Mở đầu: Tàn tật ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của những người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
(NBAHBBP). Tại các nước đang phát triển, hiện đang có nhiều dự án can thiệp nhằm cải thiện cuộc sống của
người tàn tật do phong nhưng chất lượng cuộc sống của họ chưa được sử dụng để làm chỉ số đo lường kết quả
của các chương trình phục hồi.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được mức độ hài lòng về cuộc sống và các yếu tố liên quan đến chất lượng
cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong tại TP Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Khám bệnh cho toàn bộ 178 người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh
phong đang cư trú tại 24 quận/huyện của TP. Hồ Chí Minh và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi về chất lượng
cuộc sống của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (bản rút gọn).
Kết quả: Có 160 người thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Điểm trung bình của các
lĩnh vực sức khỏe thể chất, tâm lý, quan hệ xã hội, môi trường và tổng điểm chất lượng cuộc sống lần lượt là
22,66 ± 4,96, 19,79 ± 3,49, 9,64 ± 2,06, 24,98 ± 3,83, 77,07 ± 11,31. Tổng điểm chất lượng cuộc sống của liên
quan với các yếu tố: tuổi, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, điều trị vết loét, vật lý trị liệu, dụng cụ trợ giúp, trợ cấp
xã hội, sự tham gia cộng đồng, thể phong nhiều khuẩn, phản ứng phong, phân độ tàn tật theo Tổ Chức Y Tế Thế
Giới 1998, điểm số Mắt-Tay-Chân.
Kết luận: Tổng điểm chất lượng cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong
là 77,07 ± 11,31. Mỗi lĩnh vực của cuộc sống có liên quan đến một số yếu tố nhất định nhưng có những yếu tố
ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống như mức độ suy giảm chức năng, điều trị vết loét, sự tham gia
vào các lễ hội chính và các hoạt động giải trí của địa phương.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong tại Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 408
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA NGƯỜI BỊ SUY GIẢM CHỨC NĂNG
DO ẢNH HƯỞNG BỞI BỆNH PHONG TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Việt Thanh Phúc*, Lê Ngọc Diệp **
TÓM TẮT
Mở đầu: Tàn tật ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống của những người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
(NBAHBBP). Tại các nước đang phát triển, hiện đang có nhiều dự án can thiệp nhằm cải thiện cuộc sống của
người tàn tật do phong nhưng chất lượng cuộc sống của họ chưa được sử dụng để làm chỉ số đo lường kết quả
của các chương trình phục hồi.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định được mức độ hài lòng về cuộc sống và các yếu tố liên quan đến chất lượng
cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong tại TP Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Khám bệnh cho toàn bộ 178 người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh
phong đang cư trú tại 24 quận/huyện của TP. Hồ Chí Minh và phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi về chất lượng
cuộc sống của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (bản rút gọn).
Kết quả: Có 160 người thỏa các tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa vào nghiên cứu. Điểm trung bình của các
lĩnh vực sức khỏe thể chất, tâm lý, quan hệ xã hội, môi trường và tổng điểm chất lượng cuộc sống lần lượt là
22,66 ± 4,96, 19,79 ± 3,49, 9,64 ± 2,06, 24,98 ± 3,83, 77,07 ± 11,31. Tổng điểm chất lượng cuộc sống của liên
quan với các yếu tố: tuổi, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế, điều trị vết loét, vật lý trị liệu, dụng cụ trợ giúp, trợ cấp
xã hội, sự tham gia cộng đồng, thể phong nhiều khuẩn, phản ứng phong, phân độ tàn tật theo Tổ Chức Y Tế Thế
Giới 1998, điểm số Mắt-Tay-Chân.
Kết luận: Tổng điểm chất lượng cuộc sống của người bị suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh phong
là 77,07 ± 11,31. Mỗi lĩnh vực của cuộc sống có liên quan đến một số yếu tố nhất định nhưng có những yếu tố
ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực trong cuộc sống như mức độ suy giảm chức năng, điều trị vết loét, sự tham gia
vào các lễ hội chính và các hoạt động giải trí của địa phương.
Từ khóa: Bệnh phong, tàn tật, suy giảm chức năng, người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong, chất lượng cuộc
sống
ABSTRACT
QUALITY OF LIFE OF PEOPLE WITH LEPROSY-RELATED DISABILITIES IN HO CHI MINH CITY
Nguyen Viet Thanh Phuc, Le Ngoc Diep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 408 - 415
Background: Disabilities are likely to influence quality of life (QoL) of people affected by leprosy. In
developing countries, many interventions are implemented that aim at improving the lives of people with
disabilities. However; QoL is rarely measured as rehabilitation outcome or as part of evaluation of projects and
programmes.
Objective: To define levels of life satisfaction and related factors of people affected by leprosy in Ho Chi Minh
city.
Methods: We performed skin examination on all 173 people affected by leprosy and asked them the questions
from the World Health Organization Quality of Life Assessment BREF (WHOQOL-BREF).
* Bộ môn Da Liễu ĐH Y Khoa Phạm Ngọc Thạch **Bộ môn Da Liễu ĐHYD TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Lê Ngọc Diệp ĐT: 0938106969 Email: drlengocdiep@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 409
Results: 160 people satisfied the sample criteria were included in the study. Total WHOQOL-BREF scores
and physical, psychological, social, environmental subdomain scores are respectively 22.66 ± 4.96, 19.79 ± 3.49,
9,64 ± 2.06, 24.98 ± 3.83, 77.07 ± 11.31. There are some factors associated with Total WHOQOL-BREF scores
such as age, occupation, economic status, ulcer treatment, physical therapy, assistive devices, social support,
community participation, MB leprosy, leprosy reactions, the WHO dissability grading system 1998, the Eyes-
Hands-Feet score.
Conclusion: There are several factors related to every aspect of life, especially some factors relate to all aspects
of life such as impairment, ulcer treatment, participation in local festivals and recreational activities.
Keywords: Leprosy; disabilities; people affected by leprosy; quality of life
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, bệnh phong không còn là một vấn
đề sức khỏe của cộng đồng. Tuy nhiên, việc loại
trừ bệnh phong không có ý nghĩa thực tế đối với
bệnh nhân phong trừ khi chúng ta bảo vệ họ
không bị tàn tật hoặc không bị tàn tật thêm bởi vì
tàn tật do bệnh phong không chỉ ảnh hưởng đến
sức khỏe thể chất của người bệnh mà còn ảnh
hưởng đến nhiều lĩnh vực khác trong cuộc sống
như tâm lý, quan hệ xã hội, các yếu tố môi
trường nói cách khác tàn tật do bệnh phong ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống(1,4).
Tại các nước đang phát triển, hiện đang có
nhiều dự án can thiệp nhằm cải thiện cuộc sống
của người tàn tật do phong nhưng chất lượng
cuộc sống chưa được sử dụng để làm chỉ số đo
lường kết quả của các chương trình phục hồi. Do
đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá chất
lượng cuộc sống của người bị ảnh hưởng bởi
bệnh phong nhằm có một cái nhìn toàn diện,
chính xác về cuộc sống và nhu cầu của họ để từ
đó có thể xây dựng các chương trình, dự án can
thiệp đáp ứng tốt nhất nhu cầu của đối tượng
này. Mặt khác, kết quả của nghiên cứu này có
thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc thiết
lập một công cụ đo lường chất lượng cuộc sống
áp dụng tại Việt Nam giúp lượng giá hiệu quả
của các chương trình phục hồi dựa vào cộng
đồng. Bên cạnh đó, ở nước ta vấn đề này vẫn
chưa được đo lường và thống kê một cách có
hệ thống.
“Tàn tật” là “một từ bao phủ các sự suy giảm
chức năng, giới hạn hoạt động và hạn chế tham gia”,
trong đó, suy giảm chức năng là khía cạnh đầu
tiên, dễ nhận biết, dễ đánh giá vì đã có các công
cụ đánh giá chính xác, có tính quy chuẩn trên
toàn thế giới. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên
cứu trên đối tượng người bị suy giảm chức năng
do ảnh hưởng bởi bệnh phong.
Chúng tôi chọn địa điểm thực hiện nghiên
cứu là thành phố Hồ Chí Minh, một trong các
thành phố lớn của khu vực phía Nam Việt Nam
với một mạng lưới của chương trình phòng
chống bệnh phong và chăm sóc tàn tật có hiệu
quả cao từ tuyến thành phố đến phường, xã
cùng nhiều chương trình, dự án phục hồi cho
người tàn tật do phong.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định được mức độ hài lòng về cuộc sống
của những người bị suy giảm chức năng do ảnh
hưởng bởi bệnh phong tại TP Hồ Chí Minh.
Mục tiêu chuyên biệt
1. Xác định được điểm trung bình của sức
khỏe thể chất, tâm lý, quan hệ xã hội, môi trường
và tổng điểm chất lượng cuộc sống của người bị
suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh
phong tại TP Hồ Chí Minh.
2. Xác định được các yếu tố liên quan đến
chất lượng cuộc sống như: đặc điểm dân số – xã
hội, sự tiếp cận với các dịch vụ phục hồi chức
năng và phục hồi kinh tế - xã hội, sự tham gia
vào các hoạt động của cộng đồng, tình trạng
bệnh, mức độ suy giảm chức năng.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 410
Người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong đang
được quản lý ở giai đoạn đa hóa trị liệu hoặc
giám sát hoặc săn sóc tàn tật, có suy giảm chức
năng và đang cư trú tại 24 quận, huyện của TP.
Hồ Chí Minh trong thời gian nghiên cứu được
đưa vào để chọn mẫu.
Tiêu chuẩn đưa vào
- Tất cả người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
đang được đăng ký quản lý.
- Đang cư trú tại TP. Hồ Chí Minh trong thời
gian nghiên cứu.
- Có suy giảm chức năng theo Phân độ của
TCYTTG 1998: độ 1, độ 2.
- Đồng ý cho đánh giá mức độ suy giảm chức
năng và trả lời mẫu trắc nghiệm đánh giá chất
lượng cuộc sống.
Tiêu chuẩn loại ra
- Người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong có suy
giảm chức năng độ 0 theo phân độ của TCYTTG
1998.
- Bị rối loạn tâm thần.
- Người không thể trả lời được (câm, điếc).
- Người quá yếu không thể hợp tác được.
- Người bị tàn tật do các nguyên nhân tai nạn
khác.
- Người từ chối tham gia.
- Người đồng ý cho đánh giá mức độ suy
giảm chức năng nhưng không đồng ý trả lời
mẫu trắc nghiệm đánh giá chất lượng cuộc sống
và ngược lại.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca.
Cỡ mẫu
Chọn mẫu toàn bộ.
Phương pháp thu thập số liệu
Thông tin về người bị ảnh hưởng bởi bệnh
phong
- Đặc điểm dân số – xã hội, sự tiếp cận với
các dịch vụ phục hồi chức năng, sự tiếp cận với
các dịch vụ kinh tế - xã hội, sự tham gia vào các
hoạt động của cộng đồng: phỏng vấn trong 10
phút.
- Thông tin về tình trạng bệnh trích từ hồ sơ
quản lý bệnh phong: 4 câu hỏi.
Thông tin về mức độ suy giảm chức năng của
người bị ảnh hưởng bởi bệnh phong
Phân độ tàn tật của TCYTTG 1998 và Điểm
số Mắt Tay Chân: đánh giá trong 20 phút(5).
Thông tin về chất lượng cuộc sống của người bị
ảnh hưởng bởi bệnh phong
WHOQOL – BREF 2004: phỏng vấn trong 20
phút.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ ngày 1/1/2012 đến 30/6/2012, tại 24
quận/huyện của TP Hồ Chí Minh có 160 người
suy giảm chức năng do ảnh hưởng bởi bệnh
phong được nhận vào mẫu nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ học của mẫu
-Tỉ lệ nam/nữ là 2,64/1 với độ tuổi trung bình
là 53,96 ± 17,12 tuổi, 55,6% có trình độ học vấn
dưới cấp I, 60% có lao động kiếm sống với lao
động tay chân là chủ yếu (56,9%), tỉ lệ thất
nghiệp thấp 6,3% và 78,8% không thuộc diện hộ
nghèo, 82,5% có gia đình.
- Đa số đều có tiếp cận với dịch vụ PHCN
(68,1%), nhiều nhất là dụng cụ trợ giúp (59,4%),
ít nhất là phẫu thuật (5,5%), đa số không nhận
được trợ cấp xã hội (81,3%) và phần lớn không
có bảo hiểm y tế (58,5)%.
- Đa số không tham gia vào các tổ chức, đoàn
thể, câu lạc bộ hoặc chính quyền địa phương
(89,4%), không tham gia vào các hoạt động xã
hội (56,2%), không tham gia các hoạt động giải
trí (75,0%). Tuy nhiên, phần lớn họ có tham gia
vào những lễ hội chính tại địa phương (54,4%).
- 80,0% thể nhiều khuẩn, 82,5% giai đoạn săn
sóc tàn tật, 75,6% không có phản ứng phong.
- 72,5% tàn tật độ II (TCYTTG), điểm số MTC
trung bình là 3,84 ± 2,48.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 411
Chất lượng cuộc sống (CLCS)
Bảng 1: Điểm số chất lượng cuộc sống
Lĩnh vực Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung bình Điểm số
tối đa
Sức khỏe thể chất
(SKTC)
10 33 22,66 ± 4,6 35
Tâm lý (TL) 10 30 19,79 ± 3,9 30
Quan hệ xã hội
(QHXH)
3 15 9,64 ± 2,06 15
Môi trường (MT) 15 35 24,98 ± 3,83 40
Tổng 46 104 77,07±11,31 130
Mối liên quan giữa CLCS và một số yếu tố
Bảng 2: Mối liên quan giữa CLCS và đặc điểm dân số
- xã hội
Lĩnh vực Nam 18<60tuổi
Nữ 18 < 55 tuổi
Nam: ≥ 60 tuổi
Nữ: ≥ 55 tuổi
P
SKTC 23,94 ± 4,86 20,85 ± 4,56 <0,001
TL 20,22 ± 3,24 19,17 ± 3,76 0,059
QHXH 9,79 ± 2,21 9,44 ± 1,82 0,294
MT 25,57 ± 3,82 24,12 ± 3,72 0,018
Tổng 79,52 ± 10,68 73,58 ± 11,34 0,001
Lĩnh
vực
LĐ tay
chân
LĐ trí
óc
Thất
nghiệp
Nghỉ hưu P
SK
TC
23,86 ±
4,96
26,8 ±
3,77
22,1 ±
4,91
20,37±
4,17
<0,001
TL 20,12 ±
3,45
24,4 ±
1,82
19,2 ±
3,29
18,91±
3,36
0,003
QH
XH
9,78 ±
2,15
11,2 ±
2,59
9,5 ± 2,46 9,3 ± 1,71 0,184
MT 25,43 ±
3,86
31 ±
2,83
25,4 ± 3,5
23,57±
3,21
<0,001
TC 79,19 ±
10,97
93,4 ±
5,77
76,2±
12,35
72,15±
9,66
<0,001
Lĩnh vực Hộ nghèo Hộ không nghèo P
SKTC 21,87 ± 4,87 24,62 ± 4,86 0,001
TL 19,13 ± 3,48 21,65 ± 3,01 <0,001
QHXH 9,65 ± 2,05 9,53 ± 2,06 0,775
MT 24,26 ± 3,64 26,88 ± 3,79 <0,001
Tổng 74,9 ± 10,98 82,68 ± 10,46 <0,001
Bảng 3: Mối liên quan giữa CLCS và dịch vụ PHCN
Lĩnh vực
Không điều trị
vết loét
Có điều trị vết loét P
SKTC 19,14 ± 3,77 23,41 ± 4,87 <0,001
TL 18,11 ± 3,67 20,14 ± 3,36 0,005
QHXH 8,75 ± 2,47 9,83 ± 1,92 0,011
MT 22,86 ± 3,1 25,42 ± 3,83 0,001
Tổng 68,86 ± 9,24 78,81 ± 10,96 <0,001
Lĩnh vực
Không tập vật lý
trị liệu
Có tập vật lý trị
liệu
P
SKTC 19,75 ± 5,86 23,08 ± 4,7 0,005
TL 17,8 ± 4,06 20,07 ± 3,33 0,006
QHXH 9,1 ± 2,13 9,72 ± 2,05 0,208
MT 23,4 ± 3,12 25,2 ± 3,88 0,049
Tổng 70,05 ± 11,53 78,07 ± 10,95 0,003
Lĩnh vực
Không dụng cụ
trợ giúp
Có dụng cụ trợ
giúp
P
SKTC 21,49 ± 5,05 23,86 ± 4,6 0,002
TL 19,43 ± 3,63 20,15 ± 3,33 0,194
QHXH 9,17 ± 2,08 10,13 ± 1,93 0,003
MT 24,56 ± 3,79 25,41 ± 3,85 0,162
Tổng 74,65 ± 11,77 79,54 ± 10,32 0,006
Bảng 4: Mối quan hệ giữa CLCS và sự tiếp cận dịch
vụ phục hồi kinh tế - xã hội
Lĩnh vực
Có trợ cấp xã
hội
Không trợ cấp xã
hội
P
SKTC 19,67 ± 4,4 23,24 ± 4,7 0,020
TL 17 ± 2,95 20,07 ± 3,24 0,005
QHXH 8,93 ± 2,74 9,77 ± 2,01 0,323
MT 22,27 ± 2,99 25,3 ± 3,87 0,015
Tổng 67,87 ± 9,53 78,37 ± 10,66 0,003
Bảng 5: Mối quan hệ giữa CLCS và sự tham gia cộng
đồng
Lĩnh vực
Có tham gia tổ
chức, câu lạc
bộ, chính quyền
Không tham gia tổ
chức, câu lạc bộ,
chính quyền
P
SKTC 25,59 ± 3,43 22,31 ± 5,01 0,010
TL 21,47 ± 2,85 19,59 ± 3,52 0,035
QHXH 9,82 ± 2,24 9,62 ± 2,04 0,705
MT 27,35 ± 3,71 24,69 ± 3,76 0,006
Tổng 84,24 ± 8,84 76,22 ± 11,29 0,005
Lĩnh vực
Có tham gia
lễ hội
Không tham gia lễ
hội
P
SKTC 24,4 ± 4,54 20,59 ± 4,66 <0,001
TL 20,66 ± 3,51 18,75 ± 3,2 0,001
QHXH 10,16 ± 1,84 9,03 ± 2,15 <0,001
MT 26,7 ± 3,49 22,92 ± 3,17 <0,001
Tổng 81,92 ± 9,94 71,29 ± 10,1 <0,001
Lĩnh vực
Có tham gia
hoạt động xã hội
Không tham gia
hoạt động xã hội
P
SKTC 24,67 ± 4,86 21,1 ± 4,47 <0,001
TL 20,8 ± 3,37 19 ± 3,4 0,001
QHXH 9,9 ± 2,01 9,44 ± 2,09 0,166
MT 26,54 ± 3,77 23,76 ± 3,44 <0,001
Tổng 81,91 ± 11,01 73,3 ± 10,08 <0,001
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Nội Khoa I 412
Lĩnh vực
Có tham gia hoạt
động giải trí
Không tham gia
hoạt động giải
trí
P
SKTC 25,88 ± 4,1 21,59 ± 4,77 <0,001
TL 21,6 ± 3,1 19,18 ± 3,42 <0,001
QHXH 10,3 ± 1,99 9,43 ± 2,04 0,020
MT 27,45 ± 3,47 24,15 ± 3,6 <0,001
Tổng 85,23 ± 9,26 74,35 ± 10,63 <0,001
Bảng 6: Mối quan hệ giữa CLCS và thể phong
Lĩnh vực Ít khuẩn
Nhiều
khuẩn
Tổng P
SKTC 24,78 ± 4,02 22,13 ± 5,05 22,66 ± 4,96 0,007
TL 20,66 ± 3,43 19,57 ± 3,49 19,79 ± 3,49 0,116
QHXH 9,5 ± 2,63 9,68 ± 1,9 9,64 ± 2,06 0,660
MT 25,91 ± 4,39 24,74 ± 3,66 24,98 ± 3,83 0,125
Tổng điểm 80,84 ±
10,88
76,13 ±
11,26
77,07 ± 11,31 0,034
Bảng 7: Mối quan hệ giữa CLCS và phản ứng phong
Lĩnh vực
Không
phản ứng
Phản ứng
loại I
Phản ứng
loại II
P
SKTC 23,4 ± 4,75 19,63 ± 4,74 22,89 ± 5,11 0,001
TL 19,93 ±
3,25
19 ± 3,82 20,44 ± 5,29 0,360
QHXH 9,7 ± 2,04 9,57 ± 2,25 9,11 ± 1,76 0,693
MT 25,31 ±
3,89
23,93 ± 3,61 24 ± 3,35 0,158
Tổng điểm 78,34 ±
10,94
72,13 ± 11,44 76,44 ± 12,5 0,025
Bảng 8: Mối liên quan giữa CLCS và phân độ suy
giảm chức năng theo TCYTTG
Lĩnh vực
Phân độ theo TCYTTG
P
Độ 1 Độ 2
SKTC 26,55 ± 2,91 21,65 ± 4,89 <0,001
TL 22,30 ± 2,55 19,13 ± 3,41 <0,001
QHXH 10,18 ± 1,94 9,50 ± 2,07 0,092
MT 27,21 ± 3,48 24,39 ± 3,72 <0,001
Tổng 86,24 ± 7,28 74,69 ± 10,96 <0,001
Bảng 9: Mối liên quan giữa CLCS và mức độ suy
giảm chức năng (SGCN) theo điểm MTC
Lĩnh vực R T P Phương trình hồi qui
SKTC -0,554 44,49 <0.001 =26,92-1,11x SGCN
TL -0,554 53,48 <0.001 =22,79 – 0,78 x SGCN
QHXH -0,121 33,46 <0.001 =10,03 – 0,11 x SGCN
MT -0,467 55,85 <0.001 =27,75 – 0,72 x SGCN
Tổng điểm -0,595 65,68 <0.001 =87,49 – 2,71 x SGCN
BÀN LUẬN
Việc so sánh các điểm trung bình này chỉ
mang tính tương đối vì phương pháp tiến
hành cũng như đặc điểm văn hóa – xã hội ở
các nước rất khác nhau. Kết quả trong nghiên
cứu của chúng tôi gần giống với nghiên cứu
của C. Brouwers hơn có thể do có cùng đối
tượng người bị suy giảm chức năng do ảnh
hưởng bởi bệnh phong. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tàn tật độ 2
theo TCYTTG chiếm tỉ lệ cao hơn tàn tật độ 1,
trái ngược với nghiên cứu của C. Brouwers
cho thấy mức độ suy giảm chức năng của mẫu
của chúng tôi có thể năng hơn nên các điểm
trung bình thấp hơn nghiên cứu của C.
Brouwers(1).
Bảng 10: So sánh điểm số trung bình CLCS với các
nghiên cứu khác
Lĩnh vực Chúng tôi C.Brouwers Tsutsumi A.
SKTC 22,66 ± 4,96 24,1 ± 4,85 10,75±2,62
TL 19,79 ± 3,49 20,67±4,03 11,49±2,62
QHXH 9,64 ±2,06 10,9 ± 1,69 14,1 ±2,37
MT 24,98 ± 3,83 26,45±4,22 12,52±1,83
Tổng 77,07 ±11,31 81,9 ± 13,9 76,41±12,16
Điểm số trung bình của 4 lĩnh vực và tổng
điểm chất lượng cuộc sống đều thấp hơn nhiều
so với điểm số tối đa cho phép trong bộ câu hỏi.
Điều này chưa thể nói lên chất lượng cuộc sống
của NBAHBBP thấp hơn người không bị ảnh
hưởng bởi bệnh phong trong dân số vì chưa có
nghiên cứu nào trước đó về chất lượng cuộc
sống của dân số nói chung nên chúng ta chưa có
cơ sở để so sánh. Do đó, trong tương lai nếu có
điều kiện chúng ta nên làm thêm nghiên cứu so
sánh chất lượng cuộc sống giữa nhóm
NBAHBBP và nhóm người không bị ảnh hưởng
bởi bệnh phong trong cộng đồng.
Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống
với đặc điểm dân số - xã hội của đối tượng
nghiên cứu
Nhóm tuổi
Chất lượng cuộc sống nói chung và lĩnh vực
sức khỏe thể chất và môi trường của nhóm ngoài
độ tuổi lao động thấp hơn nhóm trong và dưới
độ tuổi lao động. Kết quả này khác với nghiên
cứu của A. Tsutsumi cho rằng không có mối liên
quan giữa độ tuổi và chất lượng cuộc sống(4). Sự
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa I 413
khác biệt về kết quả này có thể do ở nước ta là
một nước đang phát triển, chế độ chăm sóc y tế
và trợ cấp xã hội cho người lớn tuổi chưa phát
triển toàn diện nên lĩnh vực sức khỏe thể chất
kém hơn so với người trẻ. Hơn nữa, người lớn
tuổi ở nước ta thường ở nhà chăm sóc nhà cửa,
giữ cháu, chưa có thói quen vui chơi giải trí bên
ngoài nên chất lượng lĩnh vực môi trường cũng
kém hơn.
Nghề nghiệp
Chất lượng cuộc sống nói chung và các lĩnh
vực sức khỏe thể chất, tâm lý, môi trường ở
nhóm người lao động trí óc cao nhất, kế đến là
lao động chân tay, rồi đến thất nghiệp, thấp nhất
là nhóm người nghỉ hưu. Điều này có thể do
nhóm lao động trí óc có trình độ học vấn cao
nhất nên có hiểu biết tốt nhất trong việc chăm
sóc tàn tật cho bản thân nên có sức khỏe thể chất
cao nhất.
Tình trạng kinh tế
Chất lượng cuộc sống nói chung và các lĩnh
vực sức khỏe thể chất, tâm lý, môi trường của
nhóm không thuộc diện hộ nghèo tốt hơn nhóm
thuộc diện hộ nghèo, phù hợp với nghiên cứu
của Tsutsumi A. Nguyên nhân có thể do thu
thập càng cao thì càng có điều kiện chăm sóc về
sức khỏe thể chất tốt hơn, càng tự tin vào bản
thân và ít có cảm xúc tiêu cực hơn, các yếu tố
môi trường cũng tốt hơn dẫn đến chất lượng
cuộc sống tốt hơn(4).
Mối liên quan giữa chất lượng cuộc sống
với sự tiếp cận các dịch vụ PHCN
Điều trị vết loét
Chất lượng cuộc sống nói chung và cả bốn
lĩnh vực của nhóm có điều trị vết loét đều cao
hơn nhóm không có điều trị, do vết loét không
điều trị sẽ ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong
cuộc sống của bệnh nhân như gây đau nhức trở
ngại cho các sinh hoạt hàng ngày và việc làm, tự
ti về ngoại hình dẫn đến khó khăn trong quan hệ
xã hội, khó tìm được việc làm tốt nên có thể thu
nhập không tốt, không thể tham gia hoạt động
giải trí
Vật lý trị liệu
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng của lĩnh vực sức khỏe thể chất, tâm lý, môi
trường cao hơn ở người có tiếp cận với vật lý trị
liệu. Điều này khá dễ hiểu vì vật lý trị liệu giúp
bệnh nhân có sức khỏe thể chất tốt hơn, tâm lý
tích cực hơn, làm việc tốt hơn nên có thu nhập
tốt hơn dẫn đến môi trường sống tốt hơn.
Dụng cụ trợ giúp
Chất lượng cuộc sống nói chung và chất
lượng của sức khỏe thể chất, quan hệ xã hội cao
hơn ở nhóm người có dụng cụ trợ giúp vì dụng
cụ trợ giúp sẽ giúp ích rất n