1. Phân công lao động quốc tế
1.1. Khái niệm
PCLĐ là sự chuyên môn hóa của một quốc gia vào sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nào đó, dựa vào lợi thế tuyệt đối
hoặc lợi thế so sánh của nước mình để cung cấp cho các quốc gia khác thông qua trao đổi buôn bán.
1.2. Đặc điểm
- Việc ra đời các liên minh kinh tế nhà nước ở các khu vực cho phép hạn chế được tính tự phát, ngẫu nhiên, bất ổn định trong
phân công lao động quốc tế.
23 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 659 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chương IX: Liên kết kinh tế quốc tế và hộ nhập kinh tế thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG IX: LIÊN KẾT KINH
TẾ QUỐC TẾ VÀ HỘ NHẬP
KINH TẾ THẾ GIỚI
Nội dung chương
Phân công lao động quốc tế1
Liên kết kinh tế quốc tế2
3 Một số liên kết kinh tế quốc tế và tổ chức kinh tế
quốc tế lớn
1. Phân công lao động quốc tế
1.1. Khái niệm
PCLĐ là sự chuyên môn hóa của một quốc gia vào sản xuất sản
phẩm hoặc cung cấp dịch vụ nào đó, dựa vào lợi thế tuyệt đối
hoặc lợi thế so sánh của nước mình để cung cấp cho các quốc
gia khác thông qua trao đổi buôn bán.
1.2. Đặc điểm
- Việc ra đời các liên minh kinh tế nhà nước ở các khu vực cho
phép hạn chế được tính tự phát, ngẫu nhiên, bất ổn định trong
phân công lao động quốc tế.
1. Phân công lao động quốc tế
- Việc lập ra các liên minh kinh tế khu vực trở thành xu hướng
của thời đại, thúc đẩy sự phân công lao động quốc tế trên
toàn cầu.
- Sự bành trướng phát triển của các công ty đa quốc gia và
xuyên quốc gia trở thành nhân tố quan trọng quyết định sự
phát triển của kinh tế thế giới.
- Chuyển dịch vốn, kỹ thuật từ các nước công nghiệp phát triển
sang các nước đang phát triển giúp cho nhiều nước trở thành
nước công nghiệp mới trở lại cạnh tranh với các nước công
nghiệp phát triển.
- Các hình thức hợp tác phân công lao động quốc tế đa dạng
và phong phú trong tất cả các lĩnh vực
2. Liên kết kinh tế quốc tế
2.1. Khái niệm
Là quá trình được điều chỉnh có ý thức làm cho các nền kinh
tế trở nên tương thích với nhau, dần dần hình thành 1 chỉnh
thể kinh tế thống nhất có kết cấu tối ưu và năng suất laođộng
cao hơn.
Biểu hiện
- Có sự gia tăng mạnh mẽ của các luồng giao lưu quốc tế
- Sự hình thành và phát triển của các thị trường thống nhất
trên quy mô khu vực và toàn cầu.
- Sự hình thành và phát triển của các định chế quản lý toàn
cầu để điều chỉnh quan hệ kinh tế quốc tế.
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
2.2. Các hình thức của liên kết kinh tế quốc tế
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô (Macro-Integration)
Nguyên nhân hình thành
- Cho phép các quốc gia thực hiện đồng thời 2 mục tiêu: tham
gia vào quá trình tự do hóa thương mại và dựa vào đồng
minh để bảo hộ.
- Nhiều vấn đề của khu vực cần có sự đồng thuận của nhiều
chính phủ.
- Tiến trình toàn cầu hóa làm cho lợi ích của các quốc gia gắn
chặt với nhau.
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
Vai trò của các liên kết lớn
- Phát triển các quan hệ TMQT, tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi.
- Tạo điều kiện tốt hơn cho sự phát triển của lợi thế
tương đối và tuyệt đối tại mỗi quốc gia.
- Tăng cường sức cạnh tranh của các thành viên.
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
Đồng minh
tiền tệ
Khu cự mậu
dịch tự do
Đồng minh
Hình thức
của Mac-In
Thị trường
chung
Đồng minh
kinh tế
thuế quan
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
Các hình thức của liên kết kinh tế vĩ mô
Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area – FTA)
Là liên minh giữa hai hay nhiều nước thường trong cùng
một khu vực địa lý, trong đó có thể chế quy định rằng:
- Xóa bỏ mọi cản trở thương mại đối với các nước thành
viên
- Các nước thành viên vẫn giữ được quyền độc lập tự
chủ trong quan hệ buôn bán với các nước ngoài khu
vực
- Ví dụ: EFTA (1960), NAFTA (1992), AFTA (1992)
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
Đồng minh thuế quan (Custom Union)
Là liên minh giữa hai hoặc nhiều nước trong cùng một
khu vực địa lý trong đó có thể chế quy định:
- Xóa bỏ mọi rào cản đối với các nước thành viên
- Lập ra chính sách thuế quan chung áp dụng khi buôn
bán với các nước ngoài khối.
- Ví dụ: EEC (1957)
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
Thị trường chung (Common Market)
Là liên minh giữa hai hoặc nhiều nước trong cùng một
khu vực địa lý trong đó có thể chế quy định:
- Các đặc điểm tương tự như đồng minh thuế quan.
- Xóa bỏ các trở ngại cho quá trình tự do di chuyển tư
bản và sức lao động giữa các nước hội viên.
- Ví dụ: EC (1993)
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
Đồng minh kinh tế (Economic Union)
Là liên minh giữa hai hoặc nhiều nước trong cùng một
khu vực địa lý trong đó có thể chế quy định:
- Đặc điểm giống thị trường chung
- Xây dựng chính sách phát triển kinh tế chung cho các
nước thành viên, xóa bỏ chính sách kinh tế riêng của
mỗi nước.
- Ví dụ: EU
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
Đồng minh tiền tệ (Monetary Union)
Là liên minh giữa hai hoặc nhiều nước trong cùng một khu
vực địa lý trong đó có thể chế quy định:
- Những đặc điểm tương tự như đồng minh kinh tế
- Hình thành đồng tiền chung thống nhất thay thế cho đồng
tiền riêng của các nước hội viên; quy định chính sách lưu
thông tiền tệ thống nhất; xây dựng ngân hàng chung thay thế
cho ngân hàng TW các nước; xây dựng quỹ tiền tệ chung;
xây dựng chính sách quan hệ tài chính tiền tệ chung.
- Tiến tới thực hiện liên minh về chính trị
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
Tạo lập mậu dịch
Tác động của
Chuyển hướng mậu dịch
Tự do hóa thương mại
cấp thấp
việc hình thành
các FTA
Liên kết kinh tế quốc tế vi mô
(Micro-Integration)
Khái niệm
Liên kết kinh tế quốc tế vi mô là hình thức liên kết kinh tế
quốc tế ở cấp công ty, xí nghiệp... để lập ra các công ty quốc
tế.
- Công ty quốc tế là các tổ chức sản xuất kinh doanh được
thành lập dựa trên các hiệp định của CP hoặc hợp đồng hợp
tác kinh doanh giữa các tổ chức tư nhân ở các nước khác
nhau nhằm triển khai hoạt động kinh doanh ở nhiều nước.
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
- Công ty đa quốc gia là một doanh nghiệp gồm nhiều đơn vị ở
hai hay nhiều nước, bất kể hình thức pháp lý, lĩnh vực hoạt
động của các đơn vị này, hoạt động theo một hệ thống các
chính sách tự quyết, có sự liên hệ và một chiến lược chung
thông qua một hay nhiều trung tâm quyết định. Các đơn vị
trong doanh nghiệp được liên kết bằng hình thức sở hữu
hoặc dưới hình thức khác; sự liên kết diễn ra giữa hai hay
nhiều đơn vị để có thể tạo ra sự thuận lợi lớn cho hoạt động,
đặc biệt là chia sẻ hiểu biết, nguồn lực và trách nhiệm. (Theo
UNCTAD)
Liên kết kinh tế quốc tế vĩ mô
Nguyên nhân hình thành
o Là cách thức thực hiện phân công lao động quốc tế.
o Là một đối pháp đối với chính sách bảo hộ mậu dịch của
các nước
o CMKHKT dẫn đến sự ra đời của nhiều ngành mới đòi
hỏi nhiều vốn, kỹ thuật cao cấp... vượt quá khả năng
của 1 công ty quốc gia.
Liên kết kinh tế quốc tế vi mô
Vai trò của MNC
o Thúc đẩy nhanh quá trình nhất thể hóa nền kinh tế thế giới,
qua đó thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển.
o Thúc đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung tư bản quốc tế,
làm tiền đề cho sự phát triển của khoa học kỹ thuật trên toàn
cầu.
o Giảm bớt sự khác biệt về công nghệ
o Cung cấp vốn cho các nước đang phát triển thông qua các
hoạt động đầu tư
o Thay đổi cơ cấu kinh tế, thể chế, chính sách khai thác lợi thế
so sánh của các nước theo hướng tích cực
Liên kết kinh tế quốc tế vi mô
Các loại hình liên kết vi mô
MIC-IN
Theo nguồn hình thành
vốn pháp định
Theo phương thức
hoạt động
MNC TNC Trust Consortium Syndicat Cartel
MNC- Multinational Corporation
Khái niệm
- Theo LHQ:
Công ty đa quốc gia là công ty sở hữu hoặc quản lý toàn bộ phương
tiện sản xuất hoặc dịch vụ của công ty ở trong nước và cả ở quốc gia
bên ngoài nơi nó tọa lạc.
- Theo UNCTAD:
Công ty đa quốc gia là một doanh nghiệp gồm nhiều đơn vị ở hai hay
nhiều nước, bất kể hình thức pháp lý, lĩnh vực hoạt động của các đơn
vị này, hoạt động theo một hệ thống các chính sách tự quyết, có sự
liên hệ và một chiến lược chung thông qua một hay nhiều trung tâm
quyết định. Các đơn vị trong doanh nghiệp được liên kết bằng hình
thức sở hữu hoặc dưới hình thức khác; sự liên kết diễn ra giữa hai
hay nhiều đơn vị để có thể tạo ra sự thuận lợi lớn cho hoạt động, đặc
biệt là chia sẻ hiểu biết, nguồn lực và trách nhiệm
MNC- Multinational Corporation
Đặc điểm và xu hướng phát triển của MNCs
Thay đổi trong lĩnh vực đầu tư
Mua lại và Sáp nhập (M&A) là hình thức đầu tư chủ yếu để
bành trướng thế lực kinh tế của các công ty quốc tế.
Mở rộng hình thức liên hiệp để tăng cường khả năng cạnh
tranh
Đa dạng hóa và chuyên môn hóa cao độ là một xu hướng
chiến lược mới của mỗi công ty quốc tế
3. Một số liên kết quốc tế và tổ chức kinh tế
quốc tế lớn