của các tác
giả khác cho rằng biến chứng xuất huyết tiêu
hóa chiếm tỷ lệ cao trong những trường hợp chết
do SXH-D(8). Mặt khác, vài tác giả cho rằng xuất
huyết được xem là nặng khi bệnh nhân có huyết
động không ổn định, xuất huyết từ niêm mạc
miệng, mũi hoặc âm đạo và ban xuất huyết dưới
da thường gặp nhưng hiếm khi nặng và thường
tự cầm(2,6,8). Vì đa số bệnh nhân xuất huyết nặng
thường từ đường tiêu hóa, nên đặt ống thông dạ
dày sớm đối với các bệnh nhân có biểu hiện nghi
ngờ xuất huyết nặng để tiện theo dõi diễn biến
của tình trạng xuất huyết (thường các bác sỹ lâm
sàng trì hoãn đặt ống thông dạ dày cho tới khi
bệnh nhân có biểu hiện ói ra máu hoặc tiêu phân
đen do lo ngại biến chứng chảy máu mũi rất khó
kiểm soát nếu đặt ông thông dạ dày qua mũi,
nên chăng chúng ta có thể đặt ống thông dạ dày
qua miệng).
Qua phân tích đơn biến giá trị của các xét
nghiệm: công thức máu toàn bộ, bilan đông máu
huyết tương, bilan tổn thương cơ quan gan thận,
rối loạn thăng bằng kiềm toan, chúng tôi ghi
nhận được 8 yếu tố cận lâm sàng có liên quan
với biểu hiện xuất huyết nặng: DTHC, số lượng
bạch cầu, prothombin time, APTT, fibrinogen
máu, men gan, creatinin máu, lactate máu. Sau
khi hiệu chỉnh bằng phân tích hồi quy logistic
còn lại những biến sau có