Câu hỏi ôn tập Triết học - Chủ nghĩa duy vật biện chứng (Có đáp án)

Câu 1 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức cuả triết học Mácxit. Vận dụng mối quan hệ đo để phân tích, phê phán bệnh chủ quan duy ý trí và phân tích bài học kinh nghiệm nay của Đảng ta. Đảng ta phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan. năng lực nhận thức và hành động theo qui luật là điều kiện lảnh đạo của Đảng (VK. VI. Trang 20 ) BÀI 2 Câu 2 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của triết học Mác xit từ đó rút ra quan điểm toàn diện , quan điểm lịch sử cụ thể và vận dụng các quan điểm đó để phê phán các bệnh phiến diện, bảo thủ, trì trệ và giáo điều và phân phương hướng đổi mới sau đây của Đảng ta : “Tiếp tục đổi mới toàn diện và đồng bộ, đưa công cuộc đổi mới vào chiều sâu với bước đi vững chắc, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời thúc đẩy sự đổi mới các lỉnh vực khác (VK VI trang 61 ). BÀI 3 Câu 3 nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, từ đó rút ra các quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể , quan điểm phát triển và vận dụng các quan điểm đó để phân tích phê phán các bệnh phiến diện , bảo thủ trì trệ , giáo điều và để phân tích phương hướng đổi mới sau đây của Đảng ta . BÀI 3 Câu 4 nguyên lý về sự phân tích của triết học Mácxít từ đó rút ra quan điểm phát triển và vận dụng quan điểm đó để phân tích, phê phán bệnh bảo thủ trì trệ, giáo điều và để phân tích nhận định sau đây của Đảng ta: “Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co, song loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội và đó là qui luật tiến hoá của lịch sử”(Cương lĩnh, ĐH VII, trang 8). BÀI 3 Câu 5 Phân tích nội dung quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.Những sai lầm có thể nếu không nhận thức và vận dụng đúng quy luật này trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. BÀI 3 – NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN Câu 6 Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Maclê, từ đó rút ra quan điểm thực tiễn và vận dụng quan điểm đó để phân tích phê phán bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều và để phân tích phương pháp đổi mới của Đảng ta sau đây: BÀI 4 Câu 7 nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiển của triết học Mácxit từ đó rút ra quan điểm thực tiển và vận dụng quan điểm đó để phân tích phê phán bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều và để phân tích luận điểm sau đây của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiển là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thực tiễn mà không có lý luận hướng dẩn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ thực tiễn là lý luận suông” (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 8, trang 496) BÀI 4

docx26 trang | Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 1435 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Câu hỏi ôn tập Triết học - Chủ nghĩa duy vật biện chứng (Có đáp án), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRIẾT HỌC – CNDV BIỆN CHỨNG STT NỘI DUNG CÂU HỎI Câu 1 Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức cuả triết học Mácxit. Vận dụng mối quan hệ đo để phân tích, phê phán bệnh chủ quan duy ý trí và phân tích bài học kinh nghiệm nay của Đảng ta. Đảng ta phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan. năng lực nhận thức và hành động theo qui luật là điều kiện lảnh đạo của Đảng (VK. VI. Trang 20 ) BÀI 2 Câu 2 Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của triết học Mác xit từ đó rút ra quan điểm toàn diện , quan điểm lịch sử cụ thể và vận dụng các quan điểm đó để phê phán các bệnh phiến diện, bảo thủ, trì trệ và giáo điều và phân phương hướng đổi mới sau đây của Đảng ta : “Tiếp tục đổi mới toàn diện và đồng bộ, đưa công cuộc đổi mới vào chiều sâu với bước đi vững chắc, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời thúc đẩy sự đổi mới các lỉnh vực khác (VK VI trang 61 ). BÀI 3 Câu 3 nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, từ đó rút ra các quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể , quan điểm phát triển và vận dụng các quan điểm đó để phân tích phê phán các bệnh phiến diện , bảo thủ trì trệ , giáo điều và để phân tích phương hướng đổi mới sau đây của Đảng ta . BÀI 3 Câu 4 nguyên lý về sự phân tích của triết học Mácxít từ đó rút ra quan điểm phát triển và vận dụng quan điểm đó để phân tích, phê phán bệnh bảo thủ trì trệ, giáo điều và để phân tích nhận định sau đây của Đảng ta: “Chủ nghĩa xã hội hiện đứng trước nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co, song loài người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội và đó là qui luật tiến hoá của lịch sử”(Cương lĩnh, ĐH VII, trang 8). BÀI 3 Câu 5 Phân tích nội dung quy luật chuyển hoá từ những thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.Những sai lầm có thể nếu không nhận thức và vận dụng đúng quy luật này trong sự nghiệp đổi mới ở nước ta hiện nay. BÀI 3 – NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN Câu 6 Nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn của triết học Maclê, từ đó rút ra quan điểm thực tiễn và vận dụng quan điểm đó để phân tích phê phán bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều và để phân tích phương pháp đổi mới của Đảng ta sau đây: BÀI 4 Câu 7 nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiển của triết học Mácxit từ đó rút ra quan điểm thực tiển và vận dụng quan điểm đó để phân tích phê phán bệnh kinh nghiệm, bệnh giáo điều và để phân tích luận điểm sau đây của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiển là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thực tiễn mà không có lý luận hướng dẩn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ thực tiễn là lý luận suông” (Hồ Chí Minh toàn tập, tập 8, trang 496 BÀI 4 Câu 1: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức cuả triết học mãcxit. Vận dụng mối quan hệ đó để phân tích, phê phán bệnh chủ quan duy ý trí và phân tích bài học kinh nghiếm hiện nay của Đảng ta. Đảng ta phải luôn luôn xuất phát từ thực tế , tôn trọngvà hành động theo qui luật khách quan. năng lực nhận thức và hành động theo qui luật là điều kiện lãnh đạo của Đảng.(VB. VI. Trang 20) a. Mối quan hệ giữa vật chất va ý thức cuả triết học mãcxi *Định nghĩa vật chất Lê - nin định nghĩa:”vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác”. Trong đó, vật chất là 1 phạm trù triết học, khác quan niệm vật chất của khoa học cụ thể; nội hàm: Thực tại khách quan; ngoại diên: vô cùng, vô tận, không sinh ra, không mất đi. Vận động là phương thức tồn tại của vật chất (Vận động cơ học – trong không gian, vật lý, hóa học, sinh học, xã hội); Vật chất tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc ý thức; vật chất – cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó tác động lên giác quan của con người; vật chất – cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là cái phản ánh của nó. *Định nghĩa ý thức Ý thức là hình thức phản ánh cao cấp, riêng có ở con người đối với thực tại khách quan; là toàn bộ các quá trình tâm lý tích cực tham gia vào sự hiểu biết của con người đối với thế giới khách quan và sự tồn tại thực sự của nó. *Mối liên hệ Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức là vấn đề cơ bản của triết học. Phạm trù vật chất và mối liên hệ giữa vật chất và ý thức đã được các nhà triết học trước Mác quan tâm với nhiều quan điểm khác nhau và luôn diễn ra cuộc đấu tranh giữa chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật trong suốt lịch sử của triết học . Quan điểm Mácxit cho rằng chỉ có một thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất . Thế giới vật chất tồn tại khách quan có trước và độc lập với ý thức con người . - Vật chất quyết đinh ý thức: + Vật chất là nguồn gốc của ý thức ; + Quy định nội dung của ý thức; + Vật chất quy định mọi sự tồn tại, phát triển của ý thức ; - Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất: + Ý thức chỉ đạo hoạt động của con người; + Thúc đẩy kiềm hãm những qua trình phát triển của vật chất; + Có thể biến đổi hiện thực khách quan thông qua hoạt động thực tiễn; Thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác “tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác” . Điều đó khẳng định “thực tại khách quan” (vật chất ) là cái có trước ( tính thứ nhất). Còn “cảm giác” (ý thức ) là cái có sau ( tính thứ hai ) . Vật chất tồn tại không lệ thuộc vào ý thức . “Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, đươc cảm giác của chúng ta chép lại ,chụp lại, phản ánh” .Điều đó nói lên “thực tại khách quan” (vật chất ) được biểu hiện thông qua các dạng cụ thể bằng “cảm giác” (ý thức ) con người có thể nhận thức được . Và “thực tại khách quan” (vật chất ) chính là nguồn gốc nội dung của “cảm giác” (ý thức ). Khẳng định thế giới thực chất khách quan là vô cùng, vô tận luôn vận động và phát triển không ngừng nên đã có tác động cổ vũ ,động viên các nhà khoa học đi nghiên cứu thế giới vật chất, tim ra những kết cấu mới , những thuộc tính mới và những qui luật hoạt động của vật chất để làm phong phú thêm kho tàng vật chất của nhân loại . Chủ nghĩa duy vật biên chứng khẳng định ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự nhiên và lịch sử xã hội. Chủ nghĩa duy vật biên chứng cho ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ não người thông qua hoạt động thực tiển , nên bản chất ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là sự phản ánh sáng tạo thế giới vật chất . Y thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan . Điều đó có nghĩa là nội dung của ý thức là do thế giới khách quan qui định , nhưng ý thức là hình ảnh chủ quan , là hình ảnh tinh thần chứ không phải là hình ảnh vật lý, vật chất như chủ nghĩa duy vật bình thường quan niệm. Khi nói ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, củng có nghĩa là ý thức là sự phản ánh tư giác , sáng tạo thế giới. Tính năng động sáng tạo của ý thức thể hiện ở việc con người thu nhận thông tin, cải biến thông tin trên cơ sở cái đã có ,ý thức sẽ tạo ra tri thức mới về vật chất . Ý thức có thể tiên đoán, tiên liệu tương lai , có thể tạo ra những ảo tưởng , những huyền thoại , những giả thiết khoa học . Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan . Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người, song đây là sự phản ánh đặc biệt –phản ánh trong quá trình con người cải tạo thế giới . Quá trình ấy diển ra ở 3 mặt :sự trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh , mô hình hoá đối tượng trong tư duy hình ảnh tinh thần và chuyển vào mô hình hoá từ tư duy ra hiện thực khách quan hay gọi là hiện thực hoá mô hình tư duy-đây là giai đoạn cải tạo hiện thực khách quan . Chủ nghĩa duy vật biện chứng còn cho rằng ý thức không phải là hiện tượng tự nhiên thuần tuý mà còn gọi là hiện tượng xã hội ý thức bắt nguồn từ thực tiển lịch sử xã hội , phản ánh những quan hệ xã hội khách quan . Đây chinh là bản chất xã hội của ý thức . Quan điểm Mác xit cho rằng vật chất quyết đinh ý thức, ý thức là sản phẩm của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc của con người . Bộ óc con người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc –đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức . Nguồn gốc trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao động và thực tiển của xã hội . Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thể hiện mấy quan điểm sau : Vật chất quyết định ý thức, vật chất quyết định nội dung ý thức. Cả ý thức thông thường và ý thức lý luận đều bắt nguồn từ điều kiện tự nhiên và xã hội nhất định Những ước mơ phong tục, tập quán, thói quen nầy nẩy sinh trên những điều kiện vật chất nhất định đó là thực tiển xã hội –lịch sử . Chủ nghĩa xã hội khoa học đời củng dựa trên mảnh đất hiện thực là những tiên đề về kinh tế chính trị xã hội, về khoa học tự nhiên và sự kế thừa tinh hoa tư tưởng, văn hoá nhân loại cùng với thiên tài của CácMác và Ăngghen . Do thưc tại khách quan luôn luôn biến động vận động nên nhận thức của nó củng luôn luôn biến đổi theo, nhưng xét đến cùng thì vật chất bao giờ củng quyết định ý thức. Nhưng ý thức đã ra đời thì nó có tác động lại vật chất. Với tính độc lập tương đối của mình ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiển của con người . Sự tác động trở lại theo hai hướng thúc đẩy hoặc kìm hảm thâm chí phá hoại sự phát triển bình thường của sự vật . Vai trò của ý thức là ở chổ nó chỉ đạo hoạt động của con người, hình thành mục tiêu , kế hoạch , ý trí biện pháp hoạt động của từng người . Cho nên trong điều kiên khách quan nhất định ý thức – tư tưởng trở thành nhân tố quan trọng có tác dụng quyết định làm cho con người hoạt động đúng hay sai, thành công hay thất bại. Sức mạnh của ý thức con người không phải ở trổ tách rời điều kiện vật chất thoát li điều kiện khách quan mà là biết dựa vào điều kiện vật chất đã có phản ánh đúng qui luật khách quan để cải tạo thế giới một cách chủ động sáng tạo và có hiệu quả . “Ý thức con người không chỉ phản ánh thế giới khách quan mà còn tạo ra thế giới khách quan” (Lênin). b.Liên hệ thực tiễn Quán triệt quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức của triết học Mác xit. Trong nhận thức và thực tiễn , chúng ta phải xuất phát từ thực tế khách quan , lấy thực tế khách quan làm căn cứ cho mọi hoạt động của mình . Đồng thời phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, phát huy vai trò nhân tố của con người trong việc nhân thức ,tác động cải tạo thế giới .Quan điểm khách quan trên giúp ta ngăn ngừa và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí. Bệnh chủ quan duy ý trí là xuất phát từ việc cường điệu tính sáng tạo của ý thức , tuyệt đối hoá vai trò nhân tố chủ quan của ý chí ,bất chấp qui luật khách quan ,xa rời hiện thực , phủ nhận xem nhẹ điều kiện vật chất . Ở nước ta , trong thời kỳ trước đổi mới . Đảng ta đã nhận định rằng chúng ta mắc bệnh chủ quan duy ý chí trong việc xác định mục tiêu và bước đi trong việc xây dựng vật chất kỹ thuật và cải tạo xã hội chủ nghĩa ; về bố trí cơ cấu kinh tế ;về việc sử dụng các thành phần kinh tế . Trong những năm 1976-1980 trên thực tế chúng ta chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết đó là lực lượng sản xuất còn nhỏ bé , chưa phát triển , còn chủ yếu là sản xuất nhỏ , lạc hậu , kinh tế hàng hoá chưa phát triển . Chúng ta chỉ muốn đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội mà không tính đến điều kiện thực tế của đất nước . Trong bố trí cơ cấu kinh tế ,trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư , thường chỉ xuất phát từ mong muốn đi nhanh, không tính đến điều kiện và khả năng thực tế đề ra những chỉ tiêu kế hoạch hoá cao về xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất . Trong cải tạo xã hội chủ nghĩa ,sử dụng các thành phần kinh tế, đã có hiện tượng nóng vọi muốn xoá bỏ ngay các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa , nhanh chống biến kinh tế tư bản tư nhân thành quốc doanh trong khi đúng ra là phải duy trì thực hiện phát triển các thành phần kinh tế theo từng bước đi thích hợp , phù hợp với thời kỳ quá độ trong một thời gian tương đối dài để phát triển lực lượng sản xuất. VK ĐH VI về cải tạo xã hội chủ nghĩa: “Nhưng chúng ta chưa xác định rỏ ràng, nhất quán những quan điểm, chủ trương và chính sách chỉ đạo công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa. Đã có những biểu hiện nóng vội muốn xóa bỏ ngay các thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa, nhanh chóng biến kinh tế tư bản tư nhân thành quốc doanh” Nguyên nhân của căn bệnh chủ quan duy ý chí trên là do sự lạc hậu ,yếu kém về lý luận, lý luận mang tính giáo điều, do tâm lý của người sản xuất nhỏ và do chúng ta kéo dài chế độ quan liêu bao cấp. Văn kiện Đại Hội VI Đảng ta đã nêu lên bài học: ”Đảng ta luôn luôn xuất phát từ thực tế ,tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan . Năng lực nhận thức và hành động theo qui luật là điều kiên đảm bảo sự lảnh đạo đúng đắn của Đảng ” Chúng ta biết rằng quan điểm khách quan đòi hỏi trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải xuất phát từ bản thân sự vật hiện tượng, phải thừa nhận và tôn trọng tính khách quan của vật chất, của các qui luật tự nhiên và xã hội , không được xuất phát từ ý muốn chủ quan . Bài học mà Đảng ta đã nêu ra , trước hết đòi hỏi Đảng nhận thức đúng đắn và hành động phù hợp với hệ thống qui luật khách quan. Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận , nhất là tư duy về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta . Đó là xây dựng CNXH bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài nhiều chặn đường , nhiều hình thức tổ chức kinh tế xã hội có tính chất quá độ. Lê - nin đa từng nói “tùy theo điều kiện của mỗi quốc gia mà thời kì quá độ có thể sẽ diễn ra rất lâu”. Mỗi chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước phải xuất phát từ thực tế khách quan của đất nước và phù hợp qui luật. Chúng ta biết rằng ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan trong quá trình con người cải tạo thế giới . Do đó càng nắm bắt thông tin về thực tế khách quan chính xác , đầy đủ trung thực và sử lý các thông tin ấy một cách khoa học thì quá trình cải tạo thế giới càng hiệu quả .Đồng thời cần thấy rằng sức mạnh của ý thức là ở năng lực nhận thức và vận dụng tri thức củng như các qui luật của thế giới khách quan . Xuất phát từ mối quan hệ biên chứng giữa vật chất và ý thức . Đảng ta xác định : “Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan” là xác định vai trò quyết định của vật chất (thế giới khách quan ) : “Năng lực nhận thức và hành động theo qui luật là điều kiện đảm bảo sự lảnh đạo đúng đắn của Đảng “là khẳng định vai trò tích cực của ý thức trong việc chỉ đạo hành động con người . Như vậy , từ chủ nghĩa Mác-Lênin về mối quan hệ vật chất và ý thức , củng như từ những kinh nghiệm thành công và thất bại trong quá trình lảnh đạo cách mạng nước ta , Đảng ta đả rút ra bài học trên. Bài học ấy có ý nghĩa thời sự nóng hổi trong quá trình đổi mới đất nước. Hiện nay , trong tình hình đổi mới của cục diện thế giới và của cách mạng ở nước ta đòi hỏi Đảng ta không ngừng phát huy sự hiệu quả lảnh đạo của mình thông qua việc nhận thức đúng , tranh thủ đươc thời cơ do cách mạng khoa học công nghệ ,do xu thế hội nhập và toàn cầu hoá đem lại ,đồng thời xác định rỏ những thách thức mà cách Tóm lại, khi nhận thức và hành động phải nhìn đúng sự vật hiện tượng với bản chất vật chất thực sự tồn tại của nó và phải tuân theo quy luật khách quan. Câu 2: Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của triết học Mác xit từ đó rút ra quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử cụ thể và vận dụng các quan điểm đó để phê phán các bệnh phiến diện, bảo thủ, trì trệ và giáo điều và phân phương hướng đổi mới sau đây của Đảng ta : “Tiếp tục đổi mới toàn diện và đồng bộ, đưa công cuộc đổi mới vào chiều sâu với bước đi vững chắc, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời thúc đẩy sự đổi mới các lĩnh vực khác (VK VI trang 61 ). Khái niệm: mối liên hệ phổ biến là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động ràng buộc quy định và chuyển hóa lẫn nhau trong quá trình tồn tại và phát triển của mọi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan. Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là khách quan trên cơ sở sự thống nhất vật chất của thế giới. Do đó mối liên hệ ấy điều bị chi phối bởi những đặc điểm của vật chất. Mối liên hệ phổ biến giữa các sự vật hiện tượng thể hiện ở các đặc tính sau: -Tính khách quan sự liên hệ giữa các sự vật hiện tượng là vốn có, không phụ thuộc vào ý thức của con người. -Tính phổ biến: mọi sự vật hiện tượng chỉ có thể tồn tại trong mối liên hệ. Các mối liên hệ đó có thể là liên hệ bên trong hoặc liên hệ bên ngoài sự vật hiện tượng. Mối liên hệ đó tồn tại trên tất cả các lỉnh vực tự nhiên, xã hội, tư duy. -Tính nhân quả: sự vật có thể là nguyên nhân và là kết quả của sự vật hiện tượng khác. Không có nguyên nhân đầu tiên, củng không có kết quả cuối cùng. -Tính đa dạng phong phú và nhiều vẽ của các mối quan hệ thể hiện cả về hình thức và tính chất như có sự liên hệ bên trong, có sự liên hệ bên ngoài; liên hệ bản chất, liên hệ không bản chất, liên hệ chung, liên hệ riêng, liên hệ tất nhiên, liên hệ ngẩu nhiên.Mổi sự vật hiện tượng trong cùng một lúc nằm trong nhiều mối liên hệ khác nhau . -Tính lịch sử cụ thể vì sự vật hiện tượng luôn luôn tồn tại trong không gian và thời gian cụ thể nên mối liên hệ giữa chúng là lịch sử cụ thể . Từ những nguyên lý về mối liên hệ phổ biến chúng ta rút ra ý nghĩa phương pháp luận là trong nhận thức và hoạt động thực tiễn đòi hỏi chủ thể phải có quan điểm toàn diện. Quan điểm toàn diên yêu cầu trước hết là để nhận thức được bản chất sự vật, hiện tượng, đòi hỏi chủ thể phải xem xét tất cả các mối liên hệ trong những điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nó. Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là xem xét một cách dàn đều mà phải nắm lấy trọng tâm, trọng điểm. Trong thực tiển cần phải sử dụng đồng bộ nhiều biện pháp và phương tiện để làm biến đổi các mối liên hệ bên trong của sự vật hiện tượng củng như các mối liên hệ giữa sự vật hiện tượng đó với các sự vật hiện tượng khác. Bên cạnh đó vì sự vật hiện tượng luôn tồn tại trong không gian và thời gian cụ thể nên dể nhận thức được bản chất của chúng, phải có quan điểm lịch sử cụ thể. Quan điểm này đòi hỏi chủ thể khi xem xét sự vật phải tính đến điều kiện hoàn cảnh cụ thể của nó . Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ chú ý tới một mặt hoặc một vài mặt nào đó, một mối liên hệ nào đó của sự vật hiện tượng. Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải đi từ tri thức về nhiều mặt, nhiều mối liên hệ sự vật đến chổ khái quát để rút ra bản chất chi phối sự tồn tại và phát triển của sự vật hay hiện tượng đó . Quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể với tư cách là nguyên tắc phương pháp luận để nhận thức sự vật hoàn toàn đối lập với quan điểm bảo thủ, trì trệ và bệnh giáo điều. Bảo thủ trì trệ thực chất là không thấy được mối liên hệ bên trong sự vật hiện tượng cũng như giữa các sự vật hiện tượng với nhau ; không thấy được mối liên hệ giữa lý luận và thực tiển . Biểu hiện của bệnh bảo thủ trì trệ là đề cao kinh nghiệm cảm tính , coi thường lý luận tri thức khoa học, chậm đổi mới, không chú ý phát huy vai trò nhân tố chủ quan để tác động tạo những bước nhảy vọt về chất trong các lỉnh vực xã hội và đời sống . Bảo thủ trì trệ còn biểu hiện ở tư tưởng cứng nhắc, không thấy được sự vận động phát triển của sự vật hiện tượng và khi xem xét nhận thức sự vật không chú ý đến tính lịch sử cụ thể . Tuyệt đối hoá một nhận thức nào đó về sự vật có được trong hoàn cảnh lịch sử phát triển nhất định, ứng với giai đoạn phát triển nhất định của nó và xem đó là nhận thức duy nhất đứng về toàn bộ sự vật trong quá trình phát triển tiếp theo của nó, sẽ đưa chúng ta đến những sai lầm nghiêm trọng . Bệnh giáo điều là trạng thái sai lầm trong tư duy của chủ thể mang tính máy móc, rập khuôn, thiếu sáng tạo . Thực chất bệnh giáo điều là tuyệt đối hoá tri thức lý luận, chi thức khoa học và coi đó là chân lý tuyệt đối , đồng thời vận dụng nó một cách máy móc, không tính đế
Tài liệu liên quan