Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2014 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới
do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết dứt điểm. Nền
kinh tế thế giới vẫn còn nhiều gam màu tối đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh
và đời sống dân cư trong nước. Trước tình hình này, Chính phủ chủ trương tiếp tục thực hiện chính
sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm thông qua nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 (Nghị
quyết 01) về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2014. Ngoài việc phân tích thực trạng
nền kinh tế và chính sách tài khóa tại Việt Nam để từ đó đưa ra các kiến nghị, đề tài đã cố gắng trả
lời câu hỏi về tác động của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế. Đề tài xem xét tác động của
chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế thông qua ước lượng mô hình bội chi ngân sách và tăng
trưởng kinh tế . Tuy nhiên kết quả vẫn không tìm ra bằng chứng thực nghiệm nào.
7 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 559 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chính sách tài khóa và tăng trưởng kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11
Chính sách tài khóa . . .
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Huỳnh Xuân Hiệp*
TÓM TẮT
Kinh tế - xã hội Việt Nam nĕm 2014 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới
do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết dứt điểm. Nền
kinh tế thế giới vẫn còn nhiều gam màu tối đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh
và đời sống dân cư trong nước. Trước tình hình này, Chính phủ chủ trương tiếp tục thực hiện chính
sách tài khóa chặt chẽ, triệt để tiết kiệm thông qua nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 (Nghị
quyết 01) về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) nĕm 2014. Ngoài việc phân tích thực trạng
nền kinh tế và chính sách tài khóa tại Việt Nam để từ đó đưa ra các kiến nghị, đề tài đã cố gắng trả
lời câu hỏi về tác động của chính sách tài khóa đến tĕng trưởng kinh tế. Đề tài xem xét tác động của
chính sách tài khóa đến tĕng trưởng kinh tế thông qua ước lượng mô hình bội chi ngân sách và tĕng
trưởng kinh tế . Tuy nhiên kết quả vẫn không tìm ra bằng chứng thực nghiệm nào.
Từ khóa: tĕng trưởng kinh tế, chính sách tài khóa, ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách
FISCAL POLICY AND ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM
IN RECENT YEARS
ABSTRACT
In 2014, Vietnamese Social and Economy is still affected by the instability of the world
economy because the world inancial crisis and the public debt of European Countries have not
been resolved deinitively. The economy still has many dark sides and it affected the production
and business activities of residents and companies in Viet Nam. In order to solve problem,
Vietnamese Government continued to implement tighten iscal policy, radical saving policy through
resolution No 01/NQ-CP date 02/01/2014 (resolution 01). The resolution gives out tasks, main
solutions, implementations of economic development plans and estimation of national budget in
2014. In addition to the analysis of economic policy and iscal policy in Viet Nam in order to give
recommendation, the paper tried to answer questions about the impact of iscal policy to economic
growth. This activity is considered by estimating national budget deicit and economic growth
models. However, the result did not ind any empirical evidence.
Keywords: economic growth, iscal policy, national budget, budget deicit.
* Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. HCM
12
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Mục tiêu tổng quát hàng đầu của nền kinh
tế Việt Nam nĕm 2014 là tiếp tục ổn định kinh
tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tĕng trưởng hợp
lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực
hiện các đột phá chiến lược gắn với đổi mới
mô hình tĕng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế.
Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, cải
thiện đời sống nhân dân. Sử dụng hợp lý và
có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy
mạnh cải cách hành chính và phòng chống
tham nhũng, lãng phí, cải thiện môi trường
kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mở rộng và
nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế.
Một vấn đề đặt ra là liệu chính sách tài
khóa sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ
tĕng trưởng kinh tế. Chính sách tài khóa được
Chính phủ thực hiện thông qua công cụ thuế
và chi tiêu công. Do đó, ảnh hưởng của thuế
và chi tiêu công đến tĕng trưởng kinh tế cho
thấy tác động của chính sách tài khóa đến tĕng
trưởng kinh tế. Có rất nhiều nghiên cứu trên
thế giới đã được thực hiện để trả lời câu hỏi
này. Theo mô hình tĕng trưởng tân cổ điển
của Solow (1956) và Swan (1956), câu trả lời
chủ yếu là “không”. Trong các mô hình này,
thuế và chi tiêu ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm
hoặc ưu đãi đầu tư vào vốn vật chất hay vốn
con người, cuối cùng ảnh hưởng đến tỷ lệ cân
bằng chứ không phải là tốc độ tĕng trưởng.
Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu theo mô hình
tĕng trưởng nội sinh cho rằng đầu tư vào vốn
con người và vốn vật chất ảnh hưởng đến
tốc độ tĕng trưởng ổn định, và do đó thuế và
chi tiêu công có ảnh hưởng đến tĕng trưởng
kinh tế. Kể từ những đóng góp tiên phong của
Barro (1990), King và Rebelo (1990), Lucas
(1990), một số bài nghiên cứu đã mở rộng việc
phân tích thuế, chi tiêu công và tĕng trưởng,
chứng minh các biến số tài khóa có thể ảnh
hưởng tốc độ tĕng trưởng dài hạn trong các
điều kiện khác nhau (ví dụ: Jones và cộng sự,
1993;. Stokey và Rebelo, 1995; Mendoza và
cộng sự, 1997.).
Lý thuyết là khá rõ ràng, tuy nhiên, có rất
ít hoặc chưa tìm thấy bằng chứng thực nghiệm
về tác động của thuế và chi tiêu công đến
tĕng trưởng kinh tế. Theo Stokey và Rebelo
(1995), ‘’những ước tính gần đây về tĕng
trưởng tiềm tàng từ tác động của việc cải cách
thuế rất khác nhau, dao động từ không đến
tám điểm phần trĕm’’. Do đó để điều hành
chính sách tài khóa có hiệu quả, rất cần thiết
có một nghiên cứu thực nghiệm về tác động
của chính sách tài khóa đến sự tĕng trưởng
kinh tế tại Việt Nam.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Chính sách tài khóa là một công cụ của
chính sách kinh tế vĩ mô được Chính phủ sử
dụng để huy động, phân phối và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực tài chính nhằm thực hiện
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia. Hai công cụ của chính sách tài khóa
là hệ thống thuế và chi tiêu công của chính
phủ.
Chính sách tài khóa liên quan đến tác động
tổng thể của ngân sách đối với hoạt động kinh
tế. Có các loại chính sách tài khóa điển hình
là trung lập, mở rộng, và thu gọn.
– Chính sách trung lập
Là chính sách cân bằng ngân sách khi đó
G = T (G: chi tiêu công của chính phủ, T: thu
nhập từ thuế). Chi tiêu công của chính phủ
hoàn toàn được cung cấp do nguồn thu từ thuế
13
Chính sách tài khóa . . .
và nhìn chung kết quả có ảnh hưởng trung
tính đến các hoạt động kinh tế.
– Chính sách mở rộng
Là chính sách tĕng cường chi tiêu công
của chính phủ (G > T) thông qua chi tiêu
công của chính phủ tĕng cường hoặc giảm bớt
nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai. Việc
này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách nặng nề
hơn hoặc thặng dư ngân sách ít hơn nếu trước
đó có ngân sách cân bằng.
– Chính sách thu hẹp
Là chính sách trong đó chi tiêu công của
chính phủ ít đi thông qua việc tĕng thu từ thuế
hoặc giảm chi tiêu công hoặc kết hợp cả hai.
Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách ít đi
hoặc thặng dư ngân sách lớn hơn so với trước
đó, hoặc thặng dư nếu trước đó có ngân sách
cân bằng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài phân tích tốc độ tĕng trưởng kinh
tế và chính sách tài khóa của Việt Nam trong
những nĕm vừa qua.
Tốc độ tĕng trưởng kinh tế được tính toán
thông qua tốc độ tĕng trưởng GDP. Chính sách
tài khóa được thể hiện thông qua thuế T và chi
tiêu công G. Số liệu thứ cấp được thu thập từ
tổng cục thống kê từ nĕm 2005 đến nĕm 2013.
Để nghiên cứu tác động của chính sách
tài khóa đến tốc độ tĕng trưởng kinh tế, đề tài
thực hiện hồi quy OLS với biến phụ thuộc là
tốc độ tĕng trưởng kinh tế và biến độc lập là
bội chi ngân sách nhà nước.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng nền kinh tế và chính
sách tài khóa của Việt Nam
3.1.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam
Với mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế, Việt Nam đã duy trì
tĕng trưởng ở tốc độ 6,24% nĕm 2011, 5,25%
nĕm 2012, và ở mức 5,42% nĕm 2013. Dù tốc
độ tĕng trưởng trong ba nĕm này thấp hơn mức
trung bình trong cả thập kỷ trước, nhưng đây
được coi là thành công bởi những áp lực bất lợi
từ khủng hoảng kinh tế thế giới là rất lớn.
Tốc độ tĕng trưởng kinh tế (GDP được tính theo giá so sánh nĕm 2010)
Đơn vị tính: %
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Tốc độ tĕng trưởng này được nhìn nhận
một phần là do tác động của chính sách tài
khóa mở rộng thông qua các gói kích cầu và
chính sách tiền tệ mở rộng. Thực tế cho thấy,
khi các gói kích cầu tài khóa đã dừng lại vào
nĕm 2010 thì chính sách tiền tệ mở rộng tiếp
tục được duy trì là nguồn lực thúc đẩy tĕng
trưởng kinh tế. Tuy đạt được những thành quả
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đáng kể nhưng đến nay Việt Nam liên tục phải
đương đầu với những bất ổn kinh tế do sự kéo
dài và thiếu nhất quán của các chính sách vĩ
mô. Hậu quả đã gây ra những tác động tiêu
cực cho nền kinh tế như lạm phát, thiếu thanh
khoản, nợ công tĕng nhanh, trong đó nợ nước
ngoài tĕng đáng kể, thâm hụt ngân sách cao
và tình trạng nhập siêu kéo dài.
3.1.2. Chính sách tài khóa của Việt Nam
Trong giai đoạn trước 2011, chính sách
tài khóa (CSTK) được mở rộng đáng kể, thể
hiện ở việc tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước (NSNN) giai đoạn 2006-2010 cao gấp
2,3 lần so với giai đoạn 2001-2005. Việc thực
thi CSTK mở rộng, đặc biệt trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, đã tác
động tích cực tới duy trì tốc độ tĕng trưởng và
giúp Việt Nam sớm thoát khỏi suy thoái.
Tuy nhiên, việc mở rộng CSTK nhanh
cũng góp phần khiến lạm phát tĕng cao trở lại
và làm bội chi ngân sách, nợ công tĕng nhanh.
Từ sau nĕm 2011, các giải pháp và các
quyết sách của Chính phủ tập trung vào ổn
định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm
bảo an sinh xã hội đã được thực hiện đồng bộ,
kịp thời và quyết liệt. Thu nội địa nĕm 2011
đạt 425.000 tỷ đồng, vượt 11,3% so với dự
toán, tĕng 19,9% so với thực hiện nĕm 2010,
đến nĕm 2013 con số này là 545.500 tỷ đồng,
tĕng 28,35% so với nĕm 2011. Tất cả các mục
thu đều thực hiện vượt dự toán.
Bội chi NSNN đã tĕng từ mức trung bình
là 4,0% GDP giai đoạn 1996-2000 lên 4,9%
GDP giai đoạn 2001-2005, giai đoạn 2006-
2010 là 5,5% GDP, và giai đoạn 2011-2013 là
5,81% GDP. Nĕm 2011, bội chi NSNN ở mức
thấp nhất trong giai đoạn 2011-2013 nhưng
đã là một con số đáng kể, do đó phải có biện
pháp cắt giảm hơn nữa tronh những nĕm tiếp
theo để đảm bảo sự bền vững tài khóa trong
trung và dài hạn.
Bội chi ngân sách ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tác
động của chính sách tài khóa đối với tĕng
trưởng kinh tế.
Dựa trên các nghiên cứu đã được tiến
hành trên thế giới. Để xác định ảnh hưởng
của chính sách tài khóa đến tĕng trưởng kinh
tế tại thị trường Việt nam, tác giả sử dụng hồi
quy đơn theo phương pháp OLS với biến phụ
thuộc là tốc độ tĕng trưởng kinh tế, biến độc
lập là bội chi ngân sách nhà nước. Mô hình
15
Chính sách tài khóa . . .
nghiên cứu như sau:
Trong đó:
y là tốc độ tĕng trưởng kinh tế
BC là bội chi ngân sách nhà nước
Thu thập dữ liệu.
Dữ liệu về Tổng sản phẩm quốc nội tính
theo giá so sánh với nĕm 2010 được thu thập
từ tổng cục thống kê.
Việc tính toán tốc độ tĕng trưởng kinh tế
dựa trên tốc độ tĕng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) qua các nĕm.
Trong đó:
y là tốc độ tĕng trưởng kinh tế
GDPt+1 là GDP nĕm (t+1) tính theo giá so
sánh nĕm 2010
GDPt là GDP nĕm t tính theo giá so sánh
nĕm 2010
Dữ liệu về thu chi NSNN được thu thập
từ tổng cục thống kê và cổng thông tin điện
tử chính phủ nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Bội chi NSNN được tính toán
thông qua công thức sau:
BC = Tổng chi – Tổng thu
Trong đó: BC là bội chi ngân sách nhà
nước.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Bảng kết quả hồi quy mô hình
Hệ số hồi quy
chưa chuẩn hóa
Hệ số hồi quy
đã chuẩn hóa Thống kê t Sig.
Hệ số Sai số chuẩn
Hằng số .107 .033 3.225 .018
LN(BC) -.004 .003 -.495 -1.396 .212
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS 16.0)
Kiểm định hệ số hồi quy.
Hệ số hồi quy của biến độc lập ln(BC) có Sig. = 0,212 > mức ý nghĩa 5% nên không có ý
nghĩa thống kê hay biến độc lập ln(BC) không có ảnh hưởng đến biến phụ thuôc y là tốc độ tĕng
trưởng kinh tế. Hay nói cách khác với dữ liệu thu thập được trên thị trường Việt Nam, chưa đủ
cơ sở để kết luận CSTK có tác động đến tĕng trưởng kinh tế.
Bảng mức độ giải thích của mô hình.
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng
1 .495a .245 .119 .0069272
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS 16.0)
Hệ số R2 = 24,5% rất thấp, cho thấy biến
độc lập ln(BC) chỉ giải thích được 24,5% sự
biến thiên của tốc độ tĕng trưởng kinh tế.
Như vậy 1 – R2 = 75,5% mức độ biến thiên
của tốc độ tĕng trưởng kinh tế được giải thích
bởi các yếu tố ngoài mô hình. Hay nói cách
khác tĕng trưởng kinh tế bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác chứ không phải từ CSTK.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thị
trường Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 –
2013 cho thấy, CSTK biểu hiện thông qua bội
chi NSNN không tác đông đến tĕng trưởng
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
kinh tế. Điều này có thể lý giải bằng kiến thức
kinh tế vĩ mô, tác động của thuế và chi tiêu
ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm hoặc ưu đãi
đầu tư vào vốn vật chất hay vốn con người,
cuối cùng ảnh hưởng đến cân bằng sản lượng
của nền kinh tế chứ không phải là tốc độ
tĕng trưởng của nền kinh tế. Điều này cũng
phù hợp với kết luận mà các nhà nghiên cứu
Solow (1956) và Swan (1956) thu được khi
nghiên cứu về CSTK và tĕng trưởng kinh tế.
4. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
4.1. Kiến nghị về chính sách tài khóa tại
Việt Nam
Phối hợp chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ (CSTT)
Một là, giữa Bộ tài chính và Ngân hàng
Nhà Nước cần phải cung cấp, trao đổi thông
tin thường xuyên trong việc xây dựng, hoạch
định và thực thi CSTK, CSTT trong ngắn hạn
cũng như trong dài hạn.
Hai là, CSTK và CSTT cần có sự gắn kết
chặt chẽ hơn để góp phần thực hiện cùng một
lúc hai mục tiêu kiềm chế lạm phát và tĕng
trưởng kinh tế, đồng thời tháo gỡ khó khĕn
cho doanh nghiệp và thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh để ngĕn chặn kịp thời tình trạng số
lượng doanh nghiệp phá sản ngày càng tĕng.
Trong dài hạn, CSTK phải sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế-xã
hội, CSTT cần kiên trì theo đuổi mục tiêu
kiểm soát lạm phát.
Thực hiện chính sách tài khóa chặt chẽ,
triệt để tiết kiệm trong nĕm 2014
Bằng cách thực hiện nghiêm chỉnh Nghị
quyết 01/NQ-CP của chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
NSNN nĕm 2014. Trong đó, nêu rõ trong nĕm
2014 tiếp tục thực hiện CSTK chặt chẽ, triệt
để tiết kiệm. Bội chi NSNN không quá 5,3%
GDP, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính.
Kiểm soát ngân sách nhà nước
Thiết lập cơ chế thu ngân sách nhà nước
ổn định. Tĕng cường chỉ đạo công tác thu,
quản lý NSNN, chống thất thu, gian lận thuế,
giảm các khoản nợ đọng thuế. Thực hiện thu
đầy đủ, kịp thời các khoản thu nĕm 2010,
2011, 2012 được gia hạn sang nĕm 2013. Tổ
chức triển khai thực hiện tốt các chính sách
thuế và thu ngân sách mới như luật quản lý
thuế, luật sửa đổi và bổ sung luật thuế thu
nhập cá nhân.
Quản lý chi Ngân sách Nhà Nước hiệu
quả. Tĕng cường quản lý chi NSNN theo
hướng tiết kiệm, hiệu quả trên cơ sở thực hiện
rà soát lại các khoản chi NSNN và trong từng
khoản chi cần rà soát lại các nội dung chi để
xác định đúng thứ tự ưu tiên chi NSNN. Ưu
tiên chi an sinh xã hội; bố trí chi đầu tư phát
triển gắn với tái cơ cấu đầu tư công, bố trí kinh
phí cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, khoa
học - công ngiệ, y tế, vĕn hoá, môi trường,
kiên quyết cắt, giảm, hoãn, lùi thời gian chi
đối với các khoản chi chưa thực sự cần thiết.
Cần có cơ chế giám sát đầu tư công. Chi
tiêu cho đầu tư công cầ được tiếp tục cắt
giảm mạnh và có chọn lọc. Cắt giảm đầu tư
công sẽ giúp giảm nợ công và tiến tới giảm
bội chi ngân sách. Các dự án đầu tư công cần
cắt giảm và có bước cải cách mạnh mẽ trong
khâu thẩm định, ra quyết định đầu tư, hết sức
tránh đầu tư tràn lan và kéo dài thời gian thi
công xây dựng..
Tiếp tục rà soát lại hệ thống chính sách
thuế và thu ngân sách sửa đổi. Cần bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế theo hướng
tháo gỡ khó khĕn cho sản xuất kinh doanh,
hỗ trợ cho thị trường. Định hướng chính sách
thuế và thu NSNN nên theo hướng giảm thuế
suất, mở rộng đối tượng chịu thuế, tĕng thuế
17
Chính sách tài khóa . . .
suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng
không khuyến khích nhập khẩu và các mặt
hàng có khả nĕng sản xuất trong nước, tĕng
thuế suất đối với thuế xuất khẩu các sản phẩm
từ khai thác tài nguyên.
4.2. Kết luận
CSTK là công cụ đắc lực trong điều hành
kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Tuy nhiên lựa
chọn thực hiện CSTK nào lại là một vấn đề
rất khó khĕn đòi hỏi Chính phủ phải cân nhắc
trên nhiều khía cạnh để thực hiện tốt nhất các
chức nĕng và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
Nhà nước.
Nghiên cứu đã tóm tắt được các vấn đề
tổng quan về CSTK cũng như phân tích thực
trạng nền kinh tế và CSTK của Việt Nam
trong những nĕm vừa qua, thông qua đó đưa
ra các đánh giá và các kiến nghị.
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa tìm thấy
bằng chứng thực nghiệm về vấn đề tác động
của CSTK đến tĕng trưởng kinh tế trên thị
trường Việt Nam. Do đó, cần một nghiên cứu
thực nghiệm sâu hơn, được đầu tư tài chính và
thời gian nghiên cứu đủ dài để có thể đưa ra
được câu trả lời chính xác cho vấn đề liệu có
hay không ảnh hưởng của chính sách tài khóa
đến tĕng trưởng kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Barro, R., 1990. Government spending in a simple model of endogenous growth. Journal of Political
Economy 98 (1), s103–117.
[2]. King, R., Rebelo, S., 1990. Public policy and economic growth: Developing neoclassical implications.
Journal of Political Economy 98 (1), s126–151.
[3]. Solow, R.M., 1956. A contribution to the theory of economic growth. Quarterly Journal of Economics
71 (1), 65–94.
[4]. Swan, T.W., 1956. Economic growth and capital accumulation. Economic Record 32(3),334–361.
[5].
[6].