Mở đầu: Tăng huyết áp là một bệnh lý chiếm tỉ lệ cao, với những biến chứng của bệnh và tác dụng phụ của
thuốc điều trị ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống ở người tăng huyết áp nước ta.
Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích trên 260 bệnh nhân từ tháng 5-10/2010. Sử dụng
thang đánh giá CDC – HRQOL 14.
Kết quả:Có 31,5% người sức khỏe yếu, kém. Tỉ lệ người người có ≥ 14 ngày trong 30 ngày qua không khỏe
về thể chất, về tinh thần, giới hạn họat động theo thứ tự là 17,7 %, 8,9%, 21,9%. Số ngày trung bình không khỏe
về thể chất, về tinh thần, giới hạn họat động theo thứ tự là 6,60; 3,04; 6,70.
Kết luận: Có sự khác biệt của các biến số trên và chất lượng cuộc sống thấp hơn theo mức độ THA và việc
điều trị đều hay không. Do đó, việc xét đến CLCS khi điều trị bệnh nhân THA có tầm quan trọng lớn.
8 trang |
Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng cuộc sống ở người tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 104
CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG Ở NGƯỜI TĂNG HUYẾT ÁP
Trần Kim Trang*
TÓM TẮT
Mở đầu: Tăng huyết áp là một bệnh lý chiếm tỉ lệ cao, với những biến chứng của bệnh và tác dụng phụ của
thuốc điều trị ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng cuộc sống.
Mục tiêu: Khảo sát chất lượng cuộc sống ở người tăng huyết áp nước ta.
Phương pháp: Thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích trên 260 bệnh nhân từ tháng 5-10/2010. Sử dụng
thang đánh giá CDC – HRQOL 14.
Kết quả:Có 31,5% người sức khỏe yếu, kém. Tỉ lệ người người có ≥ 14 ngày trong 30 ngày qua không khỏe
về thể chất, về tinh thần, giới hạn họat động theo thứ tự là 17,7 %, 8,9%, 21,9%. Số ngày trung bình không khỏe
về thể chất, về tinh thần, giới hạn họat động theo thứ tự là 6,60; 3,04; 6,70.
Kết luận: Có sự khác biệt của các biến số trên và chất lượng cuộc sống thấp hơn theo mức độ THA và việc
điều trị đều hay không. Do đó, việc xét đến CLCS khi điều trị bệnh nhân THA có tầm quan trọng lớn.
Từ khóa: chất lượng cuộc sống, tăng huyết áp.
ABSTRACT
HEALTH – RELATED QUALITY OF LIFE IN HYPERTENSIVES
Tran Kim Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 104 - 111
Background: Hypertension is a disease of high prevalence associating with the impact of complications and
adverse effects from antihypertensive medications on health – related quality of life(HRQOL).
Objective: To aim at HRQOL among Vietnamese hypertensive individuals.
Method: Cross – sectional survey was carried out during May – October 2010 to investigate 260 patients
with hypertension by using CDC HRQOL-14.
Result:The 31.5% of respondents reported fair or poor health status. 14 or more physically unhealthy days,
mentally unhealthy days, activity-limited days in the past 30 days were 17.7 %, 8.9%, 21.9%, respectively.
Mean number of physically unhealthy days, mentally unhealthy days, activity-limited days were 6.60; 3.04; 6.70,
respectively.
Conclusion:There were differences between these variables and lower HRQOL with blood pressure level and
whether taking regular medicine.Hence great emphasis on HRQOL should be placed in treatment hypertensives.
Keywords: health – related quality of life, hypertension.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất lượng cuộc sống là 1 trong những tiêu
chí điều trị ngày càng được lưu tâm. Và tăng
huyết áp (THA) là một bệnh lý chiếm tỉ lệ cao(6),
với những biến chứng của bệnh và tác dụng phụ
của thuốc điều trị ảnh hưởng ít nhiều đến chất
lượng cuộc sống(8).. Thế nhưng những nghiên
cứu trong nước về chất lượng cuộc sống (CLCS)
ở người THA chưa được thực hiện hoặc công bố,
trong khi những nghiên cứu nước ngòai lại rất
phong phú và sâu rộng ở nhiều phương diện
khác nhau của CLCS trên người bệnh THA. Do
*Bộ Môn Nội, ĐHYD TP Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS Trần Kim Trang ĐT: 0989694263 Email: bskimtrang@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 105
đó nghiên cứu này được tiến hành với mong
muốn khảo sát thêm một khía cạnh điều trị của
bệnh THA, để việc đánh giá sức khỏe được sát
hợp hơn với định nghĩa về sức khỏe của Tổ chức
y tế thế giới.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát các biến số về chất lượng cuộc sống
ở người tăng huyết áp.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu:
Tiền cứu, cắt ngang mô tả có phân tích.
Nơi thực hiện:
Phòng khám tim mạch BV ĐHYDTPHCM
Thời gian nghiên cứu:
Tháng 5 – 10/2010.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân THA chưa hoặc đang điều trị.
Cỡ mẫu
Theo công thức N= Z21- α/2 P(1-P)/d2
N: cỡ mẫu tối thiểu cần điều tra trên người
tăng HA= 246
α: xác suất sai lầm lọai 1, chọn α = 0,05 thì Z21-
α/2 = Z0,975: trị số từ phân phối chuẩn = 1,96.
P= trị số mong muốn từ tỉ lệ = 0,20(Dự án
quốc gia Phòng chống bệnh THA- Viện Tim
mạch Việt Nam(6): Năm 2002, theo điều tra dịch
tễ học THA và các yếu tố nguy cơ tại 4 tỉnh phía
Bắc Việt Nam ở người ≥ 25 tuổi thì tần suất THA
đã tăng đến 16,3%, trung bình mỗi năm tăng
0,46%, như vậy ước tính sau 8 năm 2002 -2010,
tăng 0,46 x 8 = 3,68%. 16,3% năm 2002 + 3,68%
tăng qua 8 năm = 19,98% -> khoảng 20% số
người Việt Nam bị tăng HA trong năm 2010.
Cũng theo dự án trên, tỷ lệ THA ở vùng thành
thị là 22,7%, cao hơn vùng nông thôn 12,3%.Do
nghiên cứu của chúng tôi khảo sát BN tuyến
thành thị lẫn nông thôn nên chọn tỷ lệ chung là
20% là phù hợp.)
d: sai số cho phép (độ chính xác mong muốn
của ước lượng)= 0,05.
Phương pháp chọn mẫu: liên tiếp
Tiêu chuẩn lọai trừ
BN <18 tuổi, không khả năng giao tiếp chính
xác(người Hoa, Campuchia, giảm thính lực,
bệnh tâm thần.)
Phương pháp thu thập số liệu
Theo bảng thu thập số liệu. Bảng phỏng vấn
do người thực hiện nghiên cứu đọc hỏi cho bệnh
nhân trả lời.
Liệt kê và định nghĩa biến số
- Tuổi: biến định tính với 4 nhóm giá trị: 18-
44, 45-59, 60- 75, ≥ 76 tuổi.
- Giới: biến nhị giá nam & nữ.
- Nơi cư trú: nông thôn, thành thị- theo thực
tế sinh sống, không theo hộ khẩu.
- Tăng huyết áp và 2 mức độ: theo JNC VII.
- Điều trị tăng huyết áp đều đặn: biến nhị giá
có / không.
- Tình trạng sức khỏe chung biến định tính
có 3 nhóm giá trị: tuyệt vời - rất tốt - tốt - yếu –
kém, không biết chắc.
- Bệnh mạn đang điều trị: đái tháo đường,
viêm khớp, ung thư, bệnh phổi tắc nghẽn mạn,
hen phế quản, trầm cảm, suy tim, bệnh mạch
vành(thiếu máu/ nhồi máu cơ tim, CABG, cơn
đau thắt ngực), viêm dạ dày, rối lọan lipid máu,
bệnh van tim (van 2 lá/ động mạch chủ), bệnh
mạch não(nhồi máu não, suy tuần hòan não, TIA
cơn thóang thiếu máu não), suy tĩnh mạch chân.
- Chất lượng cuộc sống: thang CDC
HRQOL – 14(5,9).
Phương pháp phân tích số liệu
Nhập liệu bằng chương trình Epi data
version 3.1.
Xử lý số liệu bằng chương trình SPSS.
Dùng thống kê mô tả và thống kê phân tích.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05.
Phân tích đơn biến:
Biến định tính Biến định lượng
Trình bày Tỉ lệ % Trung bình +/- độ
lệch chuẩn
Kiểm định Chi bình phương hay
Fisher test
T – test, ANOVA
test
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 106
Phân tích đa biến: lượng giá đồng thời mối
liên quan giữa tỉ lệ sức khỏe yếu kém và tỉ lệ >
14.ngày không khỏe hay giới hạn họat động với
các yếu tố qua mô hình hồi quy đa biến Poisson.
KẾT QUẢ
260 bệnh nhân được khảo sát.
Bảng 1: Đặc điểm dân số học
Biến số N % Pearson chi2
18 - 44 24 8,9
45 - 59 92 35,5
60 - 75 102 39,4
Nhóm tuổi
≥ 76 42 16,2
Pearson χ2 (3) = 23,67
Pr = 0,000
Khác biệt có ý nghĩa thống kê,
Nam 96 36,9 Giới
Nữ 164 63,1
Pearson χ2 (1) = 9,12 Pr = 0,003
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Nông thôn 96 36,9 Nơi cư trú
Thành thị 164 63,1
Pearson χ2 (1) = 9,12 Pr = 0,003
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Độ I 63 24,2 Mức độ tăng HA
Độ II 197 75,8
Pearson χ2 (1) = 37,31 Pr = 0,000
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Đều 233 89,6 Điều trị
Không đều 27 10,4
Pearson χ2 (1) = 105,6857 Pr = 0,000
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Tuyệt vời, rất tốt, tốt 174 66,9
Yếu, kém 82 31,5
Sức khỏe chung
Không biết chắc 4 1,5
Bảng 2: Tỉ lệ người tăng huyết áp có sức khỏe yếu/ kém: 31,9%(82 /260)
Sức khỏe yếu/kém N (%) Pearson chi2
18-44 6 (7,3%)
45-59 21 (25,6%)
60- 75 32 (39%)
Theo nhóm tuổi 82
(100%)
≥ 76 23 (28%)
χ2 = 3,762 P value = 0,288
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Nam 29 (35,4%) Theo giới tính
82 (100%) Nữ 53 (64,6 %)
χ2 = 1,588 P value = 0,208
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Nông thôn 35 (42,7%) Nơi cư trú 82 (100%)
Thành thị 47 (57,3%)
Pearson χ2(1) = 0.8828 Pr = 0.347
Khác biệt không có ý nghĩa thống kê
Độ I 18 (22%) Theo mức độ tăng huyết
áp Độ II 64 (78%)
Pearson χ2(1) = 14.0042 Pr = 0.000
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Đều 74 (90,2%) Điều trị hạ áp
82 (100%) Không đều 8 (9,8%)
Pearsonχ2 (1) = 31.6941 Pr = 0.000
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
ĐTĐ 9 (10,9%)
Hen PQ 1 (0,4%)
Suy tim 3 (3,65%)
Bệnh khớp 15 (18,3%)
Ung thư 2 (2,4%)
Bệnh van tim 8 (9,7%)
Bệnh mạch vành 39 (47,5%)
Bệnh mạch não 39 (47,5%)
Rối lọan lipid máu 23 (28%)
Suy tĩnh mạch chân 11 (13,4%)
Viêm dạ dày 26 (31,7%)
Bệnh lý kèm theo
Suy thận mạn 4 (4,9%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 107
Bảng 3: Tỉ lệ người tăng huyết áp có ≥ 14 ngày không khỏe về thể chất: 17,7 % (45/260)
≥ 14 ngày không khỏe thể chất N % Pearson chi2
18-44 5 (11,1%)
45-59 13 (28,9%)
60- 75 18 (40%)
Theo nhóm tuổi
45
≥ 76 9 (20%)
Pearson chi2(3) = 4.4588 Pr = 0.216
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Nam 14 (31,1%) Theo giới tính
45 Nữ 31 (68,9%)
Pearson chi2(1) = 3.3638 Pr = 0.067
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Nông thôn 12 (26,7%) Theo nơi cư trú
45 Thành thị 33 (73,3%)
Pearson chi2(1) = 1.9380 Pr = 0.164
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Độ I 8 (17,8%) Theo mức độ tăng
huyết áp 45 Độ II 37 (82,2 %)
Pearson chi2(1) = 10.5150 Pr = 0.001
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Đều 37 (82,2%) Điều trị hạ áp
45 Không đều 8 (17,8 %)
Pearson chi2(1) = 10.5150 Pr = 0.001
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
ĐTĐ 5 (11,1%)
Suy tim 11 (24,4%)
Bệnh khớp 7 (15,6%)
Ung thư 1 (2,2%)
Trầm cảm 4 (8,8%)
Bệnh mạch vành 21 (46,7%)
Bệnh mạch não 20 (44,4%)
Rối lọan lipid máu 9 2(0%)
Suy tĩnh mạch chân 5 (11,1%)
Bệnh lý kèm theo
Viêm dạ dày 17 (37,8 %)
Bảng 4: Tỉ lệ người tăng huyết áp có ≥ 14 ngày không khỏe về tinh thần: 8,9 % (23/260)
≥ 14 ngày không khỏe về tinh thần N %
18-44 3 (13%
45-59 8 (34,8%
60- 75 7 (30,4%
Theo nhóm tuổi
23
≥ 76 5 (21,7%
Nam 8 (34,8% Theo giới tính 23
Nữ 15 (65,2%
Nông thôn 10 (43,4%) Theo nơi cư trú 23
Thành thị 13 (56.6%)
Độ I 4 (17,4%) Theo mức độ tăng huyết áp
Độ II 19 (82,6%)
Đều 16 (69,6%) Điều trị hạ áp 23
Không đều 7 (30,4%)
Suy tim 5 (21,7%)
Bệnh khớp 3 (13%)
Ung thư 1 (4,3%)
Trầm cảm 4 (17,4%)
Bệnh van tim 2 (8,7%)
Bệnh mạch vành 6 (26,1%)
Bệnh mạch não 8 (34,8%)
Rối lọan lipid máu 4 (17,4%)
Suy tĩnh mạch chân 3 (13%)
Bệnh lý kèm theo
Viêm dạ dày 5 (21,7%)
Mẫu trong nhóm này nhỏ nên không phân tích thống kê.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 108
Bảng 5: Tỉ lệ người tăng huyết áp có ≥ 14 ngày bị giới hạn họat động: 21,9 % (48/260)
≥ 14 ngày giới hạn họat động thể lực N % Pearson chi2
18-44 5 (10,4%
45-59 14 (29,1%
60- 75 17 (35,4 %
Theo nhóm tuổi
≥ 76 8 (16,6%
Pearson chi2 (3) = 9.3431 Pr = 0.025
Khác biệt ý nghĩa thống kê
Nam 19 (35,6% Theo giới tính
Nữ 25 (52%
Pearson chi2 (1) = 2.0510 Pr = 0.152
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Nông thôn 16 (33,3% Theo nơi cư trú
Thành thị 28 (58,3%
Pearson chi2 (1) = 3.6829 Pr = 0.055
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Độ I 9 (18,7% Theo mức độ tăng
huyết áp Độ II 37 (77%
Pearson chi2 (1) = 10.6667 Pr = 0.001
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Đều 34 (70,8% Điều trị hạ áp
Không đều 8 (16,7%
Pearson chi2 (1) = 34.7627 Pr = 0.000
Khác biệt có ý nghĩa thống kê
Bảng 6: Số ngày trung bình
N Min Max Trung bình Độ lệch chuẩn
Đau đớn 253 0 60 5,05 11,008
Lo âu 257 0 30 1,82 6,258
Buồn chán 257 0 30 2,65 7,608
Thiếu nghĩ/ ngủ 256 0 30 5,39 9,969
Không khỏe về thể chất 254 0 30 6,6 9,059
Không khỏe về tinh thần 258 0 30 3,04 7,933
Không khỏe về thể chất & tinh thần 65 0 30 2,31 6,796
Giới hạn hoạt động 254 0 30 6,7 9,380
Khỏe khoắn 254 0 30 20,32 10,716
Bảng 7: Số ngày trung bình không khỏe về thể chất theo đặc điểm dân số nghiên cứu
Không khỏe về thể chất Số ngày trung bình Độ lệch chuẩn
Theo nhóm tuổi 18-44
45-59
60- 75
≥ 76
7,4
5,6
6,7
8
12,3
8,6
8,9
9,6
p= 0,526
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Theo giới tính Nam
Nữ
5,2
7,4
8,4
9,3
p= 0,204
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Theo nơi cư trú Nông thôn
Thành thị
7,2
6,2
9,2
8,9
p= 0,939
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Theo mức độ tăng
huyết áp
Độ I
Độ II
5,2
7
8,1
9,3
p=0.154
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Điều trị hạ áp Đều
Không đều
6,3
10,4
8,9
10,4
p= 0,08
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 109
Bảng 8: Số ngày trung bình không khỏe về tinh thần theo đặc điểm dân số nghiên cứu
Không khỏe về tinh thần Số ngày trung bình Độ lệch chuẩn
Theo nhóm tuổi 18-44
45-59
60- 75
≥ 76
4,9
3
2,2
3,9
8,8
8,1
7
9
p = 0,443
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Theo giới tính Nam
Nữ
2,7
3
7,6
7,9
P=0,561
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Theo nơi cư trú Nông thôn
Thành thị
2,8
3
7,7
7,8
P=0,878
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Theo mức độ tăng
huyết áp
Độ I
Độ II
2,2
3,3
6,9
8,2
P=0,103
Khác biệt không ý nghĩa thống kê
Điều trị hạ áp Đều
Không đều
2,6 7,3 T test, Có ý nghĩa thống kê P
<0,001
BÀN LUẬN
Tỉ lệ người tăng huyết áp có sức khỏe yếu
kém
31,9%, tương đương với khảo sát của
NHANES từ 2001 – 2004 trên 8.303 người ≥ 20
tuổi bị tăng huyết áp có kết quả 30%(10).
Theo tuổi và giới: trong khi Yun Qian(11),
Didiem(1) tổng kết nhiều tài liệu xác định tuổi và
giới có liên quan rõ rệt đến CLCS, nghiên cứu
này có kết quả ngược lại dù 67% BN > 60 tuổi là
lứa tuổi được nhận định CLCS giảm đi, số BN
nữ nhiều hơn(đối tượng thường được cho là có
khả năng chịu đựng cao hơn). Hoặc do mẫu nhỏ
hoặc do nhiều yếu tố tác động như kiến thức, xã
hội, tập tính
Theo nơi cư trú: không ảnh hưởng đến sự
khác biệt CLCS, dù thực tế rất rõ là mức sống và
nếp sống, mức tiếp cận y tế và trình độ y tế có
khác nhau giữa nông thôn và thành thị. Phải
chăng có sự chi phối của khả năng tự đánh giá ở
các cá thể?
Theo mức độ THA: nghiên cứu này ghi nhận
có liên quan giữa CLCS với mức độ THA và việc
điều trị đều hay không. Hiện trên thế giới có
nhiều công bố trái ngược nhau về ảnh hưởng
của mức độ THA lên CLCS(8,11).
Ngòai ra, có tác giả nhận thấy HA tâm thu
ảnh hưởng đến thang sức khỏe thể chất và tinh
thần.
Soni cũng đúc kết CLCS giảm rõ rệt khi HA
trung bình càng cao, THA càng lâu, thuốc hạ áp
càng nhiều và suy thận càng nặng(8). Tiếc là
chúng tôi chưa khảo sát thêm các phân nhóm
này vì đòi hỏi mẫu lớn.
Theo điều trị: đa số bệnh nhân của chúng
tôi điều trị đều đặn do khảo sát tại phòng
khám chứ không trong cộng đồng, do đó tuy tỉ
lệ người có CLCS kém lại cao ở nhóm điều trị
đều nhưng chưa thể kết luận do ảnh hưởng
của điều trị, dù chúng ta biết thuốc điều trị
THA sẽ có những tác dụng phụ ảnh hưởng
đến CLCS ở các mức độ khác nhau. Ngược lại,
Soni. cho rằng CLCS thấp cũng là rào cản việc
theo đuổi điều trị(3,8).
Có khảo sát thấy ức chế angiotensine II
không ảnh hưởng thang CLCS(7).
Riêng người lớn tuổi, dù nhiều tác giả đánh
giá là không có nhóm thuốc hạ áp nào mang lại
tiện lợi rõ ràng hơn nhóm nào, nhưng ức chế
men chuyển và ức chế angiotensine II được thấy
có cải thiện khả năng nhận thức và chức năng
sinh dục ở người già(8).
Theo bệnh lý kèm: có thể do mô hình bệnh
tật khác nhau giữa các quốc gia nên khảo sát của
chúng tôi có 1 số bệnh lý mạn với số lượng bệnh
nhân đáng lưu ý nhưng lại không được đề cập
đến trong thang CDC như bệnh van tim, bệnh lý
tuần hòan não, suy tĩnh mạch chân, viêm dạ
dày, rối lọan lipid máu. Lyne Lalonde, qua
nghiên cứu 284 bệnh nhân bệnh tim mạch có rối
lọan lipid máu và THA, đã nhận định những
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Nội Khoa 110
bệnh nhân rối lọan lipid máu có sức khỏe thể
chất tốt hơn những người không bị(4).
Nhiều nghiên cứu kết luận những bệnh
nhân THA có bệnh mạch vành hay bệnh tim
mạch khác kèm theo sẽ CLCS thấp hơn những
người THA đơn thuần, cải thiện CLCS sau điều
trị cũng kém hơn. Ngòai ra, càng có nhiều yếu tố
nguy cơ tim mạch (đái tháo đường, rối lọan lipid
máu, béo phì, hút thuốc), thì tỉ lệ sức khỏe yếu
kém càng cao hơn(8).
Bệnh đái tháo đường với dự đóan sẽ gây
bệnh cho 366 triệu người trên tòan cầu vào năm
2030 nên đã thu hút rất nhiều nghiên cứu về
CLCS ở bệnh lý này: có nghiên cứu cho là do
THA không triệu chứng nên chỉ đến giai đọan
cuối mới làm giảm CLCS bệnh nhân ĐTĐ, một
số nghiên cứu khác lại xác định THA làm người
ĐTĐ bị giảm sút sức khỏe nói chung và sức
khỏe thể chất(8). Có thể do khác biệt thang đánh
giá CLCS, dân số nghiên cứu, độ nặng và thời
gian bệnh cũng như bệnh lý đi kèm.
Tỉ lệ người tăng huyết áp có ≥ 14 ngày/
tháng không khỏe về thể chất
Cũng từ nghiên cứu NHANES nói trên,
1,23(KTC 1,06-1,43) hơn những người không
THA(10).
Các thuốc hạ áp được ghi nhận có liên
quan đến nhiều ngày hơn không khỏe về thể
chất, và CLCS không khác nhau theo tình
trạng kiểm sóat HA(2,10).
Nghiên cứu của chúng tôi thấy giữa tỉ lệ
người THA có ≥ 14 ngày/ tháng không khỏe về
thể chất có mối liên quan với mức độ THA và
việc điều trị đều hay không
Tỉ lệ người tăng huyết áp có ≥ 14 ngày/
tháng không khỏe về tinh thần
17,7%, trong khi tỉ lệ này ở cộng đồng người
Mỹ do CDC cập nhật năm 2008 là 10%, và
những người trẻ từ 18 – 24 chịu nhiều xáo trộn
sức khỏe tinh thần nhất trong khi người lớn tuổi
lại có vấn đề về sức khỏe thể chất và hạn chế vận
động.Trên người THA, theo số liệu của
NHANES, 1,39(KTC 1,15-1,67)
Tỉ lệ người tăng huyết áp có ≥ 14 ngày/
tháng giới hạn họat động
Có liên quan đến nhóm tuổi, mức độ THA
và việc điều trị đều hay không.
Số ngày trung bình
Chúng tôi có số liệu khả quan hơn và hầu
như không có liên quan giữa số ngày yếu hay
khỏe với các đặc điểm dân số, mức THA và việc
điều trị.
Ở ngườiTHA – theo số liệu của BRFSS công
bố năm 2000- có số ngày trung bình trong tháng
không khỏe về thể chất 9,9, tinh thần 6,3, khỏe
khoắn 14,8, giới hạn họat động 7,5.
KẾT LUẬN
Dù được biết là một bệnh thường không có
triệu chứng, nhưng THA làm cho CLCS giảm
dần do biến chứng của bệnh, bệnh lý kèm theo,
tác dụng phụ của thuốc điều trị và nhận thức
bệnh tật của người bệnh. Do đó, cần lưu tâm
hơn đến CLCS của người THA.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Didem A, Unal A, Alaettin U, Mustafa T (2008). Prevalence of
hypertension among individuals aged 50 years and over and
its impact on health related quality of life in a semi-rural area
of western Turkey. Chinese Medical Journal;121(16) pp 1524-
1531
2. Hayes DK, Denny CH, Keenan NL, et al. (2008). Health-
related quality of life and hypertension status, awareness,
treatment, and control: National Health and
Nutrition:Examination Survey, 2001–2004. J Hypertens.;26, pp
641–647.
3. Holt EW, Muntner P, Joyce CJ, Webber L et al (2010). Health-
related quality of life and antihypertensive medication
adherence among older adults. Oxford Journals, Volume39,
Issue4, pp. 481- 487
4. Lalonde L, O’Connor A, Joseph L et al. (2004). Health-related
quality of life in cardiac patients with dyslipidemia and
hypertension. Quality of Life Research. Volume 13, Number
4, pp 793-804.
5. Moriarty DG, Zack MM and Koban. R (2003). The Centers
for Disease Control and Prevention's Healthy Days Measures
– Population tracking of perceived physical and mental health
over time. Health and Quality of Life Outcomes,
1:37doi:10.1186/1477-7525, pp 1-37.
6. Nguyễn Lân Việt (2010). Phòng chống bệnh tăng huyết áp -
Giảm gánh nặng bệnh tật. Dự án quốc gia Phòng chống bệnh
tăng huyết áp - Viện Tim mạch Việt Nam.
7. Okano Y, Tamura K, Kuji T, Masuda S,et al..(2009). Effects of
angiotensin II receptor blockers on relationships between 24-
hour blood pressure, autonomic function, and health-related
QOL. Clin Exp Hypertens.;31(3) pp 250-8.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1