Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa vì vậy vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đã trở thành hoạt động mang tính chất sống còn cho sự phát triển của nền kinh tế, giúp đưa nền kinh tế Việt Nam hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Hoạt động xuất khẩu cho phép ta có thể khai thác được lợi thế so sánh của đất nước, thiết lập các mối quan hệ về văn hóa - xã hội, thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển. Còn hoạt động nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu máy móc thiết bị sẽ giúp cho quá trình công nghiệp hóa tiếp cận nhanh hơn, dễ dàng hơn với những công nghệ tiên tiến trên thế giới, giúp ta có cơ hội rút ngắn và bắt kịp trình độ của các nước phát triển. Thêm vào đó, nhập khẩu còn giúp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào giúp cho sản xuất trong nước được ổn định và liên tục, tạo động lực thúc đẩy sự chuyển dịch của nền kinh tế theo hướng hoàn thiện hơn. Trước những vai trò vô cùng quan trọng trên của nhập khẩu thì việc hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nhập khẩu là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng để tồn tại, phát triển trên thị trường và với nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại XNK em đã được tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp, qua đó em thấy rằng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty, kim ngạch hàng năm của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty nói riêng và của hoạt động sản xuất nói chung, trong đợt thực tập này em chọn đề tài : “Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu” cho chuyên đề thực tập.
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nhập khẩu máy móc và thiết bị xây dựng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở Công ty Cổ phần xây dựng thương mại XNK.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị ở Công ty.
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, em đã nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Quang Huy, sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên, do thời gian thực tập không dài và những hạn chế về mặt kiến thức nên bài viết của em còn nhiều sai sót, em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
84 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1511 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là quốc gia đang trong quá trình Công nghiệp hóa – hiện đại hóa vì vậy vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu đã trở thành hoạt động mang tính chất sống còn cho sự phát triển của nền kinh tế, giúp đưa nền kinh tế Việt Nam hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Hoạt động xuất khẩu cho phép ta có thể khai thác được lợi thế so sánh của đất nước, thiết lập các mối quan hệ về văn hóa - xã hội, thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển. Còn hoạt động nhập khẩu, đặc biệt là nhập khẩu máy móc thiết bị sẽ giúp cho quá trình công nghiệp hóa tiếp cận nhanh hơn, dễ dàng hơn với những công nghệ tiên tiến trên thế giới, giúp ta có cơ hội rút ngắn và bắt kịp trình độ của các nước phát triển. Thêm vào đó, nhập khẩu còn giúp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào giúp cho sản xuất trong nước được ổn định và liên tục, tạo động lực thúc đẩy sự chuyển dịch của nền kinh tế theo hướng hoàn thiện hơn. Trước những vai trò vô cùng quan trọng trên của nhập khẩu thì việc hoàn thiện và đẩy mạnh công tác nhập khẩu là rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng để tồn tại, phát triển trên thị trường và với nền kinh tế Việt Nam nói chung.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng thương mại XNK em đã được tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Doanh nghiệp, qua đó em thấy rằng hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Công ty, kim ngạch hàng năm của hoạt động này luôn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty. Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty nói riêng và của hoạt động sản xuất nói chung, trong đợt thực tập này em chọn đề tài : “Biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị của Công ty Cổ phần xây dựng thương mại xuất nhập khẩu” cho chuyên đề thực tập.
Chuyên đề bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về nhập khẩu máy móc và thiết bị xây dựng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động nhập khẩu ở Công ty Cổ phần xây dựng thương mại XNK.
Chương 3: Phương hướng và biện pháp hoàn thiện hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị ở Công ty.
Trong quá trình viết chuyên đề thực tập, em đã nhận được sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của Thạc sĩ Nguyễn Quang Huy, sự giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể cán bộ kinh doanh của Công ty . Tuy nhiên, do thời gian thực tập không dài và những hạn chế về mặt kiến thức nên bài viết của em còn nhiều sai sót, em rất mong sẽ nhận được những ý kiến đóng góp của thầy, cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHẬP KHẨU MÁY MÓC VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG.
Sự cần thiết và vai trò của hoạt động nhập khẩu máy móc thiết bị.
Nhập khẩu máy móc thiết bị là việc mua máy móc thiết bị xây dựng từ nước ngoài nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước để phát triển sản xuất kinh doanh.
Năm 2007, nước ta có tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 60,83 tỷ USD, cũng là mức kỷ lục từ trước tới nay, tăng tới 35,5% so với năm trước. Đã có 13 mặt hàng đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên: Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng đạt trên 10 tỷ USD, xăng dầu đạt trên 7 tỷ USD, sắt thép đạt gần 5 tỷ USD, vải 4 tỷ USD, điện tử máy tính và linh kiện đạt gần 3 tỷ USD.
Thực trạng hiện nay cho thấy nhu cầu về máy móc thiết bị xây dựng tăng cao bởi Việt Nam đang trên con đường hội nhập với nền kinh tế thế giới nên việc xây dựng các yếu tố về cơ sở hạ tầng như đường xá, nhà máy, các khu đô thị, các khu công nghiệp… là nền tảng quan trọng cho việc phát triển nền kinh tế. Bên cạnh đó phải kể đến việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO càng làm cho nước ta trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Chính vì vậy mà việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng là cần thiết hơn bao giờ hết.
Mặt khác nước ta là nước có thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên với nhiều mỏ than, mỏ quặng. Hàng năm nước ta xuất khẩu hàng trăm triệu tấn than, quặng, đóng góp rất nhiều vào ngân sách nhà nước, tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động… Vì vậy mà việc nhập khẩu máy móc thiết bị để khai thác những tài nguyên trên là rất quan trọng. Cụ thể là những máy xúc, máy ủi, máy san, máy cẩu, cần cẩu… để có thể khai thác triệt để những lợi thế mà thiên nhiên ban tặng cho nước ta.
Nước ta phải nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài mà không mua ở trong nước là xuất phát từ lý thuyết về lợi thế so sánh của David Ricardo. Theo ông, mọi nước luôn có thể và rất có lợi khi tham gia vào quá trình phân công lao động và thương mại quốc tế. Bởi việc phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước. Mỗi quốc gia chỉ nên chuyên môn hoá vào một số sản phẩm nhất định và đổi chúng lấy những hàng hoá nhập khẩu từ các nước khác. Ricardo cũng cho rằng, những nước có lợi thế hoàn toàn so với các nước khác hoặc bị kém lợi thế hoàn toàn trong việc sản xuất mọi sản phẩm thì vẫn có thể có lợi khi tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế, vì mỗi nước có lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hang nhất định và kém lợi thế so sánh nhất định ở một số mặt hàng khác. Đưa lý thuyết này vận dụng vào Việt Nam ta thấy mặt hàng máy móc thiết bị không phải là một lợi thế so sánh của nước ta so với các nước khác. Nước ta có lợi thế so sánh ở những mặt hàng sử dụng sức lao động chân tay và những mặt hàng được thiên nhiên ưu đãi như nông sản, may mặc, linh kiện điện tử, đồ thủ công mỹ nghệ… Năm 2007 (năm đầu tiên Việt Nam gia nhập WTO) kim ngạch xuất khẩu cả nước đạt khoảng 48,38 tỷ USD. Đã có 9 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD là dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản, sản phẩm gỗ, điện tử máy tính, cà phê, gạo và cao su với kim ngạch đạt 33 tỷ USD, chiếm 68,2% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước.
Do đó khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, nước ta sẽ nhập khẩu được nhiều máy móc thiết bị với giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn ở những nước chuyên môn hoá sản xuất về máy móc thiết bị xây dựng nhằm chuyên tâm hoàn toàn vào việc phát triển những mặt hàng được coi là thế mạnh của nước ta.
Tóm lại, sự cần thiết và vai trò của nhập khẩu máy móc thiết bị là:
Ở tầm vĩ mô: Ngoài việc góp phần thúc đẩy công cuộc công nghiệp hoá – hiện đại hoá đất nước, xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng, giúp nước ta ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới sâu hơn còn giúp nước ta mở rộng và duy trì các quan hệ kinh tế đối ngoại với các nước. Bên cạnh đó còn phát huy và sử dụng tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên và lao động của đất nước.
Ở tầm vi mô là cung cấp những máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp, giúp họ thực hiện được tốt hơn những mục tiêu đã đề ra.
Nội dung và các phương thức nhập khẩu máy móc thiết bị.
Nội dung nhập khẩu.
Nghiên cứu thị trường máy móc thiết bị, lựa chọn đối tác kinh doanh.
Nghiên cứu thị trường nhập khẩu, lựa chọn bạn hàng là việc đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp phải làm khi tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế. Nghiên cứu thị trường là quá trình xác định nhu cầu của thị trường, xác định giá cả và số lượng hàng hoá cần mua bán. Thông qua quá trình nghiên cứu thị trường, doanh nghiệp sẽ nắm bắt được các thông tin về những loại hàng hoá, dịch vụ, giá cả, khả năng cung ứng. Từ đó, doanh nghiệp có thể đưa ra những quyết định đúng đắn cho công tác xâm nhập thị trường, đồng thời doanh nghiệp cũng có cơ sở để lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khâu này, doanh nghiệp cần chú ý nhiều đến giá cả của những loại máy móc thiết bị cần nhập khẩu bởi nếu doanh nghiệp nhập khẩu hàng hoá với giá cao thì chi phí sẽ tăng và lợi nhuận sẽ giảm xuống, giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến giá cả máy móc thiết bị xây dựng mà doanh nghiệp cần quan tâm là:
Cạnh tranh: việc cạnh tranh trên thị trường cung ứng máy móc thiết bị xây dựng sẽ ảnh hưởng đến giá cả của hàng hoá đó.
Chính trị và luật pháp: một số quốc gia có chính sách khuyến khích xuất khẩu nên các doanh nghiệp trong nước được hỗ trợ nhiều làm giảm chi phí do đó giá cả có thể sẽ thấp hơn ở những nước khác.
Thị trường máy móc thiết bị của doanh nghiệp thương mại được mô tả như sau:
Hình 1: Thị trường của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra
Doanh nghiệp
Thị trường đầu vào
Đồi thủ cạnh tranh
Thị trường đầu vào.
Khi nghiên cứu vấn đề nhập khẩu, cần tập trung nghiên cứu thị trường đầu vào, để có thể biết được thị trường nào có triển vọng nhất để tiến hành nhập khẩu máy móc thiết bị, khả năng nhập khẩu được bao nhiêu, chất lượng và dịch vụ kèm theo như thế nào, do khoảng cách địa lý ở mỗi thị trường nhập khẩu là khác nhau, nên doanh nghiệp cần phải xem xét kỹ để lựa chọn phương pháp nhập khẩu cho phù hợp. Đây là một hoạt động rất quan trọng và có ý nghĩa đối với sự ổn định và hiệu quả của nguồn cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu như tìm được nguồn hàng hợp lý còn tăng khả năng hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thị trường đầu ra.
Thị trường đầu ra có liên quan trực tiếp đến vấn đề tiêu thụ hàng hoá, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường đầu ra bao gồm: mặt hàng, lượng cầu, chủng loại mặt hàng cụ thể, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận được, các yêu cầu về tính năng kỹ thuật mà khách hàng yêu cầu về máy móc thiết bị… sẽ giúp doanh nghiệp có được những chiến lược, sách lược, công cụ điều khiển tốt hơn việc tiêu thụ hàng hoá.
Đối thủ cạnh tranh.
Nghiên cứu kỹ những đối thủ cạnh tranh trong nước, giúp doanh nghiệp có cái nhìn thực tế hơn về thị trường, nắm chắc giá cả và nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn biết được đối thủ cạnh tranh là ai, đang chiếm lĩnh tại thị trường nào, những điểm mạnh, điểm yếu để đưa ra những chiến lược hợp lý cho hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần nghiên cứu về tình hình kinh tế chính trị, luật pháp, văn hoá, tập quán thương mại của đất nước nhập khẩu nói chung và doanh nghiệp nhập khẩu nói riêng để phục vụ cho việc giao thương có hiệu quả. Sau đó, doanh nghiệp sẽ lựa chọn đối tác kinh doanh phù hợp để tiến hành hoạt động nhập khẩu.
Xây dựng kế hoạch nhập khẩu.
Xây dựng kế hoạch nhập khẩu là xây dựng kế hoạch hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra trên cơ sở những thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp. Việc xây dựng các kế hoạch này, giúp doanh nghiệp hạn chế được những rủi ro, mang lại hiệu quả cao trong hoạt động nhập khẩu.
Nội dung kế hoạch nhập khẩu bao gồm:
Phân tích, đánh giá về tình hình thị trường, về nguồn hàng, nguồn cung, cầu trên thị trường cùng với những bảng báo giá về máy móc thiết bị cần nhập khẩu ở các thị trường.
Nguồn lực hiện tại của doanh nghiệp và mục tiêu, nhiệm vụ kinh doanh nhập khẩu mà doanh nghiệp đã đặt ra.
Dự đoán trước các yếu tố như doanh thu, điểm hoà vốn, chi phí, lãi dự tính, tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu, đánh giá rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải khi thực hiện hoạt động nhập khẩu.
Việc xây dựng kế hoạch nhập khẩu bao gồm các bước sau:
Bước 1: Đánh giá và phân tích tổng quát tình hình thị trường và những doanh nghiệp cung cấp máy móc thiết bị xây dựng.
Bước 2: Lựa chọn những mặt hàng nhập khẩu, phương thức kinh doanh hợp lý.
Bước 3: Đề ra những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp về doanh số, lợi nhuận, tỷ suất, các mục tiêu về an toàn.
Bước 4: Đề ra những biện pháp thực hiện, những công cụ cụ thể để hoàn thành tốt những mục tiêu đã đề ra.
Bước 5: Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua việc tính toàn các chỉ tiêu như: thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, điểm hoà vốn, tỷ suất ngoại tệ…
Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng.
Giao dịch:
Giao dịch là sự tiếp xúc, quan hệ giữa các cá thể để thiết lập mối quan hệ, để trao đổi hoặc thoả mãn một nhu cầu nào đó. Trên thị trường thế giới, tồn tại nhiều phương thức giao dịch như: giao dịch trực tiếp, giao dịch tại hội chợ triển lãm, giao dịch qua trung gian, giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá, buôn bán đối lưu, đấu giá quốc tế, đấu thầu quốc tế. Mỗi một phương thức có đặc điểm và cách thức tiến hành riêng, trong đó phương thức giao dịch trực tiếp là phương thức phổ biến nhất. Hình thức giao dịch này trải qua các bước như: hỏi giá, hoàn giá, chấp nhận, xác nhận, đặt hàng.
Đàm phán:
Đàm phán là sự gặp gỡ của các bên để bàn bạc, giải quyết những lợi ích của các bên trên cở sở các bên cùng có lợi nhằm đi đến thống nhất các điều kiện, các quan điểm bất đồng.
Nội dung của các cuộc đàm phán thương mại bao gồm: tên hàng, số lượng, chất lượng, giá cả, phẩm chất, bao bì, đóng gói, bảo hiểm, giao hàng, thanh toán, khiếu nại, phạt, bồi thường thiệt hại, các trường hợp bất khả kháng và trọng tài.
Các hình thức đàm phán chính được sử dụng tại Công ty:
Đàm phán qua thư tín: hình thức này tiết kiệm được chi phí nhưng khó đánh giá được đối phương, nhiều nội dung không được đàm phán kỹ và giải quyết triệt để.
Đàm phán qua các phương tiện truyền thông: hình thức này ngày càng phát triển khi các phương tiện truyền thông phát triển. Tốn kém ít chi phí, đàm phán được nhiều vấn đề nhưng không đánh giá được nhiều về đối tác.
Đàm phán trực tiếp: Do tính chất của hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị của công ty thường là những hợp đồng lớn nên việc gặp gỡ giữa các bên để đàm phán trực tiếp là rất cần thiết. Sử dụng phương thức này giúp cho công ty nắm bắt được tâm lý và phản ứng của đối tác nhưng tốn khá nhiều chi phí.
Ký kết hợp đồng:
Sau khi đàm phán và thống nhất được các nội dung, các bên tiến tới ký kết hợp đồng. Một hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận giữa những bên có quốc tịch khác nhau trong đó một bên là bên bán có nghĩa vụ chuyển nhượng quyền sở hữu cho bên nhập khẩu một hay nhiều loại hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm lấy hàng về và trả tiền. Hợp đồng là cơ sở xác định trách nhiệm của các bên, làm căn cứ cho việc phân xử khi xảy ra tranh chấp, vi phạm hợp đồng.
Nội dung của hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị thường gồm những mục sau:
Đối tượng của hợp đồng: quy định khái quát về những nét chủ yếu của hợp đồng.
Các định nghĩa: giải thích các từ ngữ, thuật ngữ chuyên môn được sử dụng trong hợp đồng.
Công suất: các chỉ tiêu mà máy móc xây dựng có thể hoạt động trong một thời gian nhất định.
Giá cả và trị giá của hợp đồng: giá thành của máy móc thiết bị nhập khẩu, phương pháp tính giá, cơ sở tính giá, đồng tiền tính giá.
Điều kiện giao hàng: ở Công ty cổ phần xây dựng thương mại XNK thường được giao hàng theo giá CIF (Incoterm 2000).
Thời gian giao hàng: do tính chất của việc nhập khẩu máy móc thiết bị xây dựng là nhập nhiều chủng loại máy móc thiết bị khác nhau nên có thể giao hàng theo nhiều đợt phù hợp với thời giant hi công công trình.
Điều kiện thanh toán: thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ với đồng tiền thanh toán thường là USD.
Kiểm tra hàng hoá: quyền và trách nhiệm của mỗi bên trong việc kiểm tra hàng hoá trước khi bốc hàng tại cảng đi và sau khi giao hàng tại cảng đến
Tài liệu kỹ thuật: các tài liệu kỹ thuật mà người bán phải cung cấp cho người mua.
Bảo hành: gồm bảo hành chung, bảo đảm cơ khí, bảo đảm các chỉ tiêu thực hiện.
Chạy thử và nghiệm thu: sau khi nhận hàng, công ty tiến hành lắp đặt máy mọc sau đó cho chạy thử. Nếu phù hợp với yêu cầu, các nên sẽ lập biên bản nghiệm thu và bắt đầu đưa vào vận hành.
Trợ giúp kỹ thuật: quy định rõ khối lượng công việc và phạm vi giúp đỡ kỹ thuật như hướng dẫn vận hành, giám sát, sửa chữa, hướng dẫn chuyên gia, công nhân…
Ngoài ra còn một số điều kiện khác mà hai bên thoả thuận với nhau rồi tiến hành ký kết hợp đồng. Ký kết hợp đồng ngoại thương là việc xác nhận những nội dung và các điều kiện mua bán đã được hai bên thống nhất dưới dạng văn bản theo những điều kiện và điều khoản.
Triển khai thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu phụ thuộc vào những vấn đề sau: phụ thuộc vào loại hình kinh doanh nhập khẩu, phụ thuộc vào điều kiện Incoterms trong hợp đồng, phụ thuộc vào phương thức thanh toán, phụ thuộc vào cơ chế quản lý nhập khẩu của Nhà nước.
Có thể tóm tắt các bước triển khai thực hiện hợp đồng nhập khẩu qua 9 bước sau:
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có).
Doanh nghiệp phải xem mặt hàng nhập khẩu thuộc diện nào, phải xin giấy phép hoặc không. Đối với hàng mậu dịch, Bộ Thương mại là cơ quan cấp giấy phép, còn đối với hàng phi mậu dịch, Tổng cục hải quan là cơ quan cấp giấy phép. Giấy phép nhập khẩu để làm thủ tục hải quan và để thanh toán tiền hàng.
Bước 2: Đôn đốc người bán chuẩn bị hàng.
Sau khi xin được giấy phép nhập khẩu (nếu có), người mua đôn đốc người bán chuẩn bị hàng để giao hàng đúng với thời gian đã thoả thuận trong hợp đồng.
Bước 3: Bước đầu thực hiện yêu cầu của khâu thanh toán.
Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng thư tín dụng.
Nhà nhập khẩu phải đến ngân hàng để làm thủ tục mở thư tín dụng cho người bán hàng.
Tiến hành kỹ quỹ mở thư tín dụng theo ngân hàng.
Ngân hàng yêu cầu nộp và xuất trình chứng từ theo quy định.
Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức đổi chứng từ trả tiền ngay (CAD).
Nhà nhập khẩu đến ngân hàng để ký biên bản ghi nhớ với 4 nội dung:
Quy định thanh toán bằng phương thức CAD.
Quy định thời hạn trả tiền.
Quy định về bộ chứng từ thanh toán.
Quy định về người phải trả phí thanh toán.
Chuyển đủ 100% số tiền hợp đồng đến ngân hàng để lập tài khoản tín thác để thanh toán cho người bán
Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức chuyển tiền trả trước:
Nhà nhập khẩu phải đến ngân hàng để làm thủ tục chuyển tiền trả trước cho người bán gồm:
Hoàn thành đơn yêu cầu chuyển tiền.
Có hợp đồng xuất khẩu có điều khoản người mua phải trả tiền trước cho người bán.
Có giấy phép nhập khẩu (nếu có).
Có giấy phép chuyển tiền của Bộ Tài chính.
Nếu hợp đồng nhập khẩu thanh toán bằng phương thức khác: người bán phải chuẩn bị hàng, tiến hành giao hàng thì mới thực hiện việc thanh toán được.
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải.
Nhà nhập khẩu thực hiện theo nhóm E,F trong Incoterms 2000 và phải căn cứ vào đặc điểm và khối lượng vận chuyển của hàng hoá để lựa chọn phương thức thuê tàu cho phù hợp, đảm bảo thuận lợi và nhanh chóng. Nếu hàng hoá có khối lượng lớn thì thường thuê tàu chuyến, có khối lượng nhỏ thì thường thuê tàu chợ.
Bước 5: Mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Để ký kết hợp đồng bảo hiểm, cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Có 3 điều kiện bảo hiểm chính: bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A), bảo hiểm có tổn thất riêng (điều kiện B) và bảo hiểm miễn tổn thất riêng (điều kiện C). Ngoài ra còn một số bảo hiểm phụ như: mất trộm, rò gỉ, vỡ…, một số điều kiện bảo hiểm đặc biệt như: bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình công, bạo động và dân biến.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phải dựa trên 4 căn cứ sau:
Điều khoản của hợp đồng theo điều kiện nào trong nhóm E, F.
Tính chất của hàng hoá.
Tính chất bao bì và phương thức xếp hàng.
Loại tàu chuyên chở.
Bước 6: Làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
Các bước cần tiến hành khi làm thủ tục hải quan gồm:
Hoàn thành bộ hồ sơ hải quan theo quy định để nộp cho cơ quan hải quan.
+ Thời gian khai báo là 30 ngày kể từ khi về đến của nhập khẩu đầu tiên.
+ Bộ hồ sơ gồm: tờ khai hàng nhập khẩu, hợp đồng nhập khẩu, hoá đơn thương mại, vận đơn, phiếu đóng gói hàng hoá, giấy phép nhập khẩu (nếu có), giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp nhập khẩu.
Tính thuế cho hàng hoá nhập khẩu: Hiện nay các doanh nghiệp phải tự kê khai tính thuế để ghi vào tờ khai hải quan, còn cơ quan hải quan chỉ kiểm tra.
Xuất trình hàng hoá kiểm tra (kiểm hoá).
Sau khi kiểm hoá xong, bộ phận có liên quan sẽ xác nhận trên tờ khai và đây là cơ sở để hải quan ra thông báo thuế đến doanh nghiệp.
Kết thúc kiểm tra.
Nếu hồ sơ hợp lệ, kiểm hoá đúng theo khai báo của doanh nghiệp thì cơ quan hải quan sẽ ra thông báo nộp thuế chuyển đến doanh nghiệp.
Bước 7: Nhận hàng từ người vận tải.
Nhà nhập khẩu phải liên hệ với chủ tàu, cảng biển, đại lý vận tải trực tiếp hay thông qua một đơn vị đã được uỷ thác để nhận hàng.