Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với sự khác biệt về thuế suất và chế độ ưu đãi thuế giữa các quốc gia thì vấn đề chuyển giá, tránh thuế là vấn nạn chung của nhiều quốc gia. Khoảng 60% hoạt động thương mại toàn cầu là giao dịch có khả năng chuyển giá. Chuyển giá không chỉ xảy ra tại Việt Nam mà xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả quốc gia
đang phát triển. Đối với nước ta chuyển giá là vấn đề không mới nhưng có dấu hiệu ngày càng gia tăng và
đang gây ra nhiều khó khăn, lúng túng cho các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý.
5 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 692 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chống chuyển giá có hiệu quả: Cần có giải pháp đồng bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
NHAÄN DIEÄN VAØ ÑOÁI PHOÙ VÔÙI VAÁN ÑEÀ CHUYEÅN GIAÙ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 114 - tháng 4/2017
*Chuyên gia Kinh tế; Công ty vận tải Petrolimex
CAàN COÙ GIAûI pHAÙp ñOàNG bOÄ
Choáng Chuyeån giaù Coù hieäu quaû:
PGS.TS. NGô TRÍ LONG*
ThS. NGUYỄN ĐìNH DƯơNG*
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế với sự khác biệt về thuế suất và chế độ ưu đãi thuế giữa các quốc gia thì vấn đề chuyển giá, tránh thuế là vấn nạn chung của nhiều quốc gia. Khoảng 60% hoạt động thương mại toàn cầu là giao dịch có khả năng chuyển giá. Chuyển giá không chỉ xảy ra tại Việt Nam mà xảy ra tại nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả quốc gia
đang phát triển. Đối với nước ta chuyển giá là vấn đề không mới nhưng có dấu hiệu ngày càng gia tăng và
đang gây ra nhiều khó khăn, lúng túng cho các cơ quan chức năng trong việc phát hiện và xử lý.
Từ khóa: Chuyển giá, chống chuyển giá
Tackling transfer pricing: A comprehensive solution needed
In the context of international economic integration with differences in tax rates and preferential tariffs
among countries, transfer pricing and tax avoidance are common problems in many countries. Approximately
60% of global trade activities are likely to be transfer pricing. Transfer pricing not only occurs in Vietnam but
also in many countries around the world, including developing countries. In Vietnam, the transfer pricing
is not new problem, but there are signs of increasing and causing difficulties and confusion for authorities
in detecting and handling.
Key words: transfer pricing, anti-transfer pricing
Chuyển giá là hành vi xuất phát từ quyền tự do
định đoạt trong kinh doanh và mối quan hệ gắn bó
chung về lợi ích giữa nhóm liên kết để thực hiện
chính sách chuyển giao sản phẩm (tài sản hữu hình,
tài sản vô hình, dịch vụ; vay, mượn vật tư, tiền vốn)
giữa các thành viên của cùng một Tập đoàn kinh tế,
công ty đa quốc gia không theo giá giao dịch thông
thường trên thị trường, nhằm tối thiểu hoá nghĩa
vụ tính thuế, nhằm tối đa hoá lợi nhuận trong tập
đoàn dựa vào chính sách ưu đãi thuế hoặc sự khác
biệt về thuế suất giữa các vùng, miền hay quốc gia.
Những hành vi thủ đoạn,nguyên nhân,hệ lụy
của việc chuyển giá và những khó khăn trong
việc chống chuyển giá
Chuyển giá thường xuất hiện trong các giao
dịch được thực hiện giữa các chủ thể có mối quan
hệ liên kết lợi ích ngày càng đa dạng, tinh vi với
những hành vi thủ đoạn chủ yếu như sau:
- Các công ty thuờng khai thuế kiểu “hạch toán
toàn ngành” tại nơi nào có mức thuế thấp nhất
trong số các địa phuơng có trụ sở, chi nhánh hoặc
nơi bán hàng của công ty để hưởng lợi nhờ chênh
lệch thuế.
- Khai tăng chi phí khấu hao (nghĩa là lợi nhuận
giảm) sẽ khiến thu nhập chịu thuế giảm, giảm thu
nhập chịu thuế trên cơ sở nâng giá trị tài sản cố
định, máy móc, thiết bị hoặc giá trị chuyển giao các
tài sản vô hình như công nghệ, bí quyết kỹ thuật,
bản quyền, nhãn mác, kỹ thuật quản lý điều hành
và các dịch vụ khác trong góp vốn đầu tư.
- Chịu lỗ hình thức, nhằm làm giảm thu nhập
doanh nghiệp chịu thuế và giảm thuế phải nộp trên
cơ sở nâng giá nguyên vật liệu nhập khẩu, nâng lãi
suất vay vốn chi phí bảo lãnh vay vốn rất cao, khai
tăng chi phí trả lương, đào tạo, chi phí quảng cáo,
bán hàng nhằm tăng chi phí, tăng giá thành, hoặc
hạ giá bán sản phẩm đầu ra (thậm chí với giá thấp
hơn giá thành sản xuất) cho một công ty liên kết
trong nội bộ của Tập đoàn hoặc giữa hai công ty
15NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017
độc lập về hình thức pháp lý, nhưng vẫn hạch toán
nội bộ chung.
- Chuyển lợi nhuận phát sinh vào những doanh
nghiệp hiện đang hưởng chế độ ưu đãi thông qua
các mối giao dịch liên kết.
- Khai giấu doanh thu, chi phí và lãi thực để
giảm thu nhập chịu thuế.
Ở Việt Nam những dấu hiệu nghi vấn chuyển
giá cần được xem xét (thường là trong khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài), đó là: Tỷ suất lợi nhuận
(đối với những doanh nghiệp có lãi) trên doanh
thu không đáng kể; Tỷ lệ đóng góp vào ngân sách
quốc gia thấp, không tương xứng với tỷ trọng tổng
đầu tư xã hội hàng năm; Các doanh nghiệp thường
xuyên báo cáo lỗ trong nhiều năm, doanh nghiệp
lỗ mất vốn chủ sở hữu, nhưng vẫn tiếp tục mở rộng
quy mô sản xuất, kinh doanh. Thực tế đó đặt ra câu
hỏi, tình trạng lỗ này là lỗ thật hay là lỗ do chuyển
giá để trốn thuế? Với kết quả thanh tra chuyển giá
của cơ quan thuế đã làm rõ điều này. Năm 2014,
ngành thuế cả nước đã tiến hành thanh kiểm tra
ở 2.077 DN lỗ, DN có dấu hiệu chuyển giá và DN
có hoạt động giao dịch liên kết, kết quả đã giảm lỗ
hơn 5.400 tỉ đồng. Năm 2015, kiểm tra 4.751 DN
và đã giảm lỗ hơn 10.000 tỉ đồng. Riêng vụ Metro
Cash và Carry chuyển giá sau 12 năm hoạt động tại
Việt Nam, ngành thuế đã truy thu hơn 507 tỉ đồng.
Năm 2016 ngành thuế đã thanh tra chống chuyển
giá tại 329 doanh nghiệp (DN); truy thu, truy hoàn
và phạt 607,52 tỷ đồng, giảm lỗ 5.162,21 tỷ đồng.
Nguyên nhân của tình trạng chuyển giá, do
có sự khác biệt về thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp giữa các quốc gia hay giữa các vùng, miền,
ngành trong một quốc gia. Đối với Việt Nam, do
chính sách thuế của Việt Nam còn hạn chế và hay
thay đổi; sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ và công nghệ và tham gia các chuỗi
sản xuất, cũng như việc mở rộng cho phép doanh
nghiệp tự khai, nộp thuế, nhất là thực hiện qua
mạng và sự yếu kém trong quản lý thuế, cũng tạo
cơ hội gia tăng liên kết lợi ích nhóm khu vực, quốc
tế, là mảnh đất mầu mỡ cho chuyển giá.
Hệ lụy của chuyển giá rất nặng nề bởi chuyển giá
vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các DN khiến
thuế phải nộp ít đi, đồng nghĩa với NSNN thất
thu. Trong khi doanh nghiệp chuyển giá có thêm
nguồn lực tài chính và cơ hội để giảm giá bán hàng
hay khuyến mại nhiều hơn, chiến thắng đối thủ,
gây thua thiệt, thiếu công bằng cho doanh nghiệp
nghiêm chỉnh nộp thuế, tạo ra sự cạnh tranh không
lành mạnh với các doanh nghiệp trong nước, tác
động không tốt đến môi trường đầu tư. Thậm chí
chuyển giá nhằm tạo áp lực và cơ hội chiếm quyền
quản lý và kiểm soát công ty liên doanh, cổ phần.
Việc chuyển giá còn là cách thức để một bên có thể
gây áp lực thua lỗ doanh nghiệp giả tạo khiến đối
16
NHAÄN DIEÄN VAØ ÑOÁI PHOÙ VÔÙI VAÁN ÑEÀ CHUYEÅN GIAÙ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 114 - tháng 4/2017
tác trong công ty cổ phần, liên doanh phải bán lại
số cổ phần của mình trong thế bất lợi.
Những năm qua, số lượng doanh nghiệp bị phát
hiện, số tiền truy thu, giảm lỗ, giảm khấu trừ qua
thanh tra, kiểm tra cho thấy, công tác chống chuyển
giá ngày càng hiệu quả hơn. Tuy nhiên, chống
chuyển giá là nghiệp vụ hết sức khó khăn. Đây đang
là một thách thức không nhỏ đối với ngành thuế.
Phải thừa nhận rằng, dù có nhiều nỗ lực nhưng
việc chống chuyển giá vẫn là một khâu rất yếu của
ngành thuế bởi nhiều yếu tố. Hoạt động chống
chuyển giá gặp nhiều khó khăn ngay từ việc xây
dựng các quy định để phòng ngừa, khuôn khổ pháp
lý vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện. Bởi, hiện
chỉ có văn bản duy nhất có đề cập chuyển giá đó là
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/5/2017; Quy định nguyên tắc, phương
pháp, trình tự, thủ tục xác định giá giao địch liên
kết; nghĩa vụ của người nộp thuế trong kê khai, xác
định giá của giao dịch liên kết và kê khai nộp thuế;
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong quản
lý, kiểm tra, thanh tra thuế đối với người nộp thuế
có phát sinh giao dịch liên kết. Hiện vẫn chưa có
được cấp pháp lý cao nhất là Luật Chống chuyển
giá; Cơ quan thuế từ cấp Tổng cục đến cơ quan thuế
cấp Tỉnh, Thành phố vẫn chưa được trao quyền
điều tra; Hệ thống thông tin, dữ liệu về người, DN
nộp thuế vẫn đang trong giai đoạn hoàn thiện.
Việt Nam có 63 tỉnh, thành trong đó có các khu
vực thuộc vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn
thuộc diện được ưu đãi về thuế Thu nhập doanh
nghiệp. Do đó, các DN đóng trụ sở ở vùng đặc
biệt khó khăn, song lại hoạt động kinh doanh trên
phạm vi cả nước có thể sẽ lợi dụng chính sách này
để chuyển giá.
Để làm rõ các vi phạm chuyển giá là không dễ.
Hàng năm ngành Thuế đã kiểm tra và phát hiện
hàng ngàn DN có dấu hiệu chuyển giá nhưng để
kết luận các DN này có chuyển giá hay không thì
cần phải rất thận trọng. Muốn chống được chuyển
giá thì phải tìm ra bằng chứng cụ thể mới truy thu
được. Để làm điều này đòi hỏi phải tiếp cận được
với những số liệu mà công ty mẹ báo cáo với nước
chủ nhà và lấy đó phân tích, đối chiếu với những
số liệu của chi nhánh hoạt động ở Việt Nam để
phát hiện ra những lỗ hổng như nâng giá đầu vào,
dìm giá sản phẩm đầu ra, phân bổ những chi phí
không phù hợp về quảng cáo, quản trị để tạo ra
tình trạng thua lỗ nhiều năm. Nhưng khó ở chỗ
là không có cơ quan nào để cung cấp những thông
tin đó vì thông thường cơ quan thuế các nước cũng
phải bảo vệ DN của họ. Do đó, việc thu thập thông
tin để chứng minh các DN có liên kết đã là khó
thì việc thu thập thông tin chứng minh DN FDI
có hoạt động chuyển giá còn khó khăn hơn gấp
bội. Cơ quan thuế rất khó xác định được giá thị
trường khách quan, vì yêu cầu phải có thông tin;
đòi hỏi các chuyên gia phải phân tích theo từng
ngành nghề, lĩnh vực, đôi khi phải mua hoặc trao
đổi thông tin với phía nước ngoài.
Hiện nay Việt Nam đã ký kết Hiệp định tránh
đánh thuế hai lần với trên 70 quốc gia và vùng
lãnh thổ. Một trong những nội dung quan trọng
của Hiệp định này là cơ quan Thuế các nước có
trách nhiệm cung cấp thông tin cho nhau phục vụ
phân tích rủi ro và thanh tra giá chuyển nhượng.
Tuy nhiên, theo Ban Cải cách, khó khăn lớn nhất
lại nằm ở chỗ vì mục tiêu bảo vệ quyền đánh thuế
mỗi quốc gia nên sự phối hợp cung cấp thông
tin giữa cơ quan Thuế các nước còn hạn chế, ảnh
hưởng đến việc tìm kiếm thông tin để xác định giá
thị trường. Hơn nữa việc yêu cầu hai cơ quan Thuế
hai nước ngồi lại để trao đổi thông tin cho nhau là
không dễ dàng. Khả năng tìm tiếng nói chung thấp,
bởi nước nào cũng có tâm lý bảo vệ quyền lợi cho
người nộp thuế của nước mình.
APA - cơ chế thỏa thuận trước về xác định giá
tính thuế được phép áp dụng ở Việt Nam, được cho
là công cụ chống chuyển giá có hiệu quả nhất hiện
nay. Cơ quan Thuế đã có cơ chế khuyến khích các
DN có giao dịch liên kết áp dụng Thỏa thuận giá
trước (APA) để tránh thanh tra về chuyển giá. Hiện
nay, Việt Nam cũng đã ban hành hướng dẫn về
APA và đã có một số DN xin áp dụng. Thế nhưng,
theo giới chuyên gia, việc áp dụng APA vẫn đang
đối diện với rất nhiều thách thức. Bởi APA cũng là
một quá trình phức tạp và mất nhiều thời gian nên
chỉ phù hợp với các doanh nghiệp có quy mô lớn và
có mô hình kinh doanh ổn định.
17NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 114 - tháng 4/2017
Hiện nay hầu hết cán bộ công
chức thuế làm công tác thanh tra
hoạt động chuyển giá chưa được
trang bị kiến thức chuyên sâu
về kỹ năng thanh tra giá chuyển
nhượng nên rất khó để ngăn chặn
triệt để các vi phạm về chuyển giá.
Theo giới chuyên gia, việc áp
dụng APA, tức là cần có sự thỏa
thuận giữa DN và cơ quan quản lý
thuế. Và cơ chế thỏa thuận này phải
được xây dựng với từng DN. Đây là
một sức ép rất lớn lên ngành thuế.
Theo tổng kết của quốc tế, để xử lý được một vụ
chuyển giá, thì ngay cả các nước tiên tiến, với công
nghệ quản lý thuế hiện đại, có rất nhiều thông tin
để phân tích, so sánh cũng phải mất 1 - 2 năm. Có
nghĩa là, muốn chống chuyển giá thành công, cần
có thời gian khai thác thông tin liên quan đến các
giao dịch của doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác
nhau, trong đó có cơ sở dữ liệu thông tin của cơ
quan thuế, các bộ, ngành, thông tin tự khai thác
ở trong và ngoài nước, thông tin do cơ quan thuế
nước ngoài cung cấp. Tất cả thông tin mà cơ quan
thuế có được, kể cả thông tin do cơ quan thuế nước
ngoài cung cấp, chỉ mang tính chất tham khảo để
cơ quan thuế đưa ra các căn cứ chứng minh giao
dịch của doanh nghiệp không theo thị trường, chứ
không phải là cơ sở để kết luận doanh nghiệp có
chuyển giá hay không.
Tóm lại, muốn chống chuyển giá hiệu quả, cơ
quan thuế phải chủ động khai thác nhiều nguồn
thông tin khác nhau; xây dựng cơ sở dữ liệu về
doanh nghiệp, ngành hàng đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ; thực hiện các cơ chế, chính sách, quy trình,
nghiệp vụ.
Vì sao các DN lại có thể ngang nhiên trong việc
chuyển giá như thế trong nhiều năm. Đơn giản là
do việc thu thập thông tin về chuyển giá là rất khó.
Ngay cả những đơn vị có chức năng kiểm tra, giám
sát trực tiếp cũng phải thừa nhận, dù biểu hiện của
chuyển giá là rõ ràng, nhưng do không xác minh
được thông tin đầu ra với DN, cơ quan thuế không
đủ cơ sở xem xét, xử lý. Do đó, việc hướng dẫn,
khích lệ DN thực hiện cơ chế xác định giá trước
APA đang được xem là cứu cánh cho công cuộc
chống chuyển giá.
Những giải pháp
Chuyển giá luôn là vấn đề nóng, phức tạp diễn
ra ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Chuyển giá
không chỉ làm thất thu ngân sách nhà nước, mà
còn tạo ra môi trường cạnh tranh không lành
mạnh giữa các DN. Để hạn chế tình trạng này cần
có giải pháp đồng bộ sau:
- Hành lang pháp lý về chống chuyển giá ở nước
ta vẫn chưa hoàn thiện. Trước mắt, Việt Nam cần
hoàn thiện hành trang pháp lý về chống chuyển giá
và tiến tới ban hành Luật Chống chuyển giá; Thu
hẹp các ưu đãi về thuế, cụ thể là hạn chế tối đa các
chính sách xã hội trong ưu đãi thuế; Chuyển giao
quyền điều tra cho cơ quan thuế từ cấp Tổng cục
và lâu dài đến cơ quan thuế cấp Tỉnh, Thành phố;
Hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về người,
DN nộp thuế để từ đó theo dõi sát sao những thay
đổi về doanh thu, lợi nhuận của các DN.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra đối với hoạt động chuyển giá. Trước mắt, cần
tập trung thanh tra, kiểm tra giá chuyển nhượng
đối với các Tập đoàn có nhiều DN thành viên, các
DN đã hoạt động nhiều năm chưa được thanh tra
kiểm tra, đang được hưởng ưu đãi về thuế, các DN
đã và đang thực hiện tái cơ cấu có khả năng lợi
dụng chuyển giá để tránh thuế. Các Cục thuế cần
chủ động công tác thanh tra giá chuyển nhượng
bởi tiến tới việc Tổng cục Thuế chỉ hướng dẫn, hỗ
trợ và giám sát việc thực hiện mà không trực tiếp
thanh tra.
18
NHAÄN DIEÄN VAØ ÑOÁI PHOÙ VÔÙI VAÁN ÑEÀ CHUYEÅN GIAÙ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 114 - tháng 4/2017
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu đáp ứng được
yêu cầu khai thác, phân tích rủi ro và làm căn cứ để
xác định giá thị trường đối với giao dịch liên kết.
Bởi theo các Cục thuế địa phương, việc nhận dạng
chuyển giá không khó, nhưng quá trình xử lý gặp
rất nhiều khó khăn vì chưa có dữ liệu, nên cán bộ
thuế vẫn phải làm thủ công, nhặt từng khoản mục
để so sánh, đối chiếu. Cụ thể, xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu tỷ suất lợi nhuận của các DN độc lập
theo từng ngành nghề có rủi ro cao về giá chuyển
nhượng làm cơ sở chung cho Cục thuế sử dụng
và phân tích rủi ro phục vụ công tác quản lý thuế
đối với hoạt động chuyển giá. Các Cục thuế địa
phương cần phối hợp chặt chẽ với Tổng cục Thuế
để tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu về tỷ suất lợi
nhuận của các DN độc lập với các lĩnh vực có nhiều
DN liên kết hoạt động và có dấu hiệu chuyển giá.
Đây chính là cơ sở để phục vụ công tác phân tích
rủi ro, xây dựng kế hoạch thanh tra và làm căn cứ
ấn định thu nhập chịu thuế đối với các DN không
tuân thủ nghĩa vụ xác định giá thị trường đối với
sản phẩm chuyển giao trong giao dịch liên kết hoặc
không kê khai hoặc kê khai thông tin giao dịch liên
kết không đúng các quy định.
- Bên cạnh việc xây dựng các cơ sở dữ liệu
phục vụ chống chuyển giá, cần coi trọng và mạnh
dạn đầu tư lớn để xây dựng đội ngũ cán bộ mạnh,
chuyên nghiệp và chuyên trách thực hiện nhiệm vụ
liên quan đến chống chuyển giá nằm tại Tổng cục
thuế và các cơ quan thuế lớn, chịu trách nhiệm thực
hiện các cuộc thanh tra chống chuyển giá cho cả
nước. Đội ngũ này phải được đào tạo cơ bản, hiểu
biết rất sâu về thuế quốc tế, được cập nhật thường
xuyên về các vấn đề thuế quốc tế, được tiếp cận với
nguồn thông tin và cơ sở dữ liệu so sánh được cập
nhật thường xuyên. Đồng thời, tăng cường đầu tư
trang bị những điều kiện, phương tiện để theo dõi,
lưu trữ nối kết các dữ liệu để phân tích và phát hiện
các trường hợp vi phạm chuyển giá; xây dựng hệ
thống thông tin chung và chuyên ngành về chuyển
giá, trong đó có tập hợp hệ thống và cập nhật các
mức giá tham chiếu cần thiết trong các lĩnh vực
thuế của các công ty xuyên quốc gia và các nước
khu vực, thế giới để tiện lợi cho các hoạt động
nhận dạng và đấu tranh với các hành vi chuyển giá.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy ngành thuế và Kiểm
toán nhà nước, tăng cường năng lực bộ phận, nhóm
chuyên trách chống chuyển giá ở Bộ Tài chính, với
tổ chức ngành dọc ở các địa phương và lĩnh vực
cần thiết;
- Tăng cường trao đổi thông tin không chỉ giữa
cơ quan Thuế và các tổ chức nước ngoài phục
vụ cho phân tích rủi ro và thanh tra giá chuyển
nhượng; đàm phán với cơ quan thuế nước ngoài
có liên quan, mà còn với các ngành để xác định giá
trị máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu tại khâu nhập
khẩu, ngăn chặn các DN khai báo cao giá nhập
khẩu với mục đích tăng chi phí đầu vào, giảm lợi
nhuận gây thất thu NSNN.
Hoạt động chống chuyển giá có thể tác động
đến khả năng thu hút đầu tư nước vào Việt Nam
trong ngắn hạn theo hướng giảm số lượng dự án
và vốn đầu tư, song về dài hạn sẽ nâng cao chất
lượng thu hút FDI bằng việc hạn chế các nhà đầu tư
không hiệu quả và tăng đóng góp của khu vực đầu
tư nước ngoài, thu hút được các nhà đầu tư có uy
tín, môi trường đầu tư Việt Nam sẽ phát triển theo
hướng tích cực, lành mạnh hơn. Đã đến lúc các
ngành chức năng, các địa phương cần kiên quyết
và quyết liệt hơn nữa trong thực hiện các biện pháp
đồng bộ chống chuyển giá, để tránh những thua
thiệt khi thu hút FDI.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hội nghị tổng kết ngành Tài chính các năm
2010,..2017;
2. Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với trên
70 quốc gia và vùng lãnh thổ;
3. Thông tư số 66/2010/TT-BTC hướng dẫn thực
hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch
kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết;
4. Thông tư số 201/2013/TT-BTC hướng dẫn
việc áp dụng thoả thuận trước về phương
pháp xác định giá tính thuế (APA);
5. Kế hoạch hành động quốc gia nhằm quản
lý chính sách chống chuyển giá của các DN
FDI giai đoạn 2012-2015.- Bộ Tài Chính;
6. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011
về “Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai
đoạn 2011-2020;
7. Luật Quản lý thuế năm 2006 (sửa đổi, bổ
sung năm 2012 và 2014);
8. Dự thảo: NGHỊ ĐỊNH- Quy định về quản lý giá
chuyển nhượng của giao dịch liên kết, chống
chuyển giá, chống thất thu Ngân sách Nhà nước;
9. Nghị định số 20/2017/NĐ-CP về quản lý
thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch;
10. Tạp chí Tài chính năm 2010,...2017.