Ở Việt Nam hiện nay, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự chỉ đạo của Nhà nước cũng đồng nghĩa với việc phát triển mạnh mẽ mọi ngành nghề. Trong đó công nghiệp đang trở thành một ngành mũi nhọn với tỷ trọng đóng góp chung trong nền kinh tế chiếm mức lớn.
Là một sinh viên của ngành thống kê, xuất phát từ mục đích muốn có một cái nhìn khái quát và từng bước nghiên cứu sâu về sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1995-2002 cũng như áp dụng một số phương pháp thống kê đã được học, tôi đã chọn đề tài: "Áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam"
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các thầy cô. Nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, đề tài này không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn.
73 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mở đầu
I. Sự cần thiết của đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN dưới sự chỉ đạo của Nhà nước cũng đồng nghĩa với việc phát triển mạnh mẽ mọi ngành nghề. Trong đó công nghiệp đang trở thành một ngành mũi nhọn với tỷ trọng đóng góp chung trong nền kinh tế chiếm mức lớn.
Là một sinh viên của ngành thống kê, xuất phát từ mục đích muốn có một cái nhìn khái quát và từng bước nghiên cứu sâu về sự phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam trong giai đoạn 1995-2002 cũng như áp dụng một số phương pháp thống kê đã được học, tôi đã chọn đề tài: "Áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp ở Việt Nam"
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của các thầy cô. Nhưng do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nghiên cứu, đề tài này không thể tránh khỏi một số thiếu sót. Do đó, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô và các bạn.
II. Nội dung nghiên cứu
Với mục đích nêu trên đề tài tập trung chủ yếu giải quyết một số vấn đề sau:
- Khái quát một số lý thuyết cơ bản được vận dụng trong phân tích.
- Tổng quan tình hình phát triển của ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 1995-2002.
- Vận dụng của một số phương pháp thống kê để phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp.
- Một số khuyến nghị để nâng cao hiệu quả sản xuất của ngành công nghiệp.
III. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu sự biến động của một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong sản xuất của ngành công nghiệp Việt Nam.
- Đề tài giới hạn nghiên cứu biến động sản xuất ngành công nghiệp qua thời gian (1995-2002) và xét trong phạm vi toàn quốc.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ ĐỂ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP
I. Một số chỉ tiêu cơ bản
1. Khái niệm chỉ tiêu giá trị sản xuất: (Gross output - GO)
GO = (1) Giá trị thành phẩm đã sản xuất được trong kỳ (bằng nguyên vật liệu của đơn vị cơ sở hoặc bằng nguyên, vật liệu của người đặt hàng đem đến).
+ (2) Bán thành phẩm, phế liệu, phế phẩm, thứ phẩm đã tiêu thụ được trong kỳ;
+ (3) Chênh lệch sản xuất dở dang cuối kỳ so với đầu kỳ
+ (4) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính theo số thực tế chi phí, tiền công, thuế, lợi nhuận… của đơn vị đã thực hiện. Không tính giá trị sản phẩm và vật tư của người đặt hàng đem đến;
+ (5) Doanh thu cho thuê thiết bị, máy móc thuộc dây chuyền sản xuất của đơn vị, cơ sở.
Trong thực tế đơn vị cơ sở không hạch toán được giá trị nguyên, vật liệu của người đặt hàng đem đến chế biến nên giá trị này không thể hiện trong thu nhập và chi phí của đơn vị cơ sở.
Hoặc tính GO công nghiệp theo công thức thứ 2:
GO = (1) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất chính;
+ (2) Doanh thu tiêu thụ sản phẩm sản xuất phụ;
+ (3) Doanh thu bán phế liệu, phế phẩm, bán thành phẩm thực tế đã tiêu thụ trong kỳ tính toán;
+ (4) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm tồn kho;
+ (5) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ thành phẩm gửi bán nhưng chưa thu được tiền;
+ (6) Chênh lệch cuối kỳ so với đầu kỳ sản phẩm sản xuất dở dang;
+ (7) Giá trị các công việc có tính chất CN làm thuê cho bên ngoài đã hoàn thành trong kỳ. Đối với hoạt động này, chỉ tính số thực tế chi phí, tiền công, thuế lợi nhuận… của đơn vị đã thực hiện; không tính giá trị sản phẩm và vật tư của người đặt hàng đem đến;
+ (8) Giá trị sản phẩm được tính theo quy định đặc biệt
+ (9) Tiền thu được do cho thuê máy móc, thiết bị trong dây chuyền sản xuất của đơn vị cơ sở;
Ý nghĩa chỉ tiêu GO:
- Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh
- Để tính các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn vị cơ sở
- Để tính giá trị gia tăng (VA), giá trị gia tăng thuần (NVA) của đơn vị cơ sở
Nhược điểm:
Chỉ tiêu có sự tính toán trùng lặp trong phạm vi từng ngành sản xuất và giữa các ngành kinh tế.
2. Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở (VA)
Giá trị gia tăng còn gọi là giá trị tăng thêm là toàn bộ kết quả lao động hữu ích của những người lao động trong đơn vị cơ sở mới sáng tạo ra và giá trị hoàn vốn, cố định (Khấu hao tài sản cố định) trong một khoảng thời gian nhất định (một tháng, một quý hoặc một năm). Nó phản ánh bộ phận giá trị mới được tạo ra các hoạt động sản xuất hàng hoá dịch vụ mà những người lao động của đơn vị cơ sở mới làm ra bao gồm phần giá trị cho mình (V), phần cho đơn vị cơ sở và xã hội (M) và phần giá trị hoàn vốn cố định (khấu hao TSCĐ = C1).
- Về mặt giá trị: VA = V + M + C1
- Phương pháp tính VA: có 2 phương pháp cơ bản:
a. Phương pháp sản xuất
Giá trị gia tăng của đơn vị cơ sở = giá trị sản xuất - chi phí trung gian
b. Phương pháp phân phối
= + + +
Ý nghĩa của chỉ tiêu VA:
Trên giác độ vĩ mô,chỉ tiêu VA là cơ sở để tính GDP, GNI, thuế giá trị gia tăng (VAT).
Đối với đơn vị cơ sở để tính toán trong công việc phân chia lợi ích giữa những người lao động của đơn vị cơ sở (V) với lợi ích của đơn vị cơ sở và xã hội(M), giá trị thu hồi vốn do khấu hao tài sản cố định (C).....
3. Chi phí trung gian của hoạt động CN
Chi phí trung gian của hoạt động CN gồm toàn bộ chi phí về vật chất và dịch vụ phục vụ cho việc sản xuất ra sản phẩm vật chất và dịch vụ của lĩnh vực CN.
a. Chi phí vật chất
- Chi phí nguyên, vật liệu chính
- Chi phí nguyên, vật liệu phụ
- Điện năng, nhiên liệu, chất đốt
- Chi cho mua sắm dụng cụ nhỏ dùng cho quá trình sản xuất
- Chi phí vật tư cho sửa chữa thường xuyên TSCĐ
- Chi văn phòng phẩm.
- Chi phí vật chất khác
b. Chi phí dịch vụ
- Công tác phí
- Tiền thuê nhà, máy móc thiết bị, thuê sửa chữa nhỏ các công trình kiến trúc, nhà làm việc…
- Trả tiền dịch vụ pháp lý
- Trả tiền công đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho CBCNV
- Trả tiền cho các tổ chức quốc tế và nghiên cứu khoa học.
- Trả tiền thuê quảng cáo.
- Trả tiền vệ sinh khu vực, phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ an ninh
- Trả tiền cước phí vận chuyển và bưu điện, lệ phí bảo hiểm nhà nước về tài sản và nhà cửa, đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh.
- Trả tiền các dịch vụ khác: in chụp, sao văn bản, lệ phí ngân hàng…
II. Một số phương pháp cơ bản dùng để phân tích sự biến động trong sản xuất của ngành công nghiệp
1. Phân tích biến động của giá trị sản xuất (GO):
a. Mô hình 1:
GO theo giá hiện hành hoặc giá trị so sánh tăng (giảm do 3 nhân tố).
+ NSLĐ sống cá biệt
+ Nếu kết cấu lao động của tổng thể dT
+ Tổng số lao động (chi phí lao động, thời gian lao động )
W1 . åT1 W1 . åT1 W01 . åT1 W0 . åT1
Ipq = = x x
W0 . åT0 W01 . åT1 W0 . åT1 W0 . åT0
IGo = Iw . Id . Iåt
b. Mô hình 2:
GO theo giá hiện hành hoặc giá so sánh tăng (giảm) do 3 nhân tố:
+ Hiệu suất sử dụng TSCĐ. (VCĐ) : H =
+ Mức trang thiết bị TSCĐ (VCĐ) bình quân lao động :
+ Tổng số lao động.
2. Phân tích biến động của giá trị tăng thêm VA.
Chỉ số giá trị của VA.
IRP =
Chỉ số lượng của VA.
Mô hình 1.
VA theo Phh tăng (giảm) do :
+ NSLĐ xã hội cá biệt.
+ Kết cấu lao động dT =
+ Tổng số lao động:
Hình thức của mô hình 1 giống hoàn toàn với mô hình 1 khi nghiên cứu biến động của GO
Chương II.
Ứng dụng các chỉ tiêu và phương pháp thống kê để phân tích biến động sản xuất ngành công nghiệp (1995-2002)
I. Phân tích tình hình phát triển của ngành CN trong giai đoạn 1995-2002
1. Phân tích biến động giá trị sản xuất ngành CN
1.1. Tổng quát tình hình phát triển ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
Bảng 1: Tốc độ phát triển và tốc độ tăng GO ngành CN
thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu
Năm
GO( giá cố định 1994) (tỷ đồng)
Lượng tăng tuyệt đối (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
1995
103374
-
-
100,00
100,00
-
-
1996
117989
14615
14615
114,14
114,14
14,14
14,14
1997
134420
16431
31046
113,93
130,03
13,93
30,03
1998
150684
16264
47310
112,10
145,77
12,10
45,77
1999
168749
18065
65375
111,99
163,24
11,99
63,24
2000
198326
29577
94952
117,53
191,85
17,53
91,85
2001
227381
29055
124007
114,65
219,96
14,65
119,96
2002
260203
32822
156829
114,43
251,71
14,43
154,71
Bình quân (95 - 02)
170140,75
22404,14
114,1
14,1
Theo số liệu từ bảng trên ta thấy trong thời kỳ 1996 - 2002, GO trong ngành CN tăng trưởng liên tụcnhưng tốc độ tăng trưởng ở đây không ổn định. Nếu như tốc độ tăng GO trong ngành CN năm 1996 so với năm 1995 đạt ở mức 14,14% tức là tăng lượng tuyệt đối là 14615 (tỷ đồng) thì trong vòng 3 năm tiếp theo 1997,1998 và 1999 tốc độ tăng có giảm dần ứng với 13,93%; 12,10% và 11,99%. Nguyên nhân lớn nhất có thể chỉ ra là tác động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra ở Châu á; thiên tai lũ lụt gây ra làm cho GO của Việt Nam nói chung giảm trong đó có sự giảm sút của GO ngành CN nói riêng. Tuy nhiên sau quãng thời gian đó là sự phát triển trở lại trong ngành CN, đánh dấu bằng tốc độ tăng cao nhất trong vòng 8 năm của thời kỳ này (95 - 2002) của năm 2000 so với năm 1999 tăng 17,5% tương ứng với 29577 (tỷ đồng). 2 năm tiếp theo tốc độ tăngtuy có giảm xuống nhưng ở mức độ không đáng kể 14,65% của năm 2001/2000 và 14,43% của năm 2002/2001 ứng với lượng tăng tuyệt đối là 29055 (tỷ đồng) & 32822 (tỷ đồng).
Tốc độ tăng trưởng GO bình quân của ngành CN thời kỳ 1995 - 2002 đạt ở mức 14,1%. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng GO bình quân của ngành Nông nghiệp trong cùng thời kỳ chỉ đạt ở con số 5,8%. Như vậy có thể thấy rằng để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của toàn quốc trong giai đoạn 1995 - 2002 thì có sự đóng góp rất lớn của tốc độ tăng của ngành CN. Điều này phù hợp với quy luật chung của sự phát triển kinh tế trên thế giới, khi một nên kinh tế càng phát triển, sự đóng góp của ngành CN vào tổng sản phẩm trong nước càng phải cao, giảm dần sự đóng góp của ngành nông nghiệp (NN).
Như vậy có thể thấy rằng sự đầu tư vào phát triển ngành CN của nước ta trong thời gian vừa qua là có hiệu quả. Nếu như trước kia trong thời kỳ bao cấp, nền CN nước ta lạc hậu, yếu kém, hầu như không phát triển, sự đóng góp vào tăng trưởng kinh tế là rất ít thì trong thời kỳ 95 - 02 với sự đầu tư có hiệu quả của Nhà nước đã đem lại một kết quả đáng khả quan. Khẳng định cho con đường theo hướng phát triển "CNH - HĐH" là hoàn toàn đúng đắn.
Trên đây ta mới chỉ nói đến tốc độ tăng GO ngành CN dựa trên yếu tố về khối lượng sản phẩm vật chất mà nó tạo ra. Tuy nhiên, khi xét về sự phát triển của một ngành kinh tế còn phải quan tâm đến các lợi ích khác mà sự phát triển của ngành này đem lại cho nền KTQD. Thực tế cho thấy nước ta đi lên từ một nước NN nghèo với hơn 80% dân số sống trong NN vì vậy mức sống của người dân còn khá thấp. Một xu hướng phát triển chung với bất kỳ một quốc gia nào; đó là khi chuyển dịch từ NN sang CN kéo theo một lượng lớn lao động từ ngành NN chuyển sang ngành CN. Vì vậy, số lượng lao động trong ngành cũng sẽ có sự biến chuyển mạnh mẽ, được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Lao động ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu
Năm
Lượng lao động (Người)
Lượng tăng tuyệt đối (Người)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
1995
2633201
-
-
100
100
-
-
1996
2745452
112251
112251
104,26
104,26
4,26
4,26
1997
2715768
-29684
82567
98,92
103,14
-1,08
3,14
1998
2742089
26321
108888
100,97
104,14
0,97
4,14
1999
2974623
232534
341422
108,48
112,97
8,84
12,97
2000
3307367
332744
674166
111,19
125,60
11,19
25,60
2001
3596036
288669
962853
108,73
136,57
8,73
36,57
2002
4130154
534118
1496954
114,85
156,85
14,85
56,85
Bình quân
213851
106,64
6,64
Qua số liệu bảng trên ta thấy quy mô ngành CN ngày càng mở rộng thể hiện qua số lượng lao động không ngừng gia tăng qua các năm. Chỉ trong vòng 8 năm (95 - 02), một lượng lao động lớn đã chuyển từ các ngành khác sang ngành CN, tốc độ tăng bình quân của lao động tăng 6,64% tức là tăng lượng tuyệt đối 213851 người/năm.
Một câu hỏi đặt ra là nguyên nhân nào làm cho ngành CN ngày một thu hút thêm được lượng lao động lớn như vậy? Phải chăng có sự tác động của yếu tố thu nhập ở đây. Bảng số liệu sau sẽ chỉ ra cho ta thấy sự thay đổi trong thu nhập ngành CN
Bảng 3: Thu nhập của người lao động ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
Chỉ tiêu
Năm
Thu nhập người lao động (tỷ đồng)
Lượng tăng tuyệt đối (tỷ đồng)
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ tăng (%)
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
Liên hoàn
Định gốc
1995
16012
-
-
100
100
-
-
1996
19427
3415
3415
121,33
121,33
21,33
21.33
1997
25085
5658
9073
129,12
156,67
29,12
56.67
1889
29398
4313
13386
117,19
183,54
17,19
83.54
1999
35256
5858
19244
119,93
220,29
19,93
120.18
2000
43439
8183
27427
123,21
271,29
23,21
171.29
2001
51190
7751
35178
117,84
319,69
17,84
219.69
2002
60538
9348
44526
118,26
378,08
18,26
278.08
Bình quân (95 - 02)
35043,125
6360,8
120,92
20,92
Trong 8 năm (1995 - 2002), tổng thu nhập của người lao động trong ngành CN đã có bước tăng đáng kể. Tốc độ tăng thu nhập bình quân đạt mức 20,92%/năm ứng với lượng tăng tuyệt đối là 6360,857 tỷ đồng/năm.
Như vậy, qua số liệu bảng 2 & 3 đều cho kết quả là sự phát triển không ngừng của ngành CN về cả quy mô, số lượng và chất lượng. Số lượng công nhân và tổng thu nhập của họ cũng tăng nhưng thu nhập tăng (20,92%) nhanh hơn số lượng lao động tăng (6,64%). Đó là cơ sở tốt để nâng cao thu nhập bình quân của người lao động trong khu vực CN. Sự chênh lệch trong lượng người lao động và thu nhập là một tín hiệu tốt trong việc cải thiện mức sống của người lao động.
Bảng 4: Tốc độ phát triển thu nhập bình quân lao động ngành CN thời kỳ 1995 - 2002
Năm
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
Bình quân (95 - 02)
1. Thu nhập người lao động (tỷ đồng)
16012
19427
25085
29398
35256
43439
51190
60538
35043,125
2. Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
-
121,3
129,12
117,19
119,93
123,21
117,84
118,26
120,92
3. Tốc độ phát triển định gốc (%)
-
121,33
156,67
183,54
220,18
271,29
319,69
378,08
1. Lượng lao động (người)
2633201
2745452
2715768
2742089
2974623
3307367
3596036
4130154
3105587
2. Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
-
104,26
98,92
100,97
108,48
111,19
108,73
114,85
106,64
3. Tốc độ phát triển định gốc (%)
-
104,26
103,14
104,14
112,97
125,60
136,57
156,85
1. Thu nhập bình quân (trđ/người)
6,08081
7,07607
9,23680
10,72102
11,85226
13,13401
14,23512
14,65756
10,87421
2. Tốc độ phát triển liên hoàn (%)
-
116,38
130,54
116,07
110,55
110,81
108,38
102,97
113,39
3. Tốc độ phát triền định gốc (%)
-
116,38
151,90
151,51
167,50
215,90
234,10
241,05
Trong 8 năm liên tiếp (1995 - 2002), tốc độ phát triển thu nhập người lao động luôn cao hơn tốc độ phát triển lực lượng lao động trong ngành này.
Nếu như năm 1996, thu nhập người lao động đạt 19427 (tỷ đồng, tăng 21,33% so với năm 1995, thì cùng thời gian đó, lượng lao động chỉ tăng 4,26% tức là tăng 3415 (người) làm cho thu nhập bình quân lao động ngành CN đạt 7,07607 (triệu đồng/người) tức là tăng 16,38%.
Tương tự các năm sau, tốc độ tăng thu nhập người lao động luôn đạt lớn hơn tốc độ tăng số lượng người lao động. Xu hướng tăng trưởng lệch pha giữa thu nhập người lao động và số lượng người lao động là động lực to lớn làm thay đổi thu nhập bình quân lao động ngành CN.
Đỉnh cao nhất trong thời kỳ này là năm 1997, khi đó tốc độ tăng thu nhập bình quân người lao động ngành CN đạt 30,54% so với năm 1996. Kết quả này đạt được do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau. Một phần là do lượng lao động năm 1997 giảm so với năm 1996 nhưng nếu xét trong hoàn cảnh lúc đó như cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm cho đà tăng trưởng các nước nói chung và Việt Nam nói riêng có phần bị chững lại thì kết quả này của ngành CN là một nỗ lực rất lớn. Qua đây có thể thấy rằng, dù trong hoàn cảnh khó khăn thế nào thì ngành CN vẫn giữ vững được vai trò "đầu tàu" của mình trong phát triển kinh tế của cả nước nói chung.
Sau năm 1997, tốc độ tăng thu nhập bình quân người lao động ngành CN có phần giảm xuống. Năm 1998 đạt 16,07% so với năm 1997. Năm 2000 đạt 10,81% so với năm 1999 và đến năm 2002 chỉ còn 2,97% so với năm 2001. Có phải ngành CN đang kém phát triển dần?
Câu trả lời là không phải ngành CN đang sụt giảm phát triển. Bởi Việt Nam ban đầu là một nước với nền CN què quặt, không phát triển. Điểm xuất phát của chúng ta quá thấp, từ một nền kinh tế tập trung bao cấp, chỉ với một vài nhà máy CN. Bước sang cơ chế thị trường cùng với sự mở rộng trong các ngành, ngành CN có bước nhảy vọt lớn, đạt được các tốc độ phát triển và tốc độ tăng tương đối cao là điều tất yếu với bất kỳ một nền kinh tế nào. Những con số phát triển của thời kỳ chuyển giao có thể là những con số rất lớn nhưng đó chỉ là sự tăng trưởng "nóng". Nó chỉ xảy ra ở trong giai đoạn mới, còn khi nền kinh tế đi dần vào ổn định, mọi mặt đã được nâng cao thì tốc độ tăng chỉ ở một mức độ nhất định vừa phải, giao động trong khoảng đảm bảo. Ngành CN là một bộ phận của nền KTQD vì vậy sự phát triển của nó không nằm ngoài quy luật phát triển chung của toàn nền kinh tế. Sau một khoảng thời gian phát triển, ngành CN của Việt Nam đang dần dần đi vào sự ổn định của mình. Các tốc độ tăng không còn là những con số "khổng lồ" mà chỉ dừng lại ở một tốc độ vừa phải, khẳng định ngành CN của nước ta đang ngày một trở nên ổn định với rất nhiều lĩnh vực sản xuất.
Từ chỗ tất cả hàng hoá đều khan hiếm, đến nay Việt Nam đã trở thành một nước có nền kinh tế phát triển nhanh, sản xuất trong nước đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu sản xuất và tiêu dùng, xuất khẩu ngày một tăng, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện rõ rệt. Đạt được những thành tựu này là có sự đóng góp to lớn của ngành CN. Sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế đặc biệt là ngành CN đã tạo thêm nhiều chỗ làm mới.
Mục tiêu phát triển chung của bất kỳ quốc gia nào cũng là cải thiện được đời sống của người dân. Với ngành CN nước ta, đặc biệt trong thời kỳ 1995 - 2002, mục tiêu này có thể coi như hoàn thành tương đối tốt thể hiện sự tăng trưởng của thu nhập bình quân người lao động ngành CN năm sau luôn cao hơn năm trước. Vừa giải quyết được việc làm cho người lao động, vừa không ngừng cải thiện mức thu nhập bình quân của người lao động trong ngành , đây có thể coi là một thành công lớn của ngành CN nói riêng.
1.2. Phân tích biến động về cơ cấu giá trị sản xuất ngành CN
1.2. 1. Phân tích biến động cơ cấu giá trị sản xuất CN (GO) theo khu vực kinh tế.
Bảng 5: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo khu vực kinh tế thời kỳ 1995-2002.
(Theo giá 1994)
Đơn vị: %
Năm
Khu vực kinh tế
1995
1996
1997
1998
2000
2001
2002
1. Tổng số
100
100
100
100
100
100
100
2. Khu vực KT trong nước
74,913
71,077
68,180
65,325
64,051
64,685
64,679
- DN Nhà nước
50,293
47,965
46,181
43,283
41,798
41,091
40,103
- Ngoài quốc doanh
24,620
23,113
21,998
21,942
22,258
23,593
24,516
3. Khu vực có vốn ĐT nước ngoài
25,081
28,923
31,820
34,675
35,643
35,315
35,321
Xem xét tỷ trọng GO của các khu vực kinh tế đóng góp cho GO chung của ngành CN toàn quốc ta thấy tỷ trọng GO của khu vực kinh tế trong nước luôn cao hơn khu vực có vốn đầu tư nước ngoài Tuy nhiên khoảng cách của 2 khu vực này ngày càng được thu hẹp lại. Nếu năm 1995, tỷ trọng của khu vực kinh tế trong nước chiếm tới 74,913% so với 25,087% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài thì đến năm 1998 tỷ trọng tương ứng của 2 khu vực là 68,180% và 31,820% và đến năm 2002 thì con số đó chỉ còn là 64,679% và 35,321%. Điều này cho thấy càng về sau, khi chính phủ Việt Nam đã có những chính sách mở rộng thị trường Việt Nam, hấp dẫn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam nên đã thu hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài tìm đến Việt Nam để sản xuất, kinh doanh. Khu vực FDI có khả năng rất lớn về vốn, họ đã đầu tư theo chiều sâu, trang thiết bị hiện đại đem lại hiệu quả cao.
Kinh tế