Chương I : Những vấn đề lý luận nói chung về chất lượng và chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam.
Chương II : Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam.
Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông để xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
55 trang |
Chia sẻ: lazy | Lượt xem: 3256 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chất lượng sản phẩm tại tổng cty dệt may VN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đang diễn ra với tốc độ nhanh và bao trùm lên tất cả là các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường. Thị trường may mặc đang xâm nhập vào từng ngõ ngách của từng hoạt động kinh tế xã hội. Nó mang đến tính cách của một cá nhân trong xã hội phát triển mạnh, xoá đi ranh giới giàu nghèo và ranh giới địa lý giữa con người ở các quốc gia.
Thị trường may mặc của thế giới có tốc độ tăng trưởng khá nhanh nhưng chủ yếu tăng trưởng ở các nước như Trung Quốc và ấn độ. Còn ở nước ta chưa được tốc độ tăng nhanh như vậy, tuy tốc độ có tăng nhưng chưa cao. Người ta còn dự báo ngành may trong tương lai sẽ có tốc độ nhanh hơn trong tương lai.
Những nhân tố trên mang lại thời cơ và thách thức cho ngành dệt may Việt Nam. Thời cơ đó là nhu cầu về hàng dệt may và đặc biệt là sản phẩm mặt hàng áo phông trên thế giới ngày càng gia tăng. Người Việt Nam với những tính cách thông minh cần cù chịu khó, nguồn nguyên liệu và sức lao động rẻ hơn nhiều so với các nước phát triển đó cũng là thế mạnh của ngành dệt may Việt Nam. Điều này tạo cho sản phẩm áo phông Việt Nam sẽ có lợi thế hơn hẳn về giá. Tuy nhiên ta cần xem xét để phát triển ngành dệt để không phải nhập khẩu cho ngành may chúng ta sẽ tiếp tục hạ giá cả sản phẩm hơn nữa, và có thể tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động trong ngành dệt giải quyết số lao động thất nghiệp ở nước ta. Nhưng còn về mặt chất lượng sản phẩm của hàng dệt may thì sao ? Chất lượng hàng dệt may của chúng ta vẫn chưa được đánh giá cao, còn thấp hơn nhiều so với các nước phát triển. Còn về giá cả vẫn cao hơn Trung Quốc và ấn Độ. Như vậy để mặt hàng dệt may của chúng ta có thể cạnh tranh với các nước khác trên thế giới thì chúng ta chỉ có một con đường duy nhất là liên tục nâng cao chất lượng hàng dệt may và hạ giá thành sản phẩm của mặt hàng này.
Trong thời gian qua mặt hàng áo phông của Tổng công ty may Việt Nam vẫn chưa được phong phú về chủng loại và màu sắc, chất lượng áo phông còn chưa cao. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói chung và hàng dệt may là thế mạnh xuất khẩu của Việt Nam nên em đã chọn đề tài này để đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông nói riêng cũng như hàng dệt may nói chung tại Tổng công ty may Việt Nam.
Mục đích nghiên cứu của đề tài :
Làm rõ những vấn đề chung tại Tổng công ty may Việt Nam
Đề xuất một ssố giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm này
Phạm vi nghiên cứu của đề tài :
Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam
Nội dung nghiên cứu của đề tài bao gồm ba phần :
Chương I : Những vấn đề lý luận nói chung về chất lượng và chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam.
Chương II : Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam.
Chương III : Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông để xuất khẩu vào thị trường Mỹ.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn Tiến sĩ Trương Đoàn Thể cùng các thầy cô giáo đã dạy môn chuyên ngành Quản trị chất lượng để em có thể hoàn thành tốt đề án môn học với đề tài này.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG
VÀCHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM ÁO PHÔNG TẠI
TỔNG CÔNG TY MAY VIỆT NAM
I . CÁC QUAN NIỆM VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ VAI TRÒ CỦA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Các quan niệm về chất lượng sản phẩm và chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
. Các quan điểm về chất lượng sản phẩm .
. Theo quan niệm cổ điển :
Chất lượng sản phẩm là tổng hợp những đặc tính bên trong của sản phẩm là tổng hợp có thể đo được hoặc so sánh được nó được phản ánh giá trị sử dụng và tính năng của sản phẩm đó đáp ứng những yêu cầu qui định trước cho nó trong những điều kiện xác định về kinh tế xã hội
. Theo quan niệm hiện đại :
* Philip Crosby : chất lượng là sự tuân thủ các yêu cầu.
Theo quan điểm này thì các nhà thiết kế phải đưa ra được yêu cầu đối với sản phẩm và những người công nhân sản xuất phải tuân thủ những yêu cầu này . Chức năng của chất lượng ở đây là chức năng thanh tra , kiểm tra xem những yêu cầu đưa ra đã được tuân thủ một cách chăt chẽ hay chưa.
* Joseph juran : chất lượng là phù hợp với mục đích .
Định nghĩa này của juran đã đề cập tới nhu cầu của khách hàng về sản phẩm mà doanh nghiệp định cung cấp . Chức năng của chất lượng ở đây không phải chỉ là chưc năng thanh tra , kiểm tra mà còn là một bộ phận của công tác quản lý của tất cả các chức năng trong tổ chức .
* Deming và Ishikawa : Chất lượng là một quá trình chứ không phải là một cái đích .
Theo định nghĩa này thì chất lượng là một trạng thái liên quan tới sản phẩm, dịch vụ, con người , quá trình đáp ứng hoặc vượt qua kì vọng của khách hàng . vì vậy nó đòi hỏi các tổ chức phải liên tục cải tiến chất lượng .
* Chất lượng là lợi thế cạnh tranh của chúng ta :
Định nghĩa này cho rằng yếu tố chất lượng là yếu tố quan trọng nhất đem lại thành công cho một tổ chức một lợi thế cho một tổ chức so với các đối thủ cạnh tranh khác và nó cũng thể hiện sức mạnh cạnh tranh của một tổ chức trên thi trường .
* Chất lượng là sự thoả mãn của khách hàng :
Định nghĩa này cho chúng ta thấy một sản phẩm được sản xuất ra có chất lượng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào sự đánh giá của khách hàng . Nếu sản phẩm đó làm khách hàng thoả mãn và vượt trên sự mong đợi của họ thì sản phẩm đó có chất lượng cao ,còn những sản phẩm không làm cho khách hàng hài lòng thì những sản phẩm đó không có chất lượng .
*ISO 9000:2000: Chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu .
Các đặc tính bao gồm: vật lý, cảm quan ,hành vi, thời gian, ergonomic, chức năng và các đặc tính này phải đáp ứng được các yêu cầu xác định, ngầm hiểu chung hay bắt buộc .
Trong số các định nghĩa trên về chất lượng thì định nghiã theo ISO9000:2000 là định nghĩa tổng quát và được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận .
1.2. Hệ thống các nhóm chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm .
Nhóm chỉ tiêu có thể so sánh được.
Là chỉ tiêu có thể tính toán được dựa trên cơ sở các số liệu điều tra ,thu thập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .
Nhóm chỉ tiêu chất lượng nay bao gồm :
+ Chỉ tiêu tỷ lệ sản phẩm sai hỏng : chi tiêu này dùng để đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm trong sản xuất kinh doanh .
Dùng thước đo hiện vật để tính toán :
Dùng thước đo giá trị để tính:
Chi phí về sản phẩm hỏng
Tỷ lệ sai hỏng = x100%
Tổng chi phí toàn bộ sản phẩm hàng hoá
+ Độ lệch chuẩn và tỷ lệ sản phẩm đạt chất lượng:
Độ lệch chuẩn =
Trong đó:
: là chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn (lấy làm mẫu để so sánh ).
Xi: là chất lượng sản phẩm đem ra so sánh.
n: là số lượng sản phẩm đem ra so sánh.
Số sản phẩm đạt chất lượng
Tỉ lệ sản phẩm đạt chất lượng= x 100%
Tổng số sản phẩm được kiểm tra
+ Chỉ tiêu hệ số phẩm cấp bình quân: chỉ tiêu này ding để phân tích thứ hạng của chất lượng sản phẩm.
H=
Trong đó:
H : hệ số phẩm cấp bình quân
Qi : số lượng sản phẩm loại i
Pi : đơn giá sản phẩm loại i
P1 : đơn giá sản phẩm loại 1
b. nhóm chỉ tiêu không thể so sánh được .
- Độ bền (tuổi thọ sản phẩm ) là thời gian sử dụng sản phẩm cho đến khi sản phẩm đó hư hỏng hoàn toàn , nó được tính bằng thời gian sử dụng trung bình .
- Độ tin cậy của sản phẩm là thời gian sử dụng trong điều kiện bình thường vẫn giữ nguyên được đặc tính của nó , các chỉ tiêu phản ánh bao gồm : xác suất sử dụng không hỏng ,cường độ xảy ra khi hỏng , khối lượng công việc trung bình đến khi hỏng .
2. Đặc điểm chất lượng sản phẩm
- Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu . Nếu một sản phẩm vì lý do nào đó mà không đáp ứng được nhu cầu , không được thị trường chấp nhận thì bị coi là chất lượng kém , cho dù trình độ công nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại .
- Do chất lượng được do bởi sự thoả mãn nhu cầu . Mà nhu cầu thì lại luôn biến đổi nên chất lượng cũng phải luôn biến đổi theo thời gian theo nhu cầu của khách hàng , theo thời gian và không gian trong mỗi điều kiện sử dụng . Vì vậy , phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng .
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng , ta phải xét và chỉ xét tới mọi đặc tính của đối tượng có liên quan tới sự thoả mãn những nhu cầu cụ thể. Trong tình huống hợp đồng hay đã được định chế thì thường các nhu cầu đã qui định trong các tình huống khác , các nhu cầu tiềm ẩn cần được tìm ra và xác định .
- Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm ,hàng hoá mà ta vẫn hiểu hàng ngày. chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể ,đo có thể là sản phẩm, một hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay môt con người.
- Cần phân biệt giữa chất lượng và cấp chất lượng . Cấp chất lượng là phẩm cấp hay thứ hạng định cho các đối tượng có cùng chức năng sử dụng nhưng khác nhau về yêu cầu chất lượng .
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
* Nhu cầu thị trường .
Nhu cầu là xuất phát điểm của quá trình sản xuất kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Việc sản xuất cái gì ? với khối lượng bao nhiêu ? sản xuất bằng công nghệ gì ? và với mức chất lượng như thế nào hoàn toàn do thị trường quyết định . Cơ cấu ,tính chất và xu hướng vận động của nhu cầu tác động lớn tới chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp . chất lượng có thể được đánh giá cao ở thị trường này nhưng lại thấp ở thị trường khác. Vì vậy chất lượng sản phẩm luôn được gắn với nhu cầu thị trường.
* Lực lượng lao động của doanh nghiệp .
Con người giữ vị trí quan nhất trong doanh nghiệp , quyết định tới sự thành bại và đạt được mục tiêu cuả doanh nghiệp , đăc biệt với doanh nghiệp det may can nhiêu sưc lao động chân tay và trí óc cho một sản phẩm . Tuy với trình độ tay nghề của công nhân không nhất thiết phải cao lắm nhưng cũng đòi hỏi độ khéo léo cao nhận thức rõ về qui trình công nghệ và kỹ thuật chuyên môn , kinh nghiệm , kỹ năng thực hành của người lao động với tay nghề phù hợp với công nghệ sản xuất nhưng chất lượng không chỉ phụ thuộc vào trình độ của lao động mà còn phụ thuộc vào ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của tham gia của người lao động . Do vậy muốn đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm thì phải quan tâm tới đầu tư phát triển không ngừng nâng cao cao chất lượng nguồn nhân lưc . Đây cũng là nhiệm vụ cục kỳ quan trọng của quản chất lượng .
*Khả năng về công nghệ của doanh nghiệp .
Với mỗi doanh nghiệp ,công nghệ luôn là những yếu tố quan trọng tác động nhiều nhất tới chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào trình độ công nghệ hiên đại hay không ? cơ cáu tính đồng bộ …. đặc biệt là với những doanh nghiệp có trình độ tự động hoá cao mặc dù với doanh nghiệp det may thì không cân thiết trình độ hiên đại hoá quá cao sẽ gây ra sự tốn kém không cần thiết nhưng cũng cần trình độ hiện đại hoá ở một số khâu kỹ thuật cao sẽ nâng cao chất lượng và năng xuất hơn . Trình độ công nghệ của doanh nghiệp không thể tách dời trình độ công nghệ trên thế giới . Do đó , doanh nghiệp muốn sản xuất sản phẩm có chất lượng có đủ sức cạnh tranh thì các doanh nghiệp phải có các chính sách công nghệ phù hợp , cho phép ứng dụng các thành tựu khoa học của thế giới đồng thời khai thác tối đa nguồn công nghệ sẵn có nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao với chi phí hợp lý .
*Nguyên vật liệu .
Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng đặc biệt với ngành dệt may thì nó lại càng khẳng định tầm quan trọng của mình hơn nữa vì trong ngành dệt may nó là yếu tố chủ yếu làm lên sản phẩm và chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm . Nó là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm
*Trình độ quản lý của doanh nghiệp .
Trình độ quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng là một nhân tố quan trọng cơ bản thúc đẩy nhanh tốc độ cải tiến chất lượng sản phẩm . Các chuyên gia chất lượng cho rằng trong thục tế có tới 80% các vấn đề là do quản lý gây ra. Vì vậy ngày nay nói đến quản lý chất lượng người ta cho rằng đó chính là chất lượng quản lý .
* Sự phức tạp của sản phẩm .
Ngoài ra các yếu tố trên ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm còn có một yếu tố khác cũng không kém phần quan trọng đó chính là sự phúc tạp của sản phẩm . Một sản phẩm càng phức tạp thì đòi hỏi độ chính xác càng cao , và trình độ công nghệ cũng phải hiện đại hơn ,cũng như vậy đối với trình độ tay nghề của công nhân cũng phải cao hơn và thành thạo hơn .
4. Vai trò của chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm đã được chú trọng từ năm 1700 trươc công nguyên. Khi đó vua sứ babykon , ông Hammurabi đã cho ra đời bộ luật rất nghiêm ngặt về yêu cầu chất lượng đối với sản phẩm xây dựng có tên là Codex Hammurabi . Theo bộ luật này nếu công trình xây dựng không phù hợp với yêu cầu thì các chuyên gia xây dựng phải chịu những hình phạt rất nặng lề .
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học-kỹ thuật -công nghệ trong nền công nghiệp hiện đại và những quan niệm mới về chất lượng , những yêu cầu về chất lượng đã trở lên đồng bộ và đầy đủ hơn . Đặc biệt với xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế và sự hình thành các khu vực kinh tế trên thế giới đã đặt doanh nghiệp trước sức ép lớn của thị trường .
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là lợi nhuận, lợi nhuận là động lực thúc đẩy các nhà doanh nghiệp bỏ vốn ra để kinh doanh . Nhưng để có được lợi nhuận cao , trước đây các doanh nghiệp dùng các công cụ sản lượng , giá cả để cạnh tranh nhưng tới nay điều đó không còn phù hợp nữa mà thứ để cạnh tranh phù hợp giờ là chất lượng sản phẩm . Đối với doanh nghiệp , chất lượng cao sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh , đẳm bảo an toàn cho người sử dụng khi sử dụng sản phẩm , tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp . Còn đối với nền kinh tế quốc dân , chất lượng sản phẩm tốt , đặc biệt đối với những sản phẩm xuất khẩu , sẽ làm tăng uy tín của nước đó trên thị trường quốc tế .
Việc Việt Nam gia nhập khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và trong tương lai sẽ hình thành khu vực mậu dịch tự do (FTA) bao gồm các nước ASEAN và Trung Quốc –một thị trường to lớn gần 2 tỷ dân – sẽ đặt các doanh nghiệp Việt Nam trước những cơ hội kinh doanh mới cùng với những thách thức to lớn từ thị trường trong nước và khu vực . Khi đó hàng rào thuế quan không còn là yếu tố ngăn cản sự thâm nhập vào thị trường Việt Nam của các doanh nghiệp trong khối mà chỉ còn lại một hàng rào duy nhất đó là chất lượng .
Điều này buộc các doanh nghiệp Việt Nam từ bây giờ phải tìm mọi cách để nâng cao chất lượng , tạo dựng uy tín và thương hiệu sản phẩm trong lòng người tiêu dùng .
Nâng cao chất lượng sản phẩm có tầm quan trọng sống còn đối với các doanh nghiệp . chất lượng , giá cả và thời gian giao hàng là một trong ba yếu tố quan trọng nhất quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp . Trong điều kiện mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế như hiện nay doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm được thế mạnh cạnh tranh của mình . chất lượng sản phẩm là một trong những chiến lược cạnh tranh cơ bản nhất của rất nhiều doanh nghiệp trên thế giới hiện nay. Nhờ chất lượng cao làm tăng uy tín của doanh nghiệp , giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới mở rông thị trường , tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động .
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động của doanh nghiệp nhờ sản phẩm lam ra có giá trị lớn hơn , bảo vệ môi trường , và đảm bảo an toàn khi sử dụng , nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp .
Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng năng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm tăng sẽ dẫn đến tăng giá trị sử dụng và lợi ích kinh tế xã hội trên một đơn vị chi phí đầu vào, tiết kiệm tài nguyên, giảm ô nhiễm môi trường. Vì vậy, nâng cao chất lượng không chỉ là vấn đề của doanh nghiệp mà còn là chiến lược quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thứ nhất, Nâng cao chất lượng sản phẩm là để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người sử dụng. Đây là yêu cầu đầu tiên và là quan trọng nhất. Nhu cầu của người tiêu dùng luôn biến động theo xu hướng tăng lên vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm cũng phải tuân theo xu hướng này.
Thứ hai, Nâng cao chất lượng phải đi đôi với giảm chi phí. Xu hướng của người tiêu dùng là muốn có những sản phẩm có chất lượng cao hơn nhưng với giá thấp hơn.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp khi nâng cao chất lượng sản phẩm là không được làm chi phí tăng lên một cách đội biến mà phải luôn tìm cách giảm thiểu những chi phí không phù hợp.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng cần gắn với nâng cao trách nhiệm với xã hội. Nâng cao chất lượng phải đồng thời giảm được ô nhiễm môi trường, các chất thải trong quá trình sản xuất phải được xử lý trước khi thải ra môi trường bên ngoài và sản phẩm phải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng.
Mặt khác, nâng cao chất lượng phải đi đôi với đảm bảo an toàn lao động cho người lao động, thời gian làm thêm giờ phải tuân theo luật định của quốc gia và quốc tế , phải phù hợp với khả năng của người lao động , lực lượng lao động phải trong độ tuổi lao động.
Một sản phẩm dù có chất lượng cao đến đâu nhưng no được sản xuất trong điều kiện không an toàn vời người lao động , gây ô nhiễm môi trường cũng không được thị trường chấp nhận , đặc biệt với các thị trường khó tính như Mỹ- Eu-Nhật bản .
Đây là tiêu chuẩn bắt buộc trong tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000.
II. CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM DỆT MAY VÀ CHẤT LƯỢNG ÁO PHÔNG .
1. Một số khái niệm có liên quan
- Chất lượng của ngành dệt( hay chất lượng của chất vải )
Đó là chất lượng sản phẩm đầu ra của ngành dẹt nó cũng co liên quan trực tiếp tới chất lượng sản phẩm của ngành may vì đó là nguyên vật liệu chính cấu tạo lên sản phẩm của ngành may đặc biệt với chất lượng mặt hàng áo phông thì điều này càng trở lên quan trọng hơn bởi vì khi ta mặc một chiếc áo ta sẽ cảm nhận được ngay chất lượng chất vải của chiếc áo đó đặc biệt là áo phông một loại áo được làm từ chất liệu rất mền nên người ta có thể cảm nhận được ngay vì vậy chất lượng áo phông phụ thuộc khá nhiều yếu tố này .
Chất liệu chỉ may chất lượng áo phông hay sản phẩm dệt may nói chung thì một yếu tố không kém phần quan trọng đó là chất liệu của chỉ may vì xã hội càng hiện đại và càng văn minh thì trình độ chuyên môn hoá càng cao do đó người ta sẽ rất ngại khi phải khâu một chiếc áo bị tuột chỉ dù đó là một chiếc áo tốt đi nũa thì rất có thể nó sẽ bị bỏ đi vì vậy ta có thể thấy được tầm quan trọng của yếu tố nay dù nhỏ nhưng không thể bỏ qua được tuy nó không phải nguyên liệu chính cấu thành lên chiếc áo nhưng cũng là nguyên vật liệu để may áo.
Kỹ thuật thiết kế áo phông là việc thiết lập thời gian ra đời của một sản phẩm áo phông mới với những yếu tố nào để thu được một sản phẩm áo phông mới mang lại doanh thu và lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp. Nó gồm ba yếu tố chủ chốt là: phương pháp công nghệ và thủ tục.
Quá trình sản xuất áo phông tập hợp các hoạt động, phương pháp, thực hành, biến đổi mà con người làm để phát triển và duy trì các sản phẩm đó và nhiều sản phẩm kết hợp như: các kế hoạch dự án, tài liệu thiết kế, mã nguồn các tài liệu kiểm tra,sự so sánh sản phẩm thiết kế và đơn đặt hàng...
Năng lực quá trình áo phông miêu tả phạm vi kết quả mong đợi có thẻ đạt được do tuân thủ một quá trinh sản xuất khép kín. Năng lực của quá trình sản xuất áo phông là thị phần của sản phẩm mới tung ra ngoài thị trường và các kế hoạch phát triển của một doanh nghiệp dệt may. Ngoài ra còn có sự đáp ứng nhanh chóng về tiến độ thời gian theo hợp đồng hoàn thành nhanh hay chậm cũng phụ thuộc vào năng lực của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm chất lượng áo phông và các yếu tố nguyên vật liệu có liên quan ảnh hưởng tới chất lượng áo phông.
2.1 Đặc điểm của mặt hàng áo phông .
*. Thứ