Chuyên đề 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại

1. Khái niệm hợp đồng - Hiện nay ở Việt Nam, trên phương diện pháp lý, khái niệm hợp đồng được hiệu một cách chung nhất là hợp đồng dân sự “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” (Điều 388 Bộ luật dân sự 2005). => Như vậy: + Hợp đồng là sự thoả thuận tự nguyện giữa các bên; + Sự thoả thuận hướng tới các đối tượng xác thực; + Sự thoả thuận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý . - Mối liên quan giữa khái niệm hợp đồng dân sự với giao dịch dân sự và nghĩa vụ dân sự.

pdf70 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 643 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề 3: Pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ 3: PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG TRONG KINH DOANH, THƯƠNG MẠI TS. Nguyễn Thị Thanh Thuỷ Khoa Luật - ĐHKTQD NỘI DUNG BÀI GIẢNG I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG VIỆT NAM II. HỢP ĐỒNG DÂN SỰ III. HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI I. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT HỢP ĐỒNG VIỆT NAM 1. Khái niệm hợp đồng 2. Phân loại hợp đồng 3. Nguồn pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại 4. Nguyên tắc áp dụng pháp luật 1. Khái niệm hợp đồng - Hiện nay ở Việt Nam, trên phương diện pháp lý, khái niệm hợp đồng được hiệu một cách chung nhất là hợp đồng dân sự “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” (Điều 388 Bộ luật dân sự 2005). => Như vậy: + Hợp đồng là sự thoả thuận tự nguyện giữa các bên; + Sự thoả thuận hướng tới các đối tượng xác thực; + Sự thoả thuận làm phát sinh quyền và nghĩa vụ pháp lý . - Mối liên quan giữa khái niệm hợp đồng dân sự với giao dịch dân sự và nghĩa vụ dân sự. 2. Phân loại hợp đồng (theo những tiêu chí khác nhau) * Theo nội dung của hợp đồng * Theo tính chất của hợp đồng * Theo tính thông dụng của hợp đồng * Theo lĩnh vực áp dụng của hợp đồng * Theo sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng * Theo hình thức của hợp đồng => Chú ý * Theo nội dung của hợp đồng: - Hợp đồng không có tính chất kinh doanh hay hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp; - Hợp đồng kinh doanh thương mại; - Hợp đồng lao động * Theo tính chất của hợp đồng (Điều 406 BLDS 2005): - Hợp đồng chính; - Hợp đồng phụ; - Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba; - Hợp đồng có điều kiện. * Theo tính thông dụng của hợp đồng (Chương XVIII BLDS 2005) - Hợp đồng mua bán tài sản; - Hợp đồng trao đổi tài sản; - Hợp đồng tặng cho tài sản; - Hợp đồng vay tài sản; - Hợp đồng thuê tài sản; - Hợp đồng mượn tài sản; - Hợp đồngdịch vụ; - Hợp đồng vận chuyển; - Hợp đồng gia công; - Hợp đồng gửi giữ tài sản; - Hợp đồng bảo hiểm; - Hợp đồng uỷ quyền; - Hứa thưởng và thi có giải. * Theo lĩnh vực áp dụng của hợp đồng: - Hợp đồng thương mại; - Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất; - Hợp đồng chuyển giao công nghệ; - Hợp đồng giao thầu; - Hợp đồng vận tải; - Hợp đồng xây dựng; - Hợp đồng tư vấn * Theo sự tương xứng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng (Điều 406 BLDS 2005): - Hợp đồng song vụ; - Hợp đồng đơn vụ. * Theo hình thức của hợp đồng - Hợp đồng bằng văn bản; - Hợp đồng bằng hành vi; - Hợp đồng bằng lời nói. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này chỉ là những hợp đồng có mục đích lợi nhuận, chủ thể là những tổ chức kinh tế, cá nhân kinh doanh có đăng ký kinh doanh nhằm làm rõ khái niệm hợp đồng trong kinh doanh, thương mại 3. Nguồn pháp luật về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại a. Khái quát về quá trình phát triển của pháp luật dân sự Việt Nam b. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại b. Hệ thống văn bản pháp luật hiện hành về hợp đồng trong kinh doanh, thương mại - Bộ luật Dân sự 2005 và hết hiệu lực của Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế 1989; - Luật Thương mại 2005: Dùng cho các quan hệ hợp đồng trong hoạt động thương mại; - Các văn bản pháp luật chuyên ngành: áp dụng cho những lĩnh vực kinh doanh đặc thù như: Luật dầu khí 1993 sửa đổi, bổ sung 2000; Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000; Luật Điện lực 2004; Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005; Luật đấu thầu 2005; Luật Kinh doanh bất động sản 2006; Luật Chứng khoán 2006; Pháp lệnh Bưu chính Viễn thống 2002 - Đối với các quan hệ hợp đồng có yếu tố quốc tế còn căn cứ vào: + Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; + Tập quán thương mại quốc tế. 4. Nguyên tắc áp dụng pháp luật a. áp dụng phối hợp Luật chung và Luật chuyên ngành; b. áp dụng quy định trong các văn bản của cùng nhóm luật chung hoặc cùng nhóm luật chuyên ngành; c. áp dụng pháp luật theo thời gian; d. áp dụng pháp luật theo không gian. a. áp dụng phối hợp Luật chung và Luật chuyên ngành - Nếu Luật chuyên ngành và Luật chung cùng quy định về một vấn đề thì ưu tiên áp dụng các quy định của Luật chuyên ngành; - Những vấn đề nào Luật chuyên ngành không quy định thì áp dụng các quy định của Luật chung; - Để xác định quy định chung hay quy định chuyên ngành phải xem xét trong từng quan hệ hợp đồng cụ thể. b. áp dụng quy định trong các văn bản của cùng nhóm Luật chung hoặc cùng nhóm Luật chuyên ngành - ưu tiên áp dụng quy định trong văn bản có giá trị pháp lý cao hơn: + Hiến pháp; + Bộ luật; + Các đạo luật; + Pháp lệnh; + Nghị định; quyết định của TTg; thông tư - Nếu cùng giá trị pháp lý thì áp dụng quy định trong văn bản pháp luật ra đời sau. c. áp dụng pháp luật theo thời gian - Nguyên tắc không hồi tố của pháp luật; - Hợp đồng ký kết trước 01/01/2006, áp dụng: + Bộ luật dân sự 1995; + Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989. - Hợp đồng ký kết từ ngày 01/01/2006, áp dụng: + Bộ luật dân sự 2005. - Nếu hợp đồng ký trước 01/01/2006 nhưng có nội dung và hình thức không trái Bộ luật dân sự 2005 thì được quyền áp dụng theo Bộ luật Dân sự 2005. d. áp dụng pháp luật theo không gian - Pháp luật Việt Nam được áp dụng đối với: + Hoạt động ký kết, thực hiện hợp đồng trên lãnh thổ Việt Nam; + Ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng các bên thoả thuận lựa chọn luật Việt Nam. - Hợp đồng giữa các tổ chức, cá nhân Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài có thể quy định áp dụng luật nước ngoài. II. HỢP ĐỒNG DÂN SỰ 1. Giao kết hợp đồng 2. Thực hiện hợp đồng 3. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng 1. Giao kết hợp đồng a. Các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự b. Chủ thể của hợp đồng dân sự c. Nội dung của hợp đồng dân sự d. Hình thức của hợp đồng dân sự e. Trình tự giao kết hợp đồng dân sự g. Những vấn đề khác trong giao kết hợp đồng dân sự h. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng – Các trường hợp hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu a. Các nguyên tắc giao kết hợp đồng dân sự (Điều 398 BLDS 2005) - Tự do giao kết hợp đồng nhưng không trái pháp luật, đạo đức xã hội; - Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác trung thực và ngay thẳng. b. Chủ thể của hợp đồng dân sự - Chủ thể của HĐDS là các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự; - Các bên tham gia vào HĐDS gồm: cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. (Trong đó, cá nhân bao gồm: công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không quốc tịch). - Nhưng muốn tham gia và trở thành chủ thể hợp pháp của hợp đồng dân sự thì các bên phải có đủ tư cách của chủ thể. - Cá nhân có đủ tư cách chủ thể của hợp đồng có thể tự mình giao kết hợp đồng. Pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác phải giao kết hợp đồng thông qua người đại diện theo pháp luật. - Những người có thẩm quyền giao kết hợp đồng có thể uỷ quyền (bằng văn bản) cho người khác (có đủ năng lực chủ thể) thực hiện việc giao kết. - Giao kết hợp đồng do người không có quyền đại diện xác lập hoặc người đại diện xác lập vượt quá phạm vi đại diện không bị coi là vô hiệu toàn bộ nếu trong quá trình thực hiện hợp đồng được người có thẩm quyền ký kết hợp đồng đó chấp thuận hoặc đã biết hợp đồng đã được ký kết mà không phản đối. (Điều 145, 146 BLDS 2005) c. Nội dung của hợp đồng dân sự (Điều 402 BLDS) - Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm; - Số lượng, chất lượng; - Giá, phương thức thanh toán; - Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng; - Quyền, nghĩa vụ của các bên; - Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; - Phạt vi phạm hợp đồng; - Các nội dung khác. d. Hình thức của hợp đồng dân sự - BLDS không bắt buộc hợp đồng phải ký bằng văn bản. Nhưng có một số hợp đồng pháp luật bắt buộc phải ký bằng văn bản thì phải tuân theo quy định đó; - Mở rộng quan niệm về văn bản hợp đồng: các thông điệp dữ liệu điện tử cũng được coi là văn bản hợp đồng; - Hình thức hợp đồng không phải là điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. e. Trình tự giao kết hợp đồng dân sự - Đề nghị giao kết hợp đồng: (Khoản 1 Điều 390 BLDS 2005) “Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định cụ thể”. => muốn xác lập được hợp đồng dân sự thì một bên phải thể hiện trước ý muốn của mình ra bên ngoài bằng một hành vi nhất định. - Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: + Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng: là sự trả lời của bên được đề nghị chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị do bên đề nghị giao kết hợp đồng đưa ra. + Bên được đề nghị có thể trả lời ngay hay không hoặc có thể bên được đề nghị cần phải có thời gian để cân nhắc, tính toán việc giao kết hợp đồng. + Trường hợp, bên được đề nghị chỉ chấp nhận một phần nội dung của đề nghị giao kết hợp đồng thì coi như bên được đề nghị đưa ra một đề nghị giao kết hợp đồng mới và trở thành bên đề nghị giao kết hợp đồng. g. Những vấn đề khác trong giao kết hợp đồng dân sự * Hợp đồng mẫu: - Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng được một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý. * Phụ lục hợp đồng: - Kèm theo hợp đồng có thể có phụ lục hợp đồng để quy định một cách cụ thể, chi tiết một số điều khoản của hợp đồng mà các bên phải làm rõ khi thực hiện hợp đồng, tránh cách hiểu mập mờ, mâu thuẫn về các cam kết trong hợp đồng. - Phụ lục có nội dung không trái với hợp đồng và có hiệu lực như hợp đồng. - Trường hợp các bên chấp nhận phụ lục có điều khoản trái với hợp đồng thì coi như điều khoản đó trong hợp đồng đã được sửa đổi. * Giải thích hợp đồng: - Việc giải thích hợp đồng phải theo các quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hợp đồng là ý chí chung và thể hiện lợi ích của các bên. - Các trường hợp cần giải thích hợp đồng bao gồm: hợp đồng có điều khoản không rõ ràng; một điều khoản có thể hiểu theo nhiều nghĩa; hợp đồng có ngôn từ được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau; điều khoản hoặc ngôn từ khó hiểu; hợp đồng thiếu một số điều khoản; ngôn từ trong hợp đồng mâu thuẫn với ý chí chung; khi bên mạnh đưa vào hợp đồng nội dung bất lợi cho bên yếu. h. Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng – Các trường hợp hợp đồng vô hiệu và xử lý hợp đồng vô hiệu * Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng * Các trường hợp hợp đồng vô hiệu * Xử lý hợp đồng vô hiệu * Điều kiện có hiệu lực của hợp đồng - Các bên có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự; - Mục đích không trái pháp luật và đạo đức xã hội; - Các bên tự nguyện; - Hình thức hợp đồng chỉ là điều kiện có hiệu lực nếu được pháp luật quy định. * Các trường hợp hợp đồng vô hiệu - Vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội; - Do giả tạo; - Do người không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ ký kết; - Do nhầm lẫn, lừa dối, đe doạ; - Do không tuân thủ quy định về hình thức; - Do ký sai thẩm quyền; - Do một bên không có đăng ký kinh doanh. VI PHẠM ĐIỀU CẤM CỦA PHÁP LUẬT - Vi phạm điều cấm của pháp luật là việc các bên thoả thuận với nhau để thực hiện những công việc pháp luật cấm thực hiện. - Thông thường được phản ánh qua điều khoản đối tượng của hợp đồng - Lưu ý ngoại lệ: Thoả thuận thanh toán bằng ngoại tệ. * Xử lý hợp đồng vô hiệu Nếu hợp đồng chưa được thực hiện Nếu hợp đồng đã được thực hiện một phần Nếu hợp đồng đã được thực hiện xong Không được phép tiếp tục thực hiện Phải chấm dứt việc thực hiện và bị xử lý tài sản Bị xử lý về tài sản Mức độ thực hiện hợp đồng NGUYÊN TẮC XỬ LÝ TÀI SẢN - Các bên hoàn trả cho nhau các tài sản đã nhận được từ việc thực hiện hợp đồng. Nếu không thể hoàn trả bằng hiện vật thì phải trả bằng tiền (nếu tài sản đó không bị tịch thu); - Thu nhập bất hợp pháp phải nộp vào ngân sách nhà nước; - Thiệt hại phát sinh: + Nếu các bên cùng có lỗi thì thiệt hại của bên nào, bên đó tự chịu; + Nếu một bên có lỗi thì bên đó phải bồi thường thiệt hại. 2. Thực hiện hợp đồng a. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng b. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng c. Sửa đổi, huỷ bỏ, đình chỉ a. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng (Điều 412 BLDS 2005) - Thực hiện hợp đồng đúng cam kết; - Thực hiện hợp đồng một cách trung thực, theo tinh thần hợp tác, có lợi nhất cho các bên, bảo đảm tin cậy lẫn nhau; - Thực hiện hợp đồng dân sự không được xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. b. Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng (Điều 318 BLDS 2005) - Cầm cố tài sản; - Thế chấp tài sản; - Đặt cọc; - Ký cược; - Ký quỹ; - Bảo lãnh; - Tín chấp. c. Sửa đổi, huỷ bỏ, đình chỉ * Sửa đổi hợp đồng: - Do điều kiện, hoàn cảnh của mỗi bên mà các bên có thể thoả thuận sửa đổi hợp đồng đã có hiệu lực pháp lý, trừ trường hợp pháp luật quy định khác. - Khi sửa đổi, các bên phải giải quyết hậu quả của việc sửa đổi. * Huỷ bỏ, đình chỉ hợp đồng: - Căn cứ để huỷ bỏ hoặc đình chỉ hợp đồng: + Theo sự thoả thuận của các bên; + Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để huỷ bỏ hoặc đình chỉ hợp đồng; + Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng; - Bên yêu cầu huỷ bỏ, đình chỉ phải thông báo ngay cho bên kia. - Các bên không tiếp tục thực hiện hợp đồng, bên bị vi phạm được yêu cầu bồi thường thiệt hại. 3. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng (trách nhiệm tài sản) a. Phạt vi phạm b. Bồi thường thiệt hại c. Điều kiện kết hợp phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại a. Phạt vi phạm - Căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm: + Có hành vi vi phạm hợp đồng; + Có lỗi của bên vi phạm; + Các bên có thoả thuận trước về phạt hợp đồng. - Mức phạt tối đa: + BLDS 2005 không khống chế mức phạt tối đa; + LTM 2005 quy định mức phạt tối đa không quá 8% giá trị nghĩa vụ bị vi phạm. b. Bồi thường thiệt hại - Căn cứ áp dụng: + Có hành vi vi phạm hợp đồng; + Có thiệt hại thực tế (giá trị tổn thất thực tế và khoản lợi đáng lẽ được hưởng); + Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế; + Có lỗi của bên vi phạm (lỗi suy đoán). - Các bên không cần thoả thuận trước về việc áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại; - Bên bị vi phạm có nghĩa vụ hạn chế tổn thất; - Thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy nhiêu. c. Điều kiện kết hợp phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại - Theo BLDS 2005: Để áp dụng đồng thời phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại thì các bên phải thoả thuận trước (Điều 422); - Theo LTM 2005: Nếu hợp đồng có quy định về phạt vi phạm thì bên bị thiệt hại có thể yêu cầu áp dụng đồng thời vừa phạt vi phạm vừa bồi thường thiệt hại (Điều 307). III. HỢP ĐỒNG TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI 1. Đặc điểm, phân loại hợp đồng trong hoạt động thương mại 2. Hợp đồng mua bán hàng hoá 3. Hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại 4. Hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế 5. Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng trong hoạt động thương mại (Các vấn đề trình bày trong phần này theo LTM 2005) 1. Đặc điểm, phân loại hợp đồng trong hoạt động thương mại a. Khái quát về hợp đồng trong hoạt động thương mại b. Đặc điểm c. Phân loại a. Khái quát về hợp đồng trong hoạt động thương mại - LTM 2005 không có định nghĩa riêng về “hợp đồng thương mại” nhưng có đề cập đến các loại hoạt động cụ thể trong hoạt động thương mại. - Hợp đồng thương mại là hợp đồng trong hoạt động thương mại hay hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh thương mại. - Hợp đồng thương mại được hiểu là thoả thuận giữa các thương nhân (hoặc một bên là thương nhân) về việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại nhằm mục đích lợi nhuận. b. Đặc điểm - Chủ thể của hợp đồng: là thương nhân hoặc một bên là thương nhân. Thương nhân là tổ chức kinh tế, cá nhân có đăng ký kinh doanh và tiến hành hoạt động thương mại thường xuyên, độc lập. - Hình thức của hợp đồng: như quy định về hình thức hợp đồng dân sự trong BLDS. Trường hợp, pháp luật quy định hình thức cụ thể của hợp đồng thì các bên phải tuân theo quy định đó, khi đó hình thức hợp đồng là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng. - Mục đích của hợp đồng: là lợi nhuận. c. Phân loại Hợp đồng trong hoạt động thương mại được chia làm hai loại chủ yếu là: - Hợp đồng mua bán hành hoá - Hợp đồng cung ứng dịch vụ thương mại 2. Hợp đồng mua bán hàng hoá a. Khái niệm, đặc điểm b. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá c. Thời điểm xác lập hợp đồng mua bán hàng hoá d. Quyền và nghĩa vụ của các bên e. Mua bán hàng hoá qua Sở giao dịch hàng hoá a. Khái niệm, đặc điểm - Mua bán hàng hoá là hành vi thương mại, theo đó người bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hoá và nhận tiền; người mua có nghĩa vụ trả tiền và nhận hàng theo thoả thuận. Hoạt động mua bán hàng hoá được thể hiện dưới hình thức pháp lý là hợp đồng mua bán hàng hoá. - Đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hoá: + Đối tượng hợp đồng là: hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật của nước bên mua và bên bán; Điều 25 LTM quy định các hàng hoá cấm kinh doanh; hàng hoá hạn chế kinh doanh; hàng hoá kinh doanh có điều kiện. Việc mua bán hàng hoá phải tuân theo các quy định này. + Nội dung hợp đồng: gồm các điều khoản mà hai bên thoả thuận. Nội dung hợp đồng phải rõ ràng, đầy đủ, tránh nhầm lẫn, có thể có các nội dung như Điều 402 BLDS quy định. Ngoài ra, hợp đồng thương mại cần có thêm các điều khoản như: chọn luật áp dụng; cơ quan giải quyết tranh chấp để đảm bảo quyền lợi cho các bên khi các bên không có chung một hệ thống pháp luật. b. Giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá - Phương thức giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá gồm: + Phương thức trực tiếp; + Phương thức gián tiếp. - Phương thức gián tiếp: các bên trao đổi các nội dung hợp đồng qua các tài liệu giao dịch như công văn, điện báo, đơn đặt hàng, đơn cháo hàng, thông điệp dữ liệu điện tử - Trình tự giao kết hợp đồng theo phương thức gián tiếp gồm hai giai đoạn: + Chào hàng + Chấp nhận chào hàng Chào hàng - Chào hàng là một đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá trong một thời hạn nhất định, được chuyển cho một hay nhiều người đã xác định. - Chào hàng có thể là chào bán hàng hoặc chào mua hàng. - Bên chào hàng có trách nhiệm đối với lời chào hàng của mình trong thời hạn đã đưa ra trong chào hàng. - Chào hàng hết hiệu lực khi thời hạn chấp nhận quy định trong chào hàng hết hoặc chào hàng bị từ chối, hoặc trường hợp chưa hết thời hạn chấp nhận nhưng bên chào hàng không tham gia kinh doanh nữa. - Hình thức của chào hàng không bắt buộc là văn bản, nhưng để chuyển tải được đầy đủ nội dung cần thiết và tránh hiểu nhầm thì hình thức văn bản là cần thiết (đặc biệt là khi các bên không cùng chung tiếng nói. Chấp nhận chào hàng - Chấp nhận chào hàng là thông báo của bên được chào hàng chuyển cho bên chào hàng về việc chấp thuận toàn bộ nội dung của chào hàng. - Nếu bên được chào hàng yêu thay đổi nội dung chủ yếu của chào hàng thì đó là hành vi từ chối chào hàng và hình thành một chào hàng mới. - Bên được chào hàng trả lời cho bên chào hàng trong thời hạn quy định nêu trong chào hàng, nếu chào hàng không quy định rõ thì là 30 ngày kể từ ngày chào hàng được chuyển đi (theo LTM). - Chấp nhận chào hàng có thể biểu hiện dưới mọi hình thức. Im lặng hoặc không hành động không được coi là đồng ý với chào hàng (trừ khi có thoả thuận trước). Tuy nhiên, chấp nhận chào hàng nên thể hiện bằng văn bản để tránh hiểu nhầm dẫn đến tranh chấp. Trong trường hợp mua bán hàng hoá với người nước ngoài thì việc ký hợp đồng gián tiếp phải bằng văn bản mới có giá trị pháp lý. c. Thời điểm xác lập hợp đồng mua bán hàng hoá - Hợp đồng mua bán hàng hoá được coi là đã ký kết kể từ thời điểm các bên ký vào hợp đồng. - Nếu các bên không cùng có mặt để ký hợp đồng thì thời điểm ký hợp đồng là thời điểm bên chào hàng nhận được thông báo chấp nhận toàn bộ các điều kiện của chào hàng trong thời gian chào hàng quy định. - Sau khi hợp đồng được ký kết, chỉ bản hợp đồng đó có giá trị, các văn bản giao dịch trước đó hết hiệu lực trừ trường hợp có thoả thuận khác. d. Quyền và nghĩa vụ của các bên (LTM) * Quyền và nghĩa vụ của bên bán: - Phải giao hàng hoá phù hợp với hợp đồng về số lượng, chất lượng, đóng gói, bảo quản; - Phải giao hàng đún