5.1.Tổ chức lãnh thổ nông – lâm – ngư nghiệp
5.1.1.Đặc điểm nghành nông – lâm – ngư nghiệp.
- Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp có tính chất
mở rộng theo không gian
- Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp chịu ảnh
hưởng nhiều của các điều kiện nhiên
- Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp có tính thời vụ
- Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp ngày càng có
xu hướng gắn liền với công nghiệp chế biến
16 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 560 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 5: Tổ chức lãnh thổ các nghành sản xuất Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 5 : TỔ CHỨC LÃNH THỔ
CÁC NGHÀNH SX VIỆT NAM
5.1.Tổ chức lãnh thổ nông –
lâm – ngư nghiệp
5.1.1.Đặc điểm nghành nông – lâm – ngư nghiệp.
- Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp có tính chất
mở rộng theo không gian
- Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp chịu ảnh
hưởng nhiều của các điều kiện nhiên
- Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp có tính thời vụ
- Sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp ngày càng có
xu hướng gắn liền với công nghiệp chế biến
5.1.2. Các nhân tố chủ yếu tác động
đến tổ chức lãnh thổ nông - lâm -
ngư nghiệp
a. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
• Vốn đất
• Khí hậu
• Tài nguyên nước
b. Các nhân tố kinh tế - xã hội
• Sự tăng trưởng của thị trường trong nước và sự
mở rộng của thị trường ngoài nước.
• Dân cư nông thôn và lao động nông thôn.
• Công nghiệp chế biến và cơ sở hạ tầng nông
thôn.
5.1.3. Các hình thức tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp Việt Nam
Các vùng chuyên canh
- Vùng rau ở đồng bằng Bắc Bộ, Đà Lạt.
- Vùng mía: Thanh hóa, Tây Ninh, Cần Thơ
- Vùng Lạc: Nghệ An, Tây Ninh, Đồng Nai.\
- Vùng cà phê: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
- Vùng cao su: Bình phước, Tây Ninh, Đồng Nai.
- Vùng nhãn, vải: Hưng Yên, Bắc Ninh.
- Vùng cam, xoài: Tiền Giang, Vĩnh Long, Đồng
Tháp.
5.1.3. Các hình thức tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp Việt Nam
Các vùng kinh tế sinh thái nông - lâm - ngư nghiệp
của Việt Nam
- Vùng đồng bằng sông Cửu Long
- Vùng Đồng bằng sông Hồng
- Vùng Bắc Trung Bộ
- Vùng duyên hải Nam Trung Bộ
- Vùng Đông Nam Bộ
- Vùng Tây Nguyên
- Vùng miền núi và trung du Bắc Bộ
5.1.4. Tình hình phát triển và phân
bố nông - lâm - ngư nghiệp Việt Nam
a.Nông - lâm - ngư nghiệp Việt Nam vẫn còn giữ vai
trò lớn trong nền kinh tế và cơ bản vẫn là một nền
nông nghiệp lúa nước
Đến năm 2000, lĩnh vực sản xuất này vẫn còn
chiếm hơn 24% GDP của Việt Nam, năm 2007
chiếm 20,30% GDP.
b. Nông - lâm - ngư nghiệp Việt Nam đang chuyển
dịch cơ cấu trong từng ngành, từ độc canh tự cấp
tự cung sang đa canh sản xuất hàng hóa
5.2. Tổ chức lãnh thổ công
nghiệp Việt Nam
5.2.1. Đặc điểm của tổ chức lãnh thổ công
nghiệp
- Tập trung hóa sản xuất theo lãnh thổ
- Liên hợp hóa lớn
- Chuyên môn hóa sâu và hiệp tác hóa rộng
5.2.2. Các nhân tố chính ảnh hưởng
đến TCLT công nghiệp Việt Nam
a.Tài nguyên thiên nhiên
- Thuận lợi
- Hạn chế
b. Nhân tố lịch sử - kinh tế - xã hội
- Thuận lợi
- Hạn chế
5.2.3. Các hình thức tổ chức
lãnh thổ công nghiệp Việt Nam
a.Điểm công nghiệp
Gồm một hoặc hai xí nghiệp được đặt cùng nhau
trên một địa bàn lãnh thổ (dưới 5ha), có kết cấu hạ
tầng riêng.
b. Cụm công nghiệp
Cụm công nghiệp bao gồm vài ba xí nghiệp công
nghiệp trở lên được bố trí trên một khu vực nhỏ,
không có ranh giới rõ ràng và không có ban quản lí
chun
5.2.3. Các hình thức tổ chức
lãnh thổ công nghiệp Việt Nam
c. Khu công nghiệp
- Khu công nghiệp tập trung (KCN kỹ thuật cao):
Được mở mang để thu hút đầu tư của nước
ngoài vào những ngành công nghiệp kỹ thuật
cao, có sự chuyển hướng ở mức độ nào đó từ
bên ngoài
- Khu chế xuất: Là KCN tập trung sản xuất hàng
xuất khẩu và thực hiện các dịch vụ liên quan đến
sản xuất và xuất khẩu. KCX là một khu vực khép
kín, có ranh giới địa lý xác định, biệt lập với lãnh
thổ bên ngoài bằng hệ thống tường rào
5.2.3. Các hình thức tổ chức lãnh
thổ công nghiệp Việt Nam
d. Trung tâm công nghiệp
Trung tâm công nghiệp là khu vực tập trung công
nghiệp, có thể bao gồm một số khu, cụm công
nghiệp và các xí nghiệp hạt nhân tác động đến các
lãnh thổ xung quanh
e. Tuyến công nghiệp
Tuyến (dải) công nghiệp là sự đan xen và kéo dài
các điểm, cụm hay khu công nghiệp theo các trục
giao thông lớn
5.2.3. Các hình thức tổ chức
lãnh thổ công nghiệp Việt Nam
f. Địa bàn phát triển công nghiệp trọng điểm
- Vùng phát triển công nghiệp trọng điểm Bắc Bộ.
- Vùng phát triển công nghiệp trọng điểm Trung Bộ.
- Vùng phát triển công nghiệp trọng điểm phía Nam.
5.2.4. Tình hình phân bố và phát
triển công nghiệp Việt Nam
Công nghiệp Việt Nam đang mở rộng quy mô và vị
trí trong nền kinh tế
Phân bố công nghiệp Việt Nam đang thay đổi theo
vùng và theo thành phần kinh tế
Công nghiệp Việt Nam bước đầu tiến tới tập trung
hóa theo lãnh thổ
5.3. Tổ chức lãnh thổ ngành dịch
vụ Việt Nam
Khái Niệm : Dịch vụ là các hoạt động kinh tế - xã
hội hữu ích có tạo ra giá trị mà không thuộc lĩnh
vực sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp,công
nghiệp khai thác,chế biến và xây dựng cơ bản.
Theo khái niệm trên dịch vụ bao gồm nhiều
nghành khác nhau.Về mặt tổ chức lãnh thổ chúng
ta chỉ nghiên cứu các nghành dịch vụ chủ yếu sau
đây:
- dịch vụ vận tải và bưu chính viễn thông
- thương mại và đầu tư
- dịch vụ du lịch ...
5.3. Tổ chức lãnh thổ ngành dịch
vụ Việt Nam
5.3.1. Đặc điểm tổ chức lãnh thổ các ngành dịch vụ
Trong hoạt động dịch vụ, người sản xuất và người
tiêu dùng dịch vụ luôn tiếp cận nhau và cùng phối hợp
với nhau để tạo ra sản phẩm.
Hoạt động dịch vụ có tính cá biệt hóa cao, quá trình
sản xuất và tiêu dùng dịch vụ cùng diễn ra một lúc, do
đó khó tự động hóa, sản xuất hàng loạt, khó tồn kho
và vận chuyển đi xa
Dịch vụ hiện đại đang tiến gắn liền với sản xuất công
nghiệp siêu vi và hình thành các sản phẩm hỗn hợp
vừa vật chất vừa phi vật chất
5.3.2. Tình hình phát triển và phân
bố một số ngành dịch vụ Việt Nam
a. Giao thông vận tải
b. Ngành thông tin liên lạc - bưu chính viễn thông
c. Thương mại và đầu tư
d. Dịch vụ du lịch