Chương IV: Công ty chứng khoán
CHƯƠNG IV. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 1. Khái niệm CTCK 2. Vai trò của CTCK 3. Các nguyên tắc hoạt động của CTCK 4. Mô hình và tổ chức của CTCK 5. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK 6. Các nghiệp vụ chính của CTCK
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương IV: Công ty chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.CHƯƠNG IV
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
CHƯƠNG IV. CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1. Khái niệm CTCK
2. Vai trò của CTCK
3. Các nguyên tắc hoạt động của CTCK
4. Mô hình và tổ chức của CTCK
5. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK
6. Các nghiệp vụ chính của CTCK
1. Khái niệm CTCK
Công ty chứng khoán là một định chế tài
chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên
thị trường chứng khoán (tư vấn, môi giới, bảo
lãnh phát hành, tự doanh và quản lý hộ CK
cho khách hàng).
2. Vai trò của CTCK
◙ Vai trò huy động vốn: Làm chiếc cầu nối và là
kênh dẫn vốn từ nơi có vốn nhàn rỗi đến nơi
cần vốn thông qua nghiệp vụ BLPH và MGCK.
◙ Vai trò cung cấp một cơ chế giá cả: Giúp NĐT
có được sự đánh giá đúng thực tế và chính
xác về giá trị khoản đầu tư của mình.
◙ Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền
mặt: Giúp NĐT chịu thiệt hại ít nhất khi tiến
hành đầu tư.
◙ Thực hiện tư vấn đầu tư
◙ Tạo ra sản phẩm mới
3. Các nguyên tắc hoạt động của CTCK
Trung thực và công bằng, vì lợi ích KH
Kinh doanh có kỹ năng, tận tụy, có tinh thần trách
nhiệm.
Phải có hợp đồng với KH trước khi thực hiện dịch
vụ cho KH
Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho KH
và công chúng hiểu sai về giá cả, giá trị và bản
chất của CK hoặc các hoạt động gây thiệt hại cho
KH.
Bảo vệ tài sản của KH bằng cách tách biệt tài sản
của KH với tài sản của mình.
Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết KDCK với
KH.
3. Các nguyên tắc hoạt động của CTCK(tt)
Tổ chức và thực hiện công tác kiểm soát nội bộ.
Tổ chức hạch toán kế toán và quản lý tài chính
theo quy định.
Đảm bảo có đủ nhân viên KDCK có kỹ năng đã
qua đào tạo, được giám sát kỹ lưỡng.
Không được bán CK mình không sở hữu hoặc
không có lệnh bán của KH, trừ trường hợp được
UBCK cho phép.
Không được nhận lệnh mua hoặc bán của KH
ngoài trụ sở CTCK hoặc ngoài SGDCK.
Không được tham gia các HĐKD ngoài phạm vi
cấp giấy phép.
4. Mô hình và tổ chức của CTCK
Các mô hình công ty chứng khoán
◙ Mô hình công ty chứng khoán đa năng
◙ Mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh
Tổ chức của công ty chứng khoán
◙ Mô hình công ty chứng khoán đa năng
Các NHTM hoạt động với tư cách là chủ thể
KDCK, KDBH và kinh doanh tiền tệ. Mô hình
này chia làm hai loại:
Loại đa năng một phần: Các NHTM muốn KDCK,
KDBH phải lập các công ty độc lập hoặc tách rời.
Loại đa năng hoàn toàn: các NHTM được KDCK,
KDBH bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
◙ Mô hình CTCK chuyên doanh
Hoạt động chuyên doanh CK sẽ do các công ty
độc lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực CK
đảm nhận; các NHTM không được tham gia
KDCK.
Tổ chức của công ty chứng khoán
◙ Công ty cổ phần
◙ Công ty TNHH
◙ Công ty cổ phần
Là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu
công ty là các cổ đông.
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản trong phạm vi góp vốn.
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng
khoán (cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng.
◙ Công ty TNHH
Thành viên của Công ty TNHH chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn
Công ty TNHH không được phát hành cổ phiếu
◙ Mô hình tổ chức CTCK
.
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
Phòng thông tin tổng hợp
Phòng điện toán
Phòng Marketing
Phòng kinh doanh
Phòng thanh toán lưu trữ CK
Phòng bảo lãnh chứng khoán
Phòng phân tích chứng khoán
Phòng kế toán – tài vụ
Phòng giao dịch
Phòng môi giới
PHÓ
GIÁM
ĐỐC
GIÁM
ĐỐC
5. Điều kiện và thủ tục thành lập CTCK
Các điều kiện thành lập CTCK
Thủ tục thành lập CTCK
Các điều kiện thành lập CTCK
Điều kiện về vốn: Nghiệp vụ môi giới: 25 tỷ;
nghiệp vụ tự doanh: 100 tỷ; Nghiệp vụ quản lý
danh mục đầu tư: 3 tỷ; Nghiệp vụ BLPH: 165 tỷ;
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư: 10 tỷ.
Ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên phải có kỹ
năng và bằng cấp chuyên môn về CK và TTCK.
Phải có trụ sở và thiết bị vật chất, kỹ thuật đạt
tiêu chuẩn phù hợp với KDCK.
Phải đóng đủ lệ phí thành viên; phải đóng các loại
quỹ; ký quỹ một số vốn nhất định để thực hiện các
nghĩa vụ pháp lý khi cần thiết; mua bảo hiểm nếu
có quy định.
Thủ tục thành lập CTCK
Người muốn thành lập CTCK phải làm hồ
sơ gửi UBCKNN, hồ sơ gồm các nội dung:
Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động:
Tên công ty; vốn ĐL; danh sách dự kiến HĐQT,
Ban điều hành, các chuyên viên kinh tế; trụ sở
chính và các chi nhánh, VPĐD nếu có.
Phương án hoạt động:
Thời gian và phương thức hoạt động
Phương thức góp vốn
ĐLCT có đính kèm hồ sơ, lý lịch và các văn bằng
của các thành viên HĐQT và BGĐ điều hành.
Các tài liệu khác theo yêu cầu của UBCKNN.
Một số vấn đề đặt ra khi thiết lập
mối quan hệ giữa KH với CTCK
Về phía KH: tìm hiểu kỹ CTCK mình cần giao
dịch về mức độ tín nhiệm, uy tín,vv
Về phía CTCK phải tôn trọng đạo đức KD:
Giữ bí mật tài khoản của KH.
Luôn đặt lợi ích của KH lên trên lợi ích của công ty
Việc mua bán CK cho KH độc lập với việc kd của
CTCK, và của nhân viên CTCK.
Đảm bảo thực hiện các lệnh của KH nhanh chóng
và công bằng.
Ưu tiên cung cấp thông tin mới nhất, quan trọng
nhất về tình hình thị trường cho KH.
Khách hàng của CTCK
Các doanh nghiệp
Nhà đầu tư CK (cá nhân và tổ chức)
Chính phủ và chính quyền địa phương
Quỹ đầu tư, quỹ BHXH, quỹ xã hội
Thủ tục mở tài khoản tại CTCK
Khi KH mua bán CK hoặc thực hiện các dịch vụ
về CK thông qua CTCK phải mở TK với một
trong các CN, VPĐD của CTCK trước khi đặt
lệnh hoặc thực hiện giao dịch với CTCK.
Khi mở TK cho KH, CTCK phải thống nhất với
KH mọi dự kiện chính, yêu cầu cần thiết mà
KH cần có, nhằm nêu cụ thể trách nhiệm của
đôi bên và làm rõ nội dung của các loại tài TK.
Các loại tài khoản
Tài khoản thông thường: CTCK chỉ đơn thuần
cung cấp dịch vụ môi giới.
Tài khoản tư vấn: NĐT ủy quyền cho chuyên gia
đầu tư của CTCK thực hiện các GDCK theo những
điều kiện quy định trong hợp đồng. CTCK chỉ chấp
nhận mở loại tài khoản này với một giá trị tài sản
tối thiểu nhất định.
Tài khoản ủy thác: Là loại tài khoản cho phép
người quản lý tài khoản (chuyên gia đầu tư của
CTCK) thực hiện việc mua bán CK mà không cần
thông báo cho chủ tài khoản hoặc được sự chấp
thuận trước của chủ tài khoản.
Hợp đồng GDCK và lệnh đặt hàng
Quan hệ giữa KH và CTCK phải dựa trên hợp
đồng GDCK và lệnh đặt hàng. Chúng là cơ sở
pháp lý để thực hiện việc GDCK cũng như giải
quyết các tranh chấp phát sinh (nếu có).
Các nội dung của hợp đồng DGCK
Tên, địa chỉ của KH và CTCK
Số TK và tên NH của KH, số tiền bắt buộc duy
trì (nếu có).
Thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
Phương thức đặt lệnh (trực tiếp, điện thoại,
fax, internet).
Việc lưu giữ CK.
Việc cấp tín dụng.
Các loại phí.
Các nội dung của lệnh đặt hàng
Lệnh đặt hàng (mua, bán)
Tên CK
Số lượng đặt, số thực hiện
Giá đặt, giá thực hiện
Hoa hồng
Số tiền thanh toán
Ngày giao dịch
Ngày thanh toán
Nơi thực hiện
Tên địa chỉ KH
Số tài khoản KH
Loại tài khoản
Số hiệu người môi giới
Tổ chức và hoạt động GD của CTCK
.
Hệ
thống
thương
lượng
đấu giá
Đại
diện
CTCK
Lệnh
thu
(lệnh
chi)
Kết
quả
giao
dịch
Các doanh
nghiệp
CTCK
tổng
hợp
đơn đặt
hàng
Nhà đầu tư
Q. ĐT
Q. BH
Q. XH
Quỹ
trương hỗ
CP và CQ.
quyền địa
phương
Đơn
đặt
hàng
VP đại
diện
CTCK
VP đại
diện
CTCK
VP đại
diện
CTCK
CK đã
đăng ký
CK
chưa
đăng ký
tại
SGDCK
TTCK
không tập
trung
6. Các nghiệp vụ chính của CTCK
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
Nghiệp vụ kinh doanh CK (tự doanh)
Nghiệp vụ thông tin, tư vấn
Nghiệp vụ lưu giữ và quản lý hộ CK
Quản lý hộ chứng khoán
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán
Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian
hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho
khách hàng để hưởng hoa hồng.
Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng
tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao
dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC
Khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với kết
quả giao dịch của mình.
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán(tt)
Kỹ năng của người môi giới được thể
hiện trên các khía cạnh:
Kỹ năng truyền đạt thông tin.
Kỹ năng tìm kiếm khách hàng (những đầu
mối, lời giới thiệu, mạng lưới kinh doanh, các
chiến dịch viết thư, các cuộc hội thảo, gọi điện
làm quen,..)
Kỹ năng khai thác thông tin. (phải hiểu khách
hàng, biết khả năng tài chính, mức độ chấp
nhận rủi ro,vv)
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán(tt)
Nghề môi giới phải có phẩm chất, tư cách đạo
đức, kỹ năng mẫn cán trong công việc và với
thái độ công tâm, cung cấp cho khách hàng
những dịch vụ tốt nhất.
Nhà môi giới không được xúi dục khách hàng
mua, bán chứng khoán để kiếm hoa hồng, mà
nên đưa ra những lời khuyên hợp lý để hạn
chế đến mức thấp nhất về thiệt hại cho khách
hàng.
Nghiệp vụ môi giới chứng khoán(tt)
Những quy định cần thực hiện trong nghiệp vụ MGCK:
Phải thực hiện chính xác các lệnh của KH.
Cung cấp các thông tin về CK, TK cho KH.
Thực hiện các lệnh của KH một cách có hiệu quả.
Phải thông qua kết quả thực hiện lệnh cho KH chậm nhất là
vào ngày làm việc kế tiếp.
KH có trách nhiệm TT hay chuyển giao số CK khi CTCK thực
hiện đúng yêu cầu của KH.
Nếu KH muốn sửa đổi hay hủy bỏ lệnh đã đặt phải thông
báo cho CTCK để kịp thời điều chỉnh.
Mọi thủ tục về chuyển nhượng QSH CK từ chủ cũ sang chủ
mới, do CTCK liên hệ trực tiếp với CTPHCK hoặc thông qua
TTLKCK để thực hiện.
Phải bảo đảm giữ bí mật cho KH.
Mức hoa hồng cho các hợp đồng MGCK thường được tính
bằng % trên tổng số tiền giao dịch.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK
◙ Khái niệm: Nghiệp vụ BLPH là việc CTCK có
chức năng bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán CK,
tổ chức việc phân phối CK và bình ổn giá CK
trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Trách nhiệm của CTCK khi BLPHCK:
Hợp tác với CTPH trong việc lập hồ sơ xin đăng ký
PH (viết bản cáo bạch) tại UBCKNN.
Phân phối số CK nhận BLPH một cách có hiệu quả
nhất.
Tập trung và bàn giao vốn bán CK cho CTCP đầy
đủ và nhanh chóng.
Ổn định giá CK sau khi PH nếu có biến động.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Các phương thức BLPHCK
Bảo lãnh tất cả hoặc không
Bảo lãnh với cố gắng tối đa
Bảo lãnh với cam kết chắc chắn
Bảo lãnh với hạn mức tối thiểu
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Cơ chế BLPH chứng khoán:
CTCK và KH (CTPH) phải ký kết hợp đồng
bảo lãnh, trong hợp đồng bảo lãnh cần thỏa
thuận một số điều khoản:
Phương thức bảo lãnh
Giá CK khi bán trên thị trường
Số lượng CK bảo lãnh
Hoa hồng mà CTCK được hưởng
Thời gian thực hiện xong việc phân phối CK
Quyền và trách nhiệm của mỗi bên.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Thủ tục và các bước tiến hành BLPHCK:
Để được CTCK BLPH, CTPH phải cung cấp
cho CTCK các tài liệu:
Điều lệ công ty
Giấy phép thành lập công ty
Các báo cáo tài chính
Phải ký kết hợp đồng bảo lãnh giữa CTPH và
CTCK.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK(tt)
◙ Nội dung của hợp đồng BLPH:
Ngày tháng năm
Tên CTPH
Số TK, mở tại NH
Tên CTCK BL
Địa chỉ, số điện thoại, giám đốc điều hành
Số TK, mở tại NH
Tổng số CK được BL
Loại CK
Mệnh giá
Thời hạn thi hành
Ngày thanh toán
Phí cho CTCK
Cam kết thực hiện
Chữ ký của CTCK và CTPH.
Quy trình hoạt động nghiệp vụ BLPHCK
. CTCK
Đệ trình phương án bán,
cam kết bảo lãnh
Lập tổ hợp bảo lãnh
Ký HĐ bảo lãnh
Nộp h.sơ xin phép PH
Thăm dò thị trường
Công bố việc PH
Phân phát Bản CB
Phát phiếu ĐK mua CK
Nhận tiền đặt cọc
Giấy phép PHCK có h.lực
P.P CK trên c.sở phiếu đ.ký
Lưu ký CK
Nhận yêu cầu BL UBCKNNTCPH
Bình ổn thị trường Thanh toán
Ký HĐ tư vấn q.lý
Nghiệp vụ kinh doanh CK (tự doanh)
◙ Khái niệm
Nghiệp vụ KDCK hay còn gọi là nghiệp vụ tự
doanh, theo đó CTCK mua bán CK bằng nguồn
vốn của mình để hưởng lợi cũng như chấp
nhận rủi ro từ hoạt động đó.
Nghiệp vụ kinh doanh này, ngoài mục tiêu là
lợi nhuận, nó còn có chức năng ổn định TTCK
của CTCK.
Nghiệp vụ kinh doanh CK (tt)
◙ Yêu cầu đối với CTCK:
Tách biệt quản lý: có sự tách biệt giữa tự doanh và
môi giới để đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong
hoạt động. (Tách bạch về con người, vốn, và quy trình)
Ưu tiên cho khách hàng: tuân thủ nguyên tắc ưu tiên
cho khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh.
Góp phần bình ổn thị trường.
Hoạt động tạo thị trường. Khi mới phát hành các
chứng khoán mới chưa có giao dịch. Để tạo thị trường
cho các chứng khoán này, các công ty chứng khoán
thực hiện tự doanh việc mua bán chứng khoán này để
tạo tính thanh khoản trên thị trường thứ cấp
Nghiệp vụ kinh doanh CK (tt)
◙ Cơ chế kinh doanh chứng khoán:
Nghiệp vụ KDCK cũng được thực hiện trên cơ
sở hợp đồng mua bán được ký kết giữa CTCK
với KH mua bán, công ty môi giới hoặc là một
công ty KDCK khác.
Nghiệp vụ kinh doanh CK (tt)
◙ Điều kiện kinh doanh chứng khoán:
Có đầy đủ vốn tối thiểu để được cấp giấy phép
KDCK, do UBCKNN quy định: 100 tỷ VND.
Ban giám đốc và nhân viên KDCK của công ty
phải có kiến thức và kinh nghiệm về nghiệp
vụ KDCK, có tín nhiệm tốt.
Nghiệp vụ thông tin, tư vấn
◙ Khái niệm:
Thông qua việc phân tích CK trên thị trường,
phân tích tình hình tài chính, khả năng hoạt
động của các CTPH, phân tích các dự án đầu
tư, từ đó CTCK sẽ cung cấp các thông tin và tư
vấn cho các CTPH, các NĐT một cách có hiệu
quả.
Nghiệp vụ thông tin, tư vấn(tt)
◙ Nguyên tắc cơ bản của hoạt động tư vấn:
Không đảm bảo chắc chắn về giá trị CK đối với
KH.
Luôn nhắc nhở KH rằng lời tư vấn của mình
chỉ dựa trên cơ sở lý thuyết và diễn biến trong
quá khứ.
Không dụ dỗ KH, mời chào KH mua hay bán
một loại CK nào đó.
Nghiệp vụ lưu giữ và quản lý hộ CK
◙ Khái niệm
Đây là nghiệp vụ ủy thác của KH cho CTCK về
việc lưu giữ, quản lý CK.
Nghiệp vụ lưu giữ, bảo quản CK cho KH là dịch
vụ cho thuê két sắt đối với cá nhân, công ty có
số lượng CK lớn dưới dạng chứng chỉ và vận
hành an toàn hệ thống đối với CK dưới dạng
điện tử.
Nghiệp vụ lưu giữ và quản lý hộ CK(tt)
◙ Nghiệp vụ thu lợi tức CK hộ KH
Nghiệp vụ này xuất phát từ nghiệp vụ quản lý
hộ CK cho KH. Khi thực hiện quản lý hộ CK,
CTCK phải tổ chức theo dõi kỳ hạn thu lợi tức,
tỷ lệ lợi tức, số lượng của các loại CK để thu
đúng, thu đủ rồi gửi báo cáo cho KH.
Để thực hiện nghiệp vụ thu lợi tức CK, các
CTCK thường phối hợp với TTLKCK và CTPH
CK và một NH trả lợi tức cho KH, qua sơ đồ:
Sơ đồ thu hộ và chi trả lợi tức CK
.
Công ty
chứng khoán
Trung tâm
lưu ký CK
CTPH
(Giữ danh sách
cổ đông)
Khách hàng A
Ngân hàng đại
diện cho khách
hàng A
3
4a
4b
5
2 6
1 7
Diễn giải sơ đồ
1. KH A có CK đem đến CTCK nhờ quản lý hộ.
2. CTCK gửi CK tại TTLKCK kèm theo d/sách CSH CK.
3. TTLKCK thông qua d/sách cổ đông và CSH CK cho
CTPH.
4a. Đến thời hạn chia lợi tức, CTPH gửi d/sách những
người được chia lợi tức và tiền lợi tức đến một NH bao
trả lợi tức.
4b. Đến thời điểm chia lợi tức, TTLKCK sẽ cắt những tờ
phiếu trả lãi (coupon) có đính kèm với CK gửi đến NH
bao trả lợi tức để nhận lợi tức CK cho KH.
5. TTLKCK nhận được tiền lợi tức sẽ ghi có vào TK lưu ký
của CTCK và thông báo cho công ty biết.
6. CTCK sẽ ghi có vào TK lưu ký cho KH A.
7. Thông báo cho KH A biết về số lợi tức đã nhận được.
Ngh.vụ chuyển giao và thanh toán CK
Nghiệp vụ này là khâu cuối cùng của việc
chuyển nhượng quyền sở hữu CK và chuyển
giao vốn ĐT hoặc vốn KD, do đó phải tổ chức
chuyển giao và thanh toán an toàn, nhanh
chóng để bảo vệ quyền lợi cho cả bên mua và
bên bán.
Thực hiện nghiệp vụ này, CTCK phải mở TK tại
NH và ủy quyền cho NH TTBT đối với các hoạt
động của mình. CTCK phải duy trì số tiền bắt
buộc tối thiểu để đảm bảo cho khả năng thanh
toán của mình.