Nội dung chuyên đề
Vai trò của pháp luật cạnh tranh và phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2004
Kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
Pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh tranh
Giải quyết vụ việc cạnh tranh
49 trang |
Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 638 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề 2 Pháp luật về cạnh tranh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề 2
Pháp luật về cạnh tranh
TS. Nguyễn Hoàng Oanh
& ThS. Vũ Văn Ngọc
Nội dung chuyên đề
Vai trò của pháp luật cạnh tranh và phạm vi,
đối tượng điều chỉnh của Luật Cạnh tranh
2004
Kiểm soát hành vi hạn chế cạnh tranh
Pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh
không lành mạnh
Cơ quan quản lý cạnh tranh và Hội đồng cạnh
tranh
Giải quyết vụ việc cạnh tranh
Ba trụ cột của kinh tế thị
trường
Quyền sở hữu tài sản
Quyền tự do kinh doanh
Quyền cạnh tranh lành mạnh và chống
độc quyền
Vai trò của pháp luật cạnh tranh và phạm
vi, đối tượng điều chỉnh của Luật Cạnh
tranh 2004
Khái niệm về cạnh tranh
Vai trò của pháp luật cạnh tranh
Giới thiệu về Luật cạnh tranh của một
số nước
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh của
Luật cạnh tranh 2004
Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh được hiểu là những nỗ lực của hai
hay nhiều người (hoặc nhóm người) cùng
nhằm đạt môt mục tiêu xác định.
Trong kinh doanh, khái niệm cạnh tranh có
những đặc trưng sau:
Phải tồn tại những thị trường
Có sự tham gia của ít nhất hai hay nhiều
người cung cấp hoặc có nhu cầu
Những người này có ít nhất một mục tiêu đối
kháng
Phạm vi điều chỉnh của Luật
cạnh tranh 2004 (Điều 1)
Luật cạnh tranh điều chỉnh các hành vi
hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh
không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải
quyết vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử
lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Phạm vi điều chỉnh
Về mặt nội dung:
Hành vi hạn chế cạnh
tranh
Hành vi cạnh tranh không
lành mạnh
Về mặt hình thức:
Trình tự, thủ tục giải
quyết
Biện pháp xử lý
Đối tượng điều chỉnh của Luật
cạnh tranh 2004
Tổ chức, cá nhân kinh doanh, hiệp hội ngành
nghề trên thị trường;
Doanh nghiệp và hiệp hội ngành nghề nước
ngoài hoạt động ở Việt Nam;
Doanh nghiệp đặc thù trong lĩnh vực an ninh,
quốc phòng sản xuất, cung ứng sản phẩm
dịch vụ công ích, hoạt động trong các ngành,
lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước.
Các văn bản quy định chi tiết,
thi hành Luật cạnh tranh 2004
Nghị đinh 116/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật cạnh tranh.
Nghị đinh 120/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh.
Nghị định 06/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý cạnh tranh.
Nghị đinh 05/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập và quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội đồng cạnh
tranh.
Nghị định 110/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý hoạt động bán
hàng đa cấp
Quyết đinh 27/2006/QĐ-BTM của Bộ Thương mại về việc thành lập và
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Cục
Quản lý cạnh tranh.
Quyết định 20/2006/QĐ-BTM về việc ban hành các mẫu quyết định xử
lý vụ việc cạnh tranh.
Vai trò của Pháp luật cạnh
tranh
Hiệu quả kinh tế
Ngăn cản độc quyền
Bảo vệ người tiêu dùng
Luật cạnh tranh Châu Âu
Luật cạnh tranh là một lĩnh vực pháp luật
quan trọng của Liên minh Châu Âu. Nó bao
gồm ba lĩnh vực chủ yếu sau:
Kiểm soát thoả thuận hạn chế cạnh tranh và
lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường (theo
Điều 81 và 82 của Rome Treaty)
Tập trung kinh tế (được điều chỉnh bởi
Council Regulation 139/2004 EC)
Tài trợ của nhà nước cho các công ty (theo
Điều 87 của Rome Treaty)
Luật cạnh tranh Hoa Kỳ
The Sherman Antitrust Act ngày 2/7/1890
The Clayton Antitrust Act ngày 15/10/1914
The Sherman Act quy định: “Bất kỳ một hợp đồng
hay bất kỳ sự liên kết dưới hình thức tờ rớt hay hình
thức khác, hoặc sự thông đồng mà hạn chế cạnh
tranh giữa các bang hoặc với nước ngoài sẽ bị coi là
trái pháp luật”.
Đạo luật cũng quy định: “Bất kỳ ai giữ độc quyền,
hoặc cố gắng giữ độc quyền, hoặc liên kết hoặc
thông đoongf với một hoặc nhiều người khác để giữ
độc quyền bất kỳ trong môtk lĩnh vực kinh doanh nào
giữa các bang hoặc với nước ngoài sẽ bị coi là phạm
một trọng tội.”
Một số khái niệm cơ bản
Thị trường liên quan
Hiệp hội ngành nghề
Hành vi hạn chế cạnh tranh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng
hoá, dịch vụ nhất định
Thị phần kết hợp
Vụ việc cạnh tranh
Tố tụng cạnh tranh
Thị trường liên quan
Thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm
liên quan và thị trường địa lý liên quan.
Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của
những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau
về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả.
Thị trường địa lý liên quan là một khu vực địa lý
cụ thể trong đó có những hàng hoá, dịch vụ có thể
thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh
tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu
vực lân cận.
Mục đích sử dụng của hàng
hóa, dịch vụ
Mục đích sử dụng của hàng hóa, dịch
vụ được xác định căn cứ vào mục đích
sử dụng chủ yếu nhất của hàng hóa,
dịch vụ đó.
Đặc tính của hàng hóa, dịch
vụ
Đặc tính của hàng hóa, dịch vụ được
xác định theo một hoặc một số căn cứ
sau đây:
Tính chất vật lý;
Tính chất hóa học;
Tính năng kỹ thuật;
Tác dụng phụ đối với người sử dụng;
Khả năng hấp thụ.
Hiệp hội ngành nghề
Hiệp hội ngành nghề bao gồm hiệp hội
ngành hàng và hiệp hội nghề nghiệp.
Hành vi hạn chế cạnh tranh
Hành vi hạn chế cạnh tranh là hành vi của
doanh nghiệp làm giảm, sai lệch, cản trở
cạnh tranh trên thị trường, bao gồm hành vi
thoả thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc
quyền và tập trung kinh tế.
Hành vi cạnh tranh không lành
mạnh
Hành vi cạnh tranh không lành mạnh là
hành vi cạnh tranh của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh trái với các chuẩn mực
thông thường về đạo đức kinh doanh, gây
thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của doanh nghiệp khác hoặc người tiêu
dùng.
Thị phần của doanh nghiệp đối với
một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng
hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần trăm giữa
doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng
doanh thu của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh
loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan
hoặc tỷ lệ phần trăm giữa doanh số mua vào của
doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào của
tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá,
dịch vụ đó trên thị trường liên quan theo tháng,
quý, năm.
Thị phần kết hợp
Thị phần kết hợp là tổng thị phần trên thị
trường liên quan của các doanh nghiệp tham
gia vào thoả thuận hạn chế cạnh tranh hoặc
tập trung kinh tế.
Vụ việc cạnh tranh
Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vi
phạm quy định của Luật này bị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật.
Tố tụng cạnh tranh
Tố tụng cạnh tranh là hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo trình tự, thủ tục
giải quyết, xử lý vụ việc cạnh tranh theo
quy định của Luật này.
Giá cả của hàng hóa, dịch vụ
Giá cả của hàng hóa, dịch vụ là giá ghi
trong hóa đơn bán lẻ theo quy định của
pháp luật.
Thị trường địa lý liên quan
Thị trường địa lý liên quan là một khu
vực địa lý cụ thể trong đó có các hàng
hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau
với các điều kiện cạnh tranh tương tự
và có sự khác biệt đáng kể với các khu
vực địa lý lân cận.
Rào cản gia nhập thị trường
Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý theo quy định của pháp luật về sở hữu công
nghiệp.
Các rào cản về tài chính bao gồm chi phí đầu tư vào sản xuất,
phân phối, xúc tiến thương mại hoặc khả năng tiếp cận với các
nguồn cung cấp tài chính.
Quyết định hành chính của cơ quan quản lý nhà nước.
Các quy định về điều kiện kinh doanh, sử dụng hàng hóa, dịch
vụ; các chuẩn mực nghề nghiệp.
Thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.
Tập quán của người tiêu dùng.
Các rào cản gia nhập thị trường khác.
Kiểm soát hành vi hạn chế
cạnh tranh
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường; lạm
dụng vị trí độc quyền
Tập trung kinh tế
Thỏa thuận hạn chế cạnh tranh
1. Thoả thuận ấn định giá hàng hoá, dịch vụ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp;
2. Thoả thuận phân chia thị trường tiêu thụ, nguồn cung cấp hàng hoá, cung ứng
dịch vụ;
3. Thoả thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán
hàng hoá, dịch vụ;
4. Thoả thuận hạn chế phát triển kỹ thuật, công nghệ, hạn chế đầu tư;
5. Thoả thuận áp đặt cho doanh nghiệp khác điều kiện ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa vụ không
liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
6. Thoả thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia thị
trường hoặc phát triển kinh doanh;
7. Thoả thuận loại bỏ khỏi thị trường những doanh nghiệp không phải là các bên
của thoả thuận;
8. Thông đồng để một hoặc các bên của thoả thuận thắng thầu trong việc cung cấp
hàng hoá, cung ứng dịch vụ.
Các thoả thuận hạn chế
cạnh tranh bị cấm (§iÒu 9)
- Cấm hoàn toàn: thoả thuận 6, 7, 8
(Ng¨n c¶n/Lo¹i bá/Th«ng ®ång ®Êu thÇu)
- Có thị phần kết hợp 30% trở lên đối
với thoả thuận 1, 2, 3, 4, 5
(Ên ®Þnh gi¸/Ph©n chia thÞ trêng/H¹n chÕ
hoÆc kso¸t slîng, klîng/H¹n chÕ ph¸t
triÓn/¸p ®Æt ®kiÖn cho DN kh¸c)
Các trường hợp miễn trừ
1. Miễn trừ có thời hạn đối với thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh bị cấm (chỉ áp dụng cho khoản 1,2,3,4,5
Điều 8) nếu đáp ứng 1 trong các điều kiện sau đây nhằm
hạ giá thành, có lợi cho người tiêu dùng:
a) Hợp lý hoá cơ cấu tổ chức, mô hình kinh doanh, nâng cao
hiệu quả kinh doanh;
b) Thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng
hàng hoá, dịch vụ;
c) Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn chất
lượng, định mức kỹ thuật của chủng loại sản phẩm;
d) Thống nhất các điều kiện kinh doanh, giao hàng, thanh
toán nhưng không liên quan đến giá và các yếu tố của giá;
Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp
có vị trí thống lĩnh thị trường
Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có
thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả
năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường
nếu cùng hành động nhằm gây hạn chế cạnh tranh và thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị
trường liên quan;
Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị
trường liên quan;
cBốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị
trường liên quan.
Doanh nghiệp có vị trí độc
quyền
Doanh nghiệp được coi là có vị trí độc
quyền nếu không có doanh nghiệp nào
cạnh tranh về hàng hoá, dịch vụ mà
doanh nghiệp đó kinh doanh trên thị
trường liên quan.
Các hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường bị cấm
Cấm doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
thực hiện các hành vi sau đây:
1. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ
đối thủ cạnh tranh;
2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá
bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;
3. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản
trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;
4. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm
tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;
5. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
6. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới.
Các hành vi lạm dụng vị trí
độc quyền bị cấm
1. Bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ
đối thủ cạnh tranh;
2. Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá
bán lại tối thiểu gây thiệt hại cho khách hàng;
3. Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hoá, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản
trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây thiệt hại cho khách hàng;
4. Áp đặt điều kiện thương mại khác nhau trong giao dịch như nhau nhằm
tạo bất bình đẳng trong cạnh tranh;
5. Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hoá, dịch vụ hoặc buộc doanh nghiệp khác chấp nhận các nghĩa
vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng;
6. Ngăn cản việc tham gia thị trường của những đối thủ cạnh tranh mới;
7. Áp đặt các điều kiện bất lợi cho khách hàng;
8. Lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ
hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng.
Pháp luật điều chỉnh hành vi
cạnh tranh không lành mạnh
Chỉ dẫn gây nhầm lẫn
Xâm phạm bí mật kinh doanh
Ép buộc trong kinh doanh
Gièm pha doanh nghiệp khác
Gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác
Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Phân biệt đối xử của Hiệp hội
Bán hàng đa cấp bất chính
Tập trung kinh tế
Tập trung kinh tế là hành vi của doanh
nghiệp bao gồm:
Sáp nhập doanh nghiệp;
Hợp nhất doanh nghiệp;
Mua lại doanh nghiệp;
Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
Các hành vi tập trung kinh tế khác theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp tập trung kinh tế
bị cấm
Cấm tập trung kinh tế nếu thị phần kết
hợp của các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế chiếm trên 50% trên thị
trường liên quan, trừ trường hợp miễn
trừ hoặc trường hợp doanh nghiệp sau
khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn
thuộc loại doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quy định của pháp luật.
Thông báo việc tập trung kinh
tế
Các doanh nghiệp tập trung kinh tế có thị phần kết
hợp từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì
đại diện hợp pháp của các doanh nghiệp đó phải
thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi
tiến hành tập trung kinh tế.
Trường hợp thị phần kết hợp của các doanh nghiệp
tham gia tập trung kinh tế thấp hơn 30% trên thị
trường liên quan hoặc trường hợp doanh nghiệp sau
khi thực hiện tập trung kinh tế vẫn thuộc loại doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật thì
không phải thông báo.
Trường hợp miễn trừ đối với
tập trung kinh tế bị cấm
Tập trung kinh tế bị cấm quy định tại Điều 18
có thể được xem xét miễn trừ trong các
trường hợp sau đây:
Một hoặc nhiều bên tham gia tập trung kinh
tế đang trong nguy cơ bị giải thể hoặc lâm
vào tình trạng phá sản;
Việc tập trung kinh tế có tác dụng mở rộng
xuất khẩu hoặc góp phần phát triển kinh tế -
xã hội, tiến bộ kỹ thuật, công nghệ
Xử lý vi phạm pháp luật về
cạnh tranh
Quy định tại Mục 8-Luật cạnh tranh và được quy định
cụ thể tại Nghị định số 120/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng
9 năm 2005, Quy định về xử lý vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực cạnh tranh.
1. Mức phạt tiền cho các hành vi vi phạm quy
định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền
hoặc tập trung kinh tế tối đa đến 10% tổng doanh thu
của tổ chức, cá nhân vi phạm trong năm tài chính trước
năm thực hiện hành vi vi phạm
Xử lý vi phạm pháp luật về
cạnh tranh (tiếp)
2. Mức phạt tiền cho các hành vi cạnh tranh
không lành mạnh:
- Chỉ dẫn gây nhầm lẫn, xâm phạm bí mật kinh doanh,
ép buộc trong kinh doanh, gièm pha doanh nghiệp khác,
gây rối hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khác có
thể bị phạt từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Quảng cáo, khuyến mại nhằm cạnh tranh không lành
mạnh, phân biệt đối xử trong hiệp hội có thể bị phạt từ
15.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
- Bán hàng đa cấp bất chính có thể bị phạt từ
50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng
Xử lý vi phạm pháp luật về
cạnh tranh (tiếp)
3. Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy
định về pháp luật cạnh tranh khác: Hành vi vi phạm
quy định về cung cấp thông tin, tài liệu, hành vi vi
phạm các quy định khác liên quan đến quá trình điều
tra và xử lý vụ việc cạnh tranh có thể bị phạt từ
500.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
Hành vi thoả thuận hạn chế cạnh tranh, tập trung
kinh tế trước khi có quyết định cho hưởng miễn trừ có
thể bị phạt từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
nhưng không vượt quá 3% tổng doanh thu trong năm
tài chính trước năm thực hiện hành vi vi phạm (cụ thể
xem tại Điều 41 Nghị định số 120/2005/NĐ-CP).
Xử lý vi phạm pháp luật về
cạnh tranh (tiếp)
4. Ngoài việc bị phạt tiền, doanh nghiệp vi
phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc một số
hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc
phục hậu quả được quy định cụ thể trong Luật
cạnh tranh và Nghị định số 120/2005/NĐ-CP.
Cơ quan quản lý cạnh tranh và
Hội đồng cạnh tranh
Mô hình cơ quan quản lý cạnh tranh của các
nước trên thế giới và nguyên tắc hoạt động
Cục Quản lý cạnh tranh
Hội đồng cạnh tranh
Cục Quản lý cạnh tranh
Cục Quản lý cạnh tranh là tổ chức trực thuộc
Bộ Thương mại có chức năng giúp Bộ trưởng
Bộ Thương mại thực hiện quản lý nhà nước
về cạnh tranh, chống bán phá giá, chống trợ
cấp, áp dụng các biện pháp tự vệ đối với
hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam; bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng; phối hợp với các
doanh nghiệp, hiệp hội ngành hàng trong
việc đối phó với các vụ kiện trong thương mại
quốc tế liên quan đến bán phá giá, trợ cấp và
áp dụng các biện pháp tự vệ.
Hội đồng cạnh tranh - Vị trí và
chức năng
Hội đồng cạnh tranh là cơ quan thực thi
quyền lực nhà nước độc lập, có chức
năng xử lý các hành vi hạn chế cạnh
tranh.
Hội đồng cạnh tranh - Nhiệm
vụ và quyền hạn
Tổ chức xử lý các vụ việc cạnh tranh liên quan đến hành vi hạn
chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
Thành lập Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh để giải quyết một
vụ việc cạnh tranh cụ thể.
Yêu cầu các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn
hành chính sau khi tiếp nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh theo quy
định của pháp luật.
Giải quyết khiếu nại đối với các vụ việc cạnh tranh liên quan
đến hành vi hạn chế cạnh tranh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Giải quyết vụ việc cạnh tranh
Giải quyết vụ việc cạnh tranh không lành
mạnh
Giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh
Khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh
Sơ đồ tố tụng cạnh tranh
Khiếu nại vụ việc cạnh tranh
Điều tra sơ bộ
Điều tra chính thức
Hội đồng cạnh tranh
Phiên điều trần
Quyết định xử lý vụ việc CT
KN QĐ XL VV CT tới HĐCT
Toà án
Đình chỉ điều tra
Khởi tố vụ án hình sự
Quyết định về hành vi CT
không lành mạnh của Cục QLCT
Thi hành
Khiếu nại lên BTM
Thi hành
Thi hành
Thi hành
Thi hành
Báo cáo điều tra
Đ
iê
u
tra
b
ổ
su
n
g