Vào thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, hệ thống xã hội chủ nghĩa lâm vào
khủng hoảng "toàn diện và nghiêm trọng", cuối cùng đi đến sụp đổ trên một bộ
phận lớn đã làm thay đổi cơ bản quan hệ chính trị thế giới. Bên cạnh đó cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đã và đang tác động đến tất cả các
quốc gia dân tộc với mức độ khác nhau. Chủ nghĩa tƣ bản sử dụng những thành
tựu của cách mạng khoa học - công nghệ nên thích nghi và tiếp tục phát triển.
Các quốc gia trong cộng đồng thế giới đều điều chỉnh chính sách đối ngoại để
phù hợp với tình hình mới.
Trong bối cảnh quốc tế nhƣ vậy, quan hệ quốc tế dƣờng nhƣ đã chuyển từ
đối đầu sang đối thoại, thế hai cực bị phá vỡ, từ đó làm nảy sinh xu hƣớng đa
dạng hoá, đa phƣơng hoá trong tiến trình toàn cầu hoá, phát triển và phụ thuộc
lẫn nhau. Toàn cầu hoá về kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong quan hệ quốc tế,
đƣợc ƣu tiên phát triển và trở thành vấn đề chính trong quan hệ quốc tế hiện nay.
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng và ASEAN là khu vực
phát triển kinh tế năng động với tốc độ cao, chính trị tƣơng đối ổn định, đang trở
thành trung tâm kinh tế. Tiến hành đổi mới toàn diện đất nƣớc bắt đầu từ năm
1986, Việt Nam đã thu đƣợc nhiều thắng lợi. Là một bộ phận hợp thành đƣờng
lối đổi mới của Đảng, đƣờng lối và chính sách đối ngoại đúng đắn của Đảng và
Nhà nƣớc Việt Nam đã cho phép khai thác có hiệu quả các nhân tố quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chống chiến lƣợc "diễn biến hoà
bình" của các thế lực thù địch, hòng phá hoại thành quả cách mạng Việt Nam
bảo vệ vững chắc tổ quốc và đƣa cách mạng Việt Nam tiếp tục tiến lên.
79 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2776 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách đối ngoại của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 1986 - 2004, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, hệ thống xã hội chủ nghĩa lâm vào
khủng hoảng "toàn diện và nghiêm trọng", cuối cùng đi đến sụp đổ trên một bộ
phận lớn đã làm thay đổi cơ bản quan hệ chính trị thế giới. Bên cạnh đó cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ hiện đại đã và đang tác động đến tất cả các
quốc gia dân tộc với mức độ khác nhau. Chủ nghĩa tƣ bản sử dụng những thành
tựu của cách mạng khoa học - công nghệ nên thích nghi và tiếp tục phát triển.
Các quốc gia trong cộng đồng thế giới đều điều chỉnh chính sách đối ngoại để
phù hợp với tình hình mới.
Trong bối cảnh quốc tế nhƣ vậy, quan hệ quốc tế dƣờng nhƣ đã chuyển từ
đối đầu sang đối thoại, thế hai cực bị phá vỡ, từ đó làm nảy sinh xu hƣớng đa
dạng hoá, đa phƣơng hoá trong tiến trình toàn cầu hoá, phát triển và phụ thuộc
lẫn nhau. Toàn cầu hoá về kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong quan hệ quốc tế,
đƣợc ƣu tiên phát triển và trở thành vấn đề chính trong quan hệ quốc tế hiện nay.
Việt Nam nằm trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng và ASEAN là khu vực
phát triển kinh tế năng động với tốc độ cao, chính trị tƣơng đối ổn định, đang trở
thành trung tâm kinh tế. Tiến hành đổi mới toàn diện đất nƣớc bắt đầu từ năm
1986, Việt Nam đã thu đƣợc nhiều thắng lợi. Là một bộ phận hợp thành đƣờng
lối đổi mới của Đảng, đƣờng lối và chính sách đối ngoại đúng đắn của Đảng và
Nhà nƣớc Việt Nam đã cho phép khai thác có hiệu quả các nhân tố quốc tế, kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chống chiến lƣợc "diễn biến hoà
bình" của các thế lực thù địch, hòng phá hoại thành quả cách mạng Việt Nam
bảo vệ vững chắc tổ quốc và đƣa cách mạng Việt Nam tiếp tục tiến lên.
Những biến đổi to lớn trong nƣớc và thế giới trong những năm (1980 -
1990) đặt ra những vấn đề lý luận và thực tiễn đòi hỏi Đảng và Nhà nƣớc Việt
Nam phải đƣa ra những giải pháp ngang tầm với những biến đổi đó. Bằng sự
nhạy cảm chính trị, kinh nghiệm, lãnh đạo cách mạng, Đảng đề ra đƣờng lối đổi
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
2
mới đất nƣớc và tiến hành tự đổi mới để hội nhập với cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hoà bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển. Trên cơ sở đổi mới chính
sách đối nội đã hình thành và phát triển chính sách đối ngoại mới giàu sức hấp
dẫn đã tranh thủ đƣợc các dân tộc trong cộng đồng thế giới hợp tác với Việt
Nam.
Chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam trong một thế
giới mới đầy biến động đã đáp ứng đƣợc những yêu cầu xây dựng và phát triển
đất nƣớc. Nó đã sáng tạo những hình thức đối ngoại mới phù hợp với xu thế thời
đại. Nên đã thu đƣợc những thành tựu to lớn. Những thành tựu đối ngoại đã góp
phần quan trọng phá thế bao vây, cô lập về chính trị, dỡ bỏ cấm vận về kinh tế,
đƣa Việt Nam hoà nhập với khu vực và thế giới, khẳng định vị trí, vai trò lãnh
đạo của Đảng, khẳng định tƣ duy chính trị nhạy bén, sâu sắc, giàu kinh nghiệm
trong lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi xƣớng và lãnh đạo công cuộc đổi mới
từ năm 1986 đến nay, đổi mới tƣ duy đối ngoại, đƣờng lối đối ngoại đổi mới
đƣợc công bố tại diễn đàn Đại hội VII, Đại hội VIII, Đại hội IX đã khẳng định
sự đúng đắn, sáng tạo, nhạy bén trong việc hoạch định và thực hiện đƣờng lối
đối ngoại của Đảng. Chính sách đối ngoại của Đảng thời kỳ 1986 - 2004 thể
hiện bản sắc, truyền thống ngoại giao Việt Nam trong lịch sử và đƣợc nâng lên
tầm cao mới vì vậy tôi chọn đề tài "Chính sách đối ngoại của Đảng Cộng Sản
Việt Nam trong thời kỳ đổi mới (1986 - 2004)" nhằm làm rõ những quyết sách
đúng đắn sáng tạo của Đảng sau gần 20 năm đổi mới, có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn cập nhật những vấn đề lý luận đặt ra hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Chính sách đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi mới (1986 – 2004) trở
thành chủ đề hấp dẫn nhiều giới nghiên cứu trong và ngoài nƣớc. Tuy nhiên cho
đến nay những công trình chuyên khảo, luận văn về vấn đề này hầu nhƣ chƣa
có.
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
3
Hiện tại có một số bài nói, bài viết của các đồng chí lãnh đạo Đảng - Nhà
nƣớc, Bộ ngoại giao, Cục đối ngoại, Bộ quốc phòng, Viện quan hệ quốc tế đề
cập đến vấn đề này gồm những bài sau đây:
“Nền ngoại giao đổi mới” của Thủ tƣớng Võ Văn Kiệt trả lời phỏng vấn
báo quan hệ quốc tế đầu xuân 1994.
"Những vấn đề cơ bản của chính sách đối ngoại của nƣớc Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam" và "Việt Nam trên đƣờng triển khai chính sách đối
ngoại theo định hƣớng mới" của Nguyễn Mạnh Cầm Uỷ viên Bộ chính trị, Bộ
trƣởng Bộ ngoại giao, trƣởng ban chỉ đạo Nhà nƣớc về biển Đông và các Hải
đảo.
"Tiến tới xây dựng lý luận ngoại giao Việt Nam" của Đinh Nho Liêm
nhân kỷ niệm 48 năm ngày thành lập nƣớc Việt Nam.
"Một số vấn đề quốc tế của Đại hội VIII" của Vũ Khoan thứ trƣởng Bộ
ngoại giao đăng trong tạp chí quốc tế.
“Cục diện thế giới, vận nƣớc” của thứ trƣởng Bộ ngoại giao Trần Quang
Cơ, đăng trong tạp chí quan hệ quốc tế 1 - 1992 và "Thế giới sau chiến tranh
lạnh", "quan hệ Việt Nam và các nƣớc Châu Á - Thái Bình Dƣơng" tham luận
tại Hội nghị về những thách thức đối với công cuộc tái thiết của Việt Nam và
các vấn đề trong nƣớc và quốc tế do trung tâm Đông - Tây tổ chức tại Mỹ từ
ngày 21 - 22/1992.
"Hãy nhìn quan hệ Việt Mỹ" của thứ trƣởng ngoại giao Lê Mai phát biểu
trƣớc hội đồng đối ngoại Mỹ tại NewYord 7/9/1990.
"Dân tộc, thời đại, thời cơ và thách thức" của Trần Quang Cơ trả lời Tạp
chí thông tin lý luận 1/1991.
Những bài trong hội thảo khoa học 50 năm ngoại giao Việt Nam 8/1925
nhƣ "kết hợp đấu tranh ngoại giao với đấu tranh quân sự trong thời kỳ đổi mới"
của Vũ Xuân Vinh cục trƣởng cục đối ngoại Bộ Quốc phòng.
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
4
"suy nghĩ về chính sách của ta với các nƣớc ASEAN và đối với Mỹ " của
Trịnh Xuân Lãng đại sự vụ trƣởng - Trƣởng phái đoàn Việt Nam tại Liên Hợp
Quốc.
"Sáng tạo ngoại giao trong thời đại Hồ Chí Minh" của Nguyễn Song
Tùng phó ban đối ngoại Trung ƣơng.
"Ngoại giao nhân dân trong 2 cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ
và hiện nay" của Nguyễn Quang Tạo, chủ tịch liên hiệp các Hội hữu nghị Việt
Nam với các nƣớc
Nhìn chung các bài nói, các bài viết nêu lên trên đã trình bày những nét cơ
bản, đặc trƣng sự biến động trong nƣớc và quốc tế. Những trở ngại trong quan
hệ quốc tế hiện tại, quan hệ Việt Nam với một số nƣớc trong cộng đồng thế giới,
đặc biệt là chính sách đối ngoại của Việt Nam đã có tác dụng trong tiến trình
thúc đẩy ổn định hòa bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển với cộng đồng
quốc tế và trình bày rõ vấn đề đối ngoại, hòa bình, hữu nghị của Việt Nam với
các nƣớc trên thế giới.
Ngoài những bài viết của các đồng chí lãnh đạo cấp cao của Đảng - Nhà
nƣớc là bài viết của các nhà nghiên cứu trên một số tạp chí và một số đề tài khoa
học có sự nghiên cứu phối hợp của các cơ quan nhƣ:
"Chính sách của Mỹ và Trung Quốc đối với Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay" của Viện Quan hệ Quốc tế và Viện nghiên cứu chủ nghĩa Mác - Lênin
và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 1995 - 1996.
"Chiến lƣợc của Mỹ đối với Việt Nam và quan hệ Việt Mỹ" từ 1975 đến
nay của Hồ Xuân Đệ Bộ Ngoại giao nói tại Viện Lịch sử Đảng Học viện Chính
trị Quốc Gia Hồ Chí Minh 1/1997.
"Phong trào Cộng sản và công nhân quốc tế trong giai đoạn hiện nay" của
Viện Quốc tế và Viện Nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh
6/1993.
"Tình hình Campuchia và triển vọng cả Đông Nam Á" của Thu Nga đăng
trong Tạp chí Cộng sản 11/1999.
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
5
"Lịch sử thế giới và việc chúng ta muốn làm bạn với tất cả các nƣớc" của
Nguyễn Quốc Hùng nghiên cứu lịch sử Đảng 5/1991.
"Chính sách đa dạng hóa" của Nguyễn Ngọc Trƣờng đăng trong tuần báo
quốc tế 19/5/1994.
"Thử nhìn lại chặng đƣờng ngoại giao Việt Nam từ 1975" của Thu Nga
5/1994 v.v…
Nhìn chung các tác giả, các tổng quan của đề tài đã từ nhiều cách tiếp cận
khác, đã chỉ rõ những chuyển biến của tình hình thế giới. Chính sách đối ngoại
của các quốc gia trƣớc những biến động có tính bƣớc ngoặt lịch sử, đồng thời
chỉ rõ những đặc trƣng tính chất toàn cầu đã và đang tác động đến tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc Việt Nam.
Tuy nhiên, nghiên cứu chính sách đối ngoại của Đảng trong thời kỳ đổi
mới (1986 - 2004), một cách có hệ thống cả về đƣờng lối và kết quả thực hiện
một cách toàn diện thì chƣa có công trình nào đề cập trực tiếp đến thời điểm
này.
3. Cơ sở tư liệu và phương pháp nghiên cứu
Nguồn tƣ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tác
giả dựa trên các nguồn tƣ liệu chính sau đây:
- Một số sách kinh điển của chủ nghĩa Mác-lênin và Tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh và một số sách lý luận của các nhà lãnh đạo Đảng - Nhà nƣớc Việt Nam.
- Văn kiện, Nghị quyết của các Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, đặc
biệt chú trọng khai thác các văn kiện nghị quyết của Trung Ƣơng và Bộ Chính
trị giữa 4 nhiệm kỳ Đại hội VI - VII - VIII - IX (nhất là Nghị quyết lần thứ 8
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VI 27/3/1990, Tổng
Bí thƣ Nguyễn Văn Linh đã ký) với một số sách, bài nói, bài viết phối hợp
nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
- Một số văn bản pháp luật nhƣ: Luật đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam
1987; Pháp lệnh chuyển giao công nghệ nƣớc ngoài tại Việt Nam 1988; Hiến
pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992.
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
6
- Kế thừa những tƣ liệu đƣợc công bố qua các công trình của một số tác
giả đã công bố. Ngoài ra chú ý khai thác từ nguồn tƣ liệu của thông tấn xã Việt
Nam … Viết về ngoại giao Việt Nam, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội một số
nƣớc Đông Nam Á, các nƣớc láng giềng, âm mƣu của Mỹ đối với Đông Dƣơng
quan hệ Việt - Mỹ đặc biệt là tình hình các nƣớc xã hội chủ nghĩa từ sau khi sự
kiện Liên Xô sụp đổ.
* Phương pháp nghiên cứu
Theo phƣơng pháp luận sử học, đồng thời dựa vào phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và kết
hợp chặt chẽ các phƣơng pháp lịch sử với so sánh, thống kê nhằm làm nổi bật
những thắng lợi trong đƣờng lối chính sách đối ngoại của Đảng gần 20 năm qua.
4. Mục đích và nhiệm vụ của khoá luận
- Khoá luận có mục đích:
Thông qua quá trình xác định chính sách đối ngoại theo đƣờng lối đổi mới
toàn diện đất nƣớc của Đảng cộng sản Việt Nam, khẳng định sự nhạy cảm chính
trị, kinh nghiệm lãnh đạo cách mạng của Đảng đã kịp thời đổi mới chính sách
đối ngoại phù hợp với chính sách đối nội và xu thế thời đại để hội nhập với cộng
đồng quốc tế vì hoà bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển.
- Từ mục đích đó khoá luận có nhiệm vụ:
+ Trình bày những cơ sở dẫn đến sự xác định chính sách đối ngoại theo
đƣờng lối đổi mới
+ Trình bày các giai đoạn phát triển của đƣờng lối đối ngoại đổi mới, cái
mới, cái sáng tạo của Đảng trong việc hoạch định chính sách đối ngoại đổi mới.
+ Thông qua việc phân tích những thành tựu, tồn tại khẳng định chủ
trƣơng "độc lập, tự chủ, đa dạng hoá, đa phƣơng hoá" quan hệ quốc tế là quyết
sách đúng đắn, nhạy bén của Đảng, từ đó bƣớc đầu nêu lên những kinh nghiệm
thực hiện chính sách đối ngoại từ năm 1986 - 2004.
5. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
7
Chính sách đối ngoại của Đảng là một đề tài rộng khoá luận đề cập tới
những vấn đề sau.
- Thời gian và không gian khoá luận đề cập là từ năm (1986 - 2004) ở
Việt Nam. Đây là thời kỳ Đảng lãnh đạo và tiến hành đổi mới toàn diện nhằm
đáp ứng những yêu cầu cấp thiết của đất nƣớc và đáp ứng xu thế thời đại.
- Nội dung: Thông qua những phân tích biến chuyển của tình hình trong
nƣớc, thế giới, khái quát có hệ thống sự chuyển biến, sự phát triển chính sách
đối ngoại của Đảng - Nhà nƣớc tiến hành xây dựng kết hợp bảo vệ chủ quyền
quốc gia và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội trong thời kỳ mới.
6. Đóng góp của khoá luận
- Trình bày hệ thống cơ sở hình thành và nội dung đƣờng lối chính sách
đối ngoại của Đảng thời kỳ đổi mới.
- Khẳng định vai trò, tác dụng của chính sách đối ngoại với công cuộc đổi
mới trên toàn diện đời sống, kinh tế chính trị, văn hoá xã hội và quan hệ đa dạng
hoá, đa phƣơng hoá của nƣớc ta với các nƣớc trong khu vực và thế giới.
- Một số bài học kinh nghiệm chung nhất hoạch định đƣờng lối chính sách
đối ngoại của Đảng, góp thêm tiếng nói với việc nghiên cứu điều chỉnh trong
hoạch định chính sách đối ngoại của Đảng.
7. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo khoá luận
gồm ba chƣơng:
Chương I: Mở rộng quan hệ đối ngoại và chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế là đòi hỏi khách quan của đất nước và xu thế chung của thế giới
Chương II: Quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo mở rộng các
quan hệ đối ngoại
Chương III: Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc
tế trong thời gian tới
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
8
CHƢƠNG I
MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VÀ CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ LÀ ĐÒI HỎI KHÁCH QUAN CỦA ĐẤT NƯỚC VÀ
XU THẾ CHUNG CỦA THẾ GIỚI
I. NỀN TẢNG CỦA VIỆC MỞ RỘNG QUAN HỆ ĐỐI NGOẠI VÀ
CHỦ ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUÔC TẾ
1. Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của
chính sách đối ngoại
Chủ nghĩa Mác- Lênin chỉ rõ chính sách đối ngoại là sự tiếp nối chính
sách đối nội, là bộ phận quan trọng trong đƣờng lối chính trị và chính sách của
mọi quốc gia, dân tộc. Mục tiêu của học thuyết là “Vô sản toàn thế giới và các
dân tộc bị áp bức đoàn kết lại”, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội và giải
phóng con ngƣời. Sự nghiệp của giai cấp công nhân là sự nghiệp quốc tế. Giai
cấp công nhân sẽ không tự giải phóng mình nếu không giải phóng toàn xã hội.
Chính sách đối ngoại là một bộ phận của đấu tranh chính trị Lênin dạy
rằng đƣờng lối đối ngoại của các nƣớc xã hội chủ nghĩa phải nhằm "thiết lập
những quan hệ giúp cho tất cả các dân tộc bị áp bức có thể gạt bỏ đƣợc các đế
quốc chủ nghĩa"(1) và tập hợp đƣợc những điều kiện thuận lợi nhất cho "việc
phát triển và củng cố cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa"(2).
Quan điểm của các nhà kinh điển chỉ ra rằng một quốc gia, một dân tộc
thì tất yếu phải thực hiện chính sách đối ngoại để tập hợp bạn bè quốc tế, tranh
thủ những điều kiện thuận lợi và sự giúp đỡ của các nƣớc nhằm xây dựng thực
lực của đất nƣớc, giành thắng lợi cho cách mạng và góp phần giải quyết những
vấn đề quốc tế chung.
Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đối ngoại là hệ thống quan điểm về quốc tế, về
chiến lƣợc, sách lƣợc của cách mạng Việt Nam trong quan hệ với thế giới. Hệ
thống quan điểm đó đƣợc thể hiện ở những nội dung. Mục tiêu đối ngoại, tập
(1) V.I.Lênin. Toà n tập.NXB ST, Hà Nội 1969, Tập 3 trang 589
(2) V.I.Lênin Toà n tập, NBX Sự thật, Hà Nội 1963, tập 11 trang 507
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
9
hợp và mở rộng lực lƣợng, các phƣơng châm đối ngoại, phƣơng pháp và nghệ
thuật đấu tranh ngoại giao nhằm giành thắng lợi cho cách mạng Việt Nam.
Thứ nhất, mục tiêu đối ngoại: là nhằm đảm bảo lợi ích của quốc gia, dân
tộc, bao gồm các quyền dân tộc cơ bản nhƣ: độc lập dân tộc, chủ quyền quốc
gia, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất đất nƣớc, tự do hạnh phúc cho nhân dân. Đièu
đó đƣợc khẳng định trong tuyên ngôn độc lập của Nhà nƣớc Việt Nam mới:
"Nƣớc Việt Nam có quyền đƣợc hƣởng tự do độc lập, toàn thể dân tộc Việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lƣợng, tính mạng và của cái để giữ vững quyền
tự do và độc lập ấy"(1). Thông qua Tuyên ngôn độc lập chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ của dân tộc Việt Nam trong quan
hệ chính trị quốc tế. Bởi vì, chỉ những quốc gia độc lập, tự do mới có quyền
quyết định đƣờng lối đối ngoại của dân tộc mình.
Đấu tranh cho hoà bình và cùng tồn tại cho hoà bình là một nội dung quan
trọng trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đối ngoại. Ngƣời nhấn mạnh nguyện vọng
của dân tộc Việt Nam là mong muốn một nền hoà bình công lý.
Nhân dân Việt Nam rất yêu chuộng hoà bình, trong đó phải là hoà bình
thực sự, trong độc lập tự do, chứ không phải là thứ hoà bình giả hiệu.
Trong khi ra sức phấn đấu thực hiện mục tiêu đối ngoại của dân tộc, Hồ
Chí Minh rất tôn trọng lợi ích chính đáng của các quốc gia dân tộc khác. Phát
biểu nhân dịp Quốc khánh lần thứ 10 của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà,
ngày 2/9/1955 Hồ Chí Minh tuyên bố rõ ràng: "Trong quan hệ đối với các nƣớc
khác, chính sách của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà là rõ ràng và trong sáng
đó là một chính sách hoà bình và quan hệ tốt… tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và
chủ quyền của nhau, không xâm phạm, không can thiệp vào công việc nội bộ,
bình đẳng và hai bên cùng có lợi, chung sống hoà bình" (2)
Giữ vững mục tiêu và nguyên tắc, đồng thời sẵn sàng thực hiện chính
sách đối ngoại mở rộng là nét độc đáo trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh. Ngay từ
(1) Hồ Chí Minh toà n tập NBX CTQG Hà Nội, 1995, tập 9, trang 9
(2) Hồ Chí Minh toà n tập, NXB CTQG Hà Nội, 1995, tập 8, trang 58
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
10
năm 1946, trong lời kêu gọi Liên Hợp Quốc, Ngƣời đã nêu rõ chính sách đối
ngoại của nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà: Đối với các nƣớc dân chủ, Việt
Nam sẵn sàng thực thi chính sách mở cửa và hợp tác trong mọi lĩnh vực, dành sự
tiếp nhận thuận lợi, cho đầu tƣ của các nhà tƣ bản, nhà kỹ thuật nƣớc ngoài
trong tất cả các ngành kỹ nghệ của mình, sẵn sàng mở rộng các cảng, sân bay và
đƣờng xá giao thông cho việc buôn bán và quá cảnh quốc tế, chấp nhận tham gia
mọi tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế dƣới sự lãnh đạo của Liên Hợp Quốc, sẵn
sàng ký kết với các lực lƣợng hải quan, lục quân trong khuôn khổ của Liên hợp
quốc những hiệp định an ninh đặc biệt và những hiệp ƣớc liên quan.
Thứ hai, về mở rộng và tập hợp lực lƣợng. Xác định đối ngoại là một mặt
trận, Hồ Chí Minh chủ trƣơng mở rộng quan hệ với tất cả các nƣớc, tranh thủ
mọi lực lƣợng và hình thức đấu tranh nhằm đạt hiệu quả cao nhất về đối ngoại.
Ngƣời cho rằng, thắng lợi ngoại giao tuỳ thuộc vào sức mạnh của khối
đại đoàn kết toàn dân, sức mạnh về kinh tế, chính trị, quân sự và văn hoá của đất
nƣớc. Với bên ngoài, Hồ Chí Minh chủ trƣơng mở rộng các lực lƣợng theo
phƣơng châm "thêm bầu bạn, bớt kẻ thù", tránh đối đầu "không gây thù oán" với
bất cứ nƣớc nào; khai thác những điểm tƣơng đồng và mọi khả năng có thể nhắp
tập hợp lực lƣợng, hình thành mặt trận đoàn kết ủng hộ Việt Nam một cách rộng
rãi và sâu sắc nhất.
Hồ Chí Minh là ngƣời Việt Nam đầu tiên nhận thức đƣợc tầm quan trọng
và giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế
giới. Trong tác phẩm Đƣờng cách mệnh (năm 1927), chủ tịc Hồ Chí Minh (khi
đó với tên gọi Nguyễn Ái Quốc) đã xác định: "Cách mệnh An Nam, cũng là một
bộ phận trong cách mạng thế giới. Ai làm cách mệnh trong thế giới đều là đồng
chí của dân An Nam" (1). Đây chính là cơ sở để xác lập tình hữu nghị, đoàn kết,
hợp tác với nhân dân các nƣớc, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại,
tạo nên thắng lợi cho cách mạng Việt Nam.
(1) Hồ Chí Minh, Toà n tập, NXB CTQG Hà Nội 1995, tập 2, trang 301
Mai Xuân Hoàn 2011
Điện tữ viễn thông k32 – Đại Học Khoa Học - Đại Học Huế
11
Để thực hiện thành công chính sách đối ngoại rộng mở, tập hợp các lực
lƣợng đoàn kết với Việt Nam, vấn đề quan trọng hàng đầu là phải làm cho nhân
dân thế giới hiểu rõ về Việt Nam, về cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân
ta, muốn tăng cƣờng đoàn kết phải thông qua đấu tranh, v