Nước ta là nước đang trên dà phát triển mạnh mẽ, nhiều mặt hàng đã được công đồng quốc tế đánh giá cao như may mặc, nông sản, thực phẩm.Nhưng song song với việc phát triển kinh tế,nhiều bất cập đã xảy ra, đặc biệt là vấn đề môi trường, chúng ta đang phải đối mặt với vấn đề môi trường hết sức nghiêm trọng. Sức ép phát triển kinh tế-xã hội-dân số đã tác động nhiều mặt tới môi trường tự nhiên. Sự phát triển này tạo ra lượng chất thải vượt quá khả năng chịu đựng của môi trường tạo ra sự thay đổi chất lượng môi trường gây ra những tác động xấu đến sức khoẻ con người và các hệ sinh thái khác. Ô nhiễm môi trường ở một số vùng đã tác động xấu đến sức khoẻ con người và gây ra nhiều tai biến, làm giảm nhanh chóng những loài động vật quý hiếm.
Cùng với vấn đề chung của cả nước, thành phố Hải Dương cũng là điểm nóng về sinh thái môi trường do tốc độ phát triển đô thị quá nhanh, mật độ dân cư tăng mạnh trong những năm gần đây dẫn đến mức độ xả thải rất lớn. Hiện nay,bên cạnh những mặt tích cực do công tác bảo vệ môi trường đem lại,chúng ta vẫn còn rất nhiều những tồn tại như ý thức của người dân không được tốt, lực lượng về sinh môi trường còn mỏng.Đây là vấn đề cần được giải quyết ngay tránh xảy ra các sự cố về môi trường. Đặc biệt với lượng rác thải đô thị ngày một tăng đòi hỏi phải được xử lý kịp thời tránh tình trạng ứ đọng rác thải do nhân dân tự đổ bừa bãi xuống sông, hồ,ao,cống.
Để có cái nhìn hoàn thiện và khách quan hơn về khía cạnh quản lý môi trường tại thành phố Hải Dương,tôi xin trình bày chuyên đề: “bước đầu tìm hiểu về thực trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương”.
58 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Bước đầu tìm hiểu về thực trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta là nước đang trên dà phát triển mạnh mẽ, nhiều mặt hàng đã được công đồng quốc tế đánh giá cao như may mặc, nông sản, thực phẩm...Nhưng song song với việc phát triển kinh tế,nhiều bất cập đã xảy ra, đặc biệt là vấn đề môi trường, chúng ta đang phải đối mặt với vấn đề môi trường hết sức nghiêm trọng. Sức ép phát triển kinh tế-xã hội-dân số đã tác động nhiều mặt tới môi trường tự nhiên. Sự phát triển này tạo ra lượng chất thải vượt quá khả năng chịu đựng của môi trường tạo ra sự thay đổi chất lượng môi trường gây ra những tác động xấu đến sức khoẻ con người và các hệ sinh thái khác. Ô nhiễm môi trường ở một số vùng đã tác động xấu đến sức khoẻ con người và gây ra nhiều tai biến, làm giảm nhanh chóng những loài động vật quý hiếm.
Cùng với vấn đề chung của cả nước, thành phố Hải Dương cũng là điểm nóng về sinh thái môi trường do tốc độ phát triển đô thị quá nhanh, mật độ dân cư tăng mạnh trong những năm gần đây dẫn đến mức độ xả thải rất lớn. Hiện nay,bên cạnh những mặt tích cực do công tác bảo vệ môi trường đem lại,chúng ta vẫn còn rất nhiều những tồn tại như ý thức của người dân không được tốt, lực lượng về sinh môi trường còn mỏng...Đây là vấn đề cần được giải quyết ngay tránh xảy ra các sự cố về môi trường. Đặc biệt với lượng rác thải đô thị ngày một tăng đòi hỏi phải được xử lý kịp thời tránh tình trạng ứ đọng rác thải do nhân dân tự đổ bừa bãi xuống sông, hồ,ao,cống...
Để có cái nhìn hoàn thiện và khách quan hơn về khía cạnh quản lý môi trường tại thành phố Hải Dương,tôi xin trình bày chuyên đề: “bước đầu tìm hiểu về thực trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương”.
Mục tiêu chính của đề tài:
-Tìm hiểu về thực trạng quản lý chất thải rắn tai thành phố Hải Dương.
-Những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương
-Những đề xuất,kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rác thải trên địa bàn thành phố
Phạm vi nghiên cứu:
Trong công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương còn có nhiều vấn đề cần nghiên cứu và giải quyết nhưng trong khuôn khổ của đề tài này tôi chủ yếu nghiên cứu về thực trạng quản lý rác thải tại thành phố Hải Dương
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp chỉ giới hạn trong phạm vi nội thành thành phố Hải Dương, khu vực do công ty môi trường đô thị thành phố Hải Dương trực tiếp quản lý
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa
Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp
Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp
Cấu trúc nội dung:
Đề tài nghiên cứu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn đô thị
Chương II: Thực trạng quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chất thải rắn tại thành phố Hải Dương
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài viết này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của THS. Đinh Đức Trường- giảng viên khoa kinh tế quản lý môi trường và đô thị và KS. Nguyễn Thu Hà cùng các cô chú cán bộ đang công tác tại công ty môi trường đô thị thành phố Hải Dương đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề thực tập này
Sinh viên
Nguyễn Thị Vân
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ĐÔ THỊ
I, Sức ép về phát triển kinh tế xã hội đã tác động nhiều tới môi trường tự nhiên.
Nước ta là nước đang trên đà phát triển mạnh mẽ, nhiều mặt hàng đã được cộng đồng quốc tế đánh giá cao như : nông sản, thực phẩm … Nhưng song song với sự phát triển kinh tế, nhiều bất cập đã xảy ra đặc biệt là vấn đề môi trường. Chúng ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường hết sức nghiêm trọng. Sức ép phát triển kinh tế –xã hội –dân số đã tác động nhiều mặt tới môi trường tự nhiên. Sự phát triển này tạo ra lượng chất thải vượt quá khả năng chịu đưng cảu môi trường tạo ra sự thay đổi chất lượng môi trường, gây ra những tác động xấu tới sức khoẻ con người và gây ra nhiều tai biến, làm giảm nhanh chóng những loài động thực vật quí hiếm.
1.Tăng trưởng kinh tế và vấn đề chất thải ở Việt Nam:
1.1. Chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế làm gia tăng lượng chất thải vào môi trường.
Nhằm mục tiêu chiến lược mà đảng đã xác định “Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp ”, và rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế của đất nước, của các ngành, địa phương đều định hướng vào tăng gấp đôi GDP và hơn nữa trong mỗi thập kỷ (10 năm) phát triển. Điều có nghĩa là phải duy trì một tốc độ tăng trưởng GDP hang năm trong một khoảng thời gian dài ở mức độ cao khoảng 7-8%(Tài liệu tham khảo : Kinh tế chẩt thải trong phát triển bền vững –NXB Chính trị quốc gia) Nếu như trình độ công nghệ của sản xuất và cơ cấu sản xuất của nền kinh tế không được cải thiện nhiều thì sự tăng trưởng GDP của đất nước cũng có nghiã là gia tăng khối lượng tài nguyên khai thác cho sản xuất và tăng lượng chất thải vào môi trường.
1.2.Vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm ảnh hưởng đến môi trường :
Các phương án phát triển được đề xuất cả tầm vĩ mô(cả nứơc), tầm trung mô ( ngành, địa phương), và vi mô ( công ty doanh nghiệp ) đều có nét chung nổi bật là tốc độ tăng trưởng cao của sản xuất công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ( thường được xác định khoảng 12-15 % /năm ) so với sản xuất nông nghiệp ( thường được xác định khoảng 4-6% /năm ). Sự tăng trưởng cao như vậy của các ngành công nghiệp và xây dựng nhất định sẽ dẫn đến các vấn đề môi trường cần quan tâm đặc biệt bởi lẽ đằng sau mức tăng trưởng của sản xuất công nghiệp tiềm ẩn sự gia tăng của lượng chất thải.
Nếu như để ý rằng, ít ra trước thềm của thế kỉ 21, định hướng phát triển của công nghiệp Việt Nam sẽ nhằm vào các ngành mà đất nước hiện có lợi thế so sánh như : công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, dầu khí, điện năng, chế biến nông lâm hải sản, dệt may, thì sẽ càng thấy tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm môi trường do chất thải. Bởi lẽ các ngành công nghiệp nói trên đều thuộc danh mục các nguồn chất thải lớn nhất gây ô nhiễm môi trường.
2.Vấn đề đô thị hoá, công nghiệp hoá và môi trường.
Hiện nay dân số đô thị nước ta khoảng trên 15 triệu người, chiếm hơn 20 % dân số cả nước. Dự boả tỉ kện dân số đô thị ở nước ta đến năm 2010 lên tới 35-48 triệu người, trong đó khoảng 55-65 % thuộc ba thành phố lớn : Hà Nội, Hải Phòng và thành phố Hồ Chí Minh (Tài liệu tham khảo : Giáo trình Dân số môi trường - Đại học Kinh tế quốc dân ). Sự tăng trưởng dân số đô thị nhanh cùng với quá trình đô thị hoá như : xây dựng các khu dân cư, đường xá …kèm theo là nguồn thải gây ô nhiễm môi trường ngày càng phức tạp, lượng chất htải gia tăng, nếu không có quy hoạch và các giải pháp bảo vệ môi trường tích cực thì đó sẽ là một nguy cơ gây ô nhiễm lớn.
Tốc độ công nghiệp hoá của cả nước ta đang ở mức độ cao chưa từng thấy và có nơi đạt đến con số 35-40 % / năm. Nhiều khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung đã và đang hình thành. Theo định hướng quy hoạch đến năm 2010 trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam sẽ hình thành khoảng 50 khu công nghiệp tập trung và khu chế xuất trên diện tích đất khoảng 23 nghìn ha. Cho đến nay cả nước đã có 33 khu công nghiệp tập trung được hình thành, hàng trăm nhà máy mới nằm trong các khu công nghiệp trên đã đi vào hoạt động. (Tài liệu tham khảo : Giáo trình Quản lý môi trường – Đại học Kinh tế quốc dân).
Công nghiệp cần phát triển thì nguồn thải độc hại gây ô nhiễm môi trường càng lớn, tài nguyên thiên nhiên cang bị khai thác triệt để, môi trường gây ảnh hưởng xấu đối với sức khoẻ người lao động.
Trong những năm gần đây, nhà nước đã ra nhiều chỉ thị và văn bản về những vấn đề cấp bách trong công tác quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp. Có thể kể đến như:
+Nghị định 26/CP của Chính phủ về việc xử phạt hành chính về vi phạm môi trường -26/04/1996.
+Chỉ thị số 36 –CT/TW của bộ Chính trị về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
+Thông tư 490 –BKHCNMT về việc hướng dẫn ĐTM.
Song tình hình quản lý chất thải rắn ở các đô thị và khu công nghiệp vẫn đang còn là vấn đề nan giải. Lượng chất thải thu gom được chủ yếu đổ vào các bãi rác không đúng kỹ thuật vệ sinh, hầu hết chất thải rắn, kể cả chất thải độc hại không được xử lý hoặc không thích đáng. Các thiết bị thu gom và vận chuyển rác thải ở hầu hết các đô thị còn lạc hậu và không đáp ứng được nhu cầu thu gom dẫn đến tình trạng ô nhiễm nguồn nước và môi trường đất, đặc biệt là làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới tình trạng sức khoẻ của người công nhân làm việc trực tiếp.
Chính vì vậy, quản lý chất thải rắn đô thị là vô cùng cấn thiết, nhằm khắc phục những tác động tiêu cực, ngăn chặn những ảnh hưởng xấu do rác thải gây ra, tạo điều kiện vừa phát triển kinh tế vừa đảm bảo sức khoẻ cộng đồng, tào đà đưa đất nước phát triển theo sự bền vững.
II.Quản lý chất thải rắn đô thị.
1.Khái quát chung về rác thải.
1.1. Khái niệm rác thải.
“Trong qua trình sinh hoạt của con người, một bộ phận vật chất không còn hoặc không có giá trị sử dụng nữa gọi là rác thải sinh hoạt”
Hay nói cách khác, rác thải sinh hoạt là chất thải rắn phát sinh từ hoạt động ăn, ở và sinh hoạt khác của con người.
Như vậy, thuật ngữ chất thải sinh hoạt được dùng để chỉ tất cả các loại chất thải phát sinh từ hoạt động của con người hàng ngày như thức ăn thừa, rác quét nhà, giấy lộn, đồ gỗ cũ bị thay thế … vì vậy, để phân biệt rác thải và chất thải rắn nói chung thì phải dựa vào nguồn goóc tạo ra chúng
- Chất thải phát sinh từ hoạt động công nghiệp gọi là chất thải công nghiệp
-Chất thải được thải ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp gọi là chất thải nông nghiệp.
-Chất thải rắn được thải ra từ qua trình sinh hoạt của con người gọi là rác thải.
-Chất thải phát sinh từ hoạt động dịch vụ được gọi là chất thải dịch vụ. Trong nhiều trường hợp chất thải dịch vụ gọi là rác thải. Ví dụ như chất thải từ các nhà ăn, khách sạn.
Tuy nhiên khái niệm trên chỉ đúng trên quan điểm tĩnh và khái quát một cách chung nhất về rác thải. Còn trên quan điểm động có tính lịch sử thì rác thải còn bị giới hạn bởi nhiều yếu tố như công nghệ và yếu tố quản lý …Bởi vì càng ngày khoa học kỹ thuật càng phát triển, nhận thức của con người cũng được nâng cao. Cho nên, con người không hoàn toàn nhìn nhận chất thải là thứ bỏ đi mà sử dụng lại nó dưới nhiều hình thức khác nhau.
1.2. Nguồn phát sinh và phân loại rác thải.
a, Nguồn phát sinh :
Lượng rác thải sinh hoạt ở đô thị của Việt Nam mỗi ngày khoảng 9000 tấn chiếm 47% tổng lượng rác thải ( Tài liệu tham khảo :Kinh tế chất thải đô thị ở Việt Nam –NXB Chính trị quốc gia Hà Nội ) chúng phát sinh từ các nguồn. :
-Nguồn phát sinh từ hộ gia đình ( rác thải ) : đây là nguồn phát sinh thường xuyên và lớn nhất, ít có biến động lớn về khố lượng phát sinh
-Nguồn phát sinh từ các nơi sinh hoạt công cộng ( rác chợ) : chợ, cửa hàng, nhà hàng …
-Rác từ các cơ quan, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp …
-Rác đường phố : do các hoạt động của con người tạo ra như : đi lại, chuyên chở, xây dựng. .
-Từ các hoạt động sinh trưởng và phát triển của các loài thực vật. Nguồn này nhìn chung khối lượng bé và thay đổi theo từng mùa, điều này phụ thuộc vào hoạt động sinh lý của từng loài. Chẳng hạn như về mùa thu cây rụng nhiều hơn làm khối lượng chất thải phát sinh gia tăng.
b.Phân loại rác thải.
*Phân loại chất thải sinh hoạt theo tính chất hoá học được chia thành 3 loại chính sau :
-Chất thải sinh hoạt hữu cơ ,lá cây : hoa quả, rau, và phần lọc ra từ thịt và xương, nhưng thức ăn thừa, cành lá cắt bỏ của vườn và công viên hoặc cây cối trên đường phố.
- Chất thải sinh hoạt vô cơ gồm : nilon, đồ nhựa, cao su, kim loại, vỏ đồ hộp, thuỷ tinh, sành sứ. .
- Chất thải độc hại như : pin, ắcqui, cặp nhiệt độ …
*Phân loại theo mục đích sử dụng có thể chia làm 4 loại như sau :
- Chất thải làm phân vi sinh : Rau, củ, quả, cơm thừa …
- Chất thải tái chế : kim loại, nhựa thuỷ tinh …
- Chất thải chôn lấp:xỉ than, đất cát, sành sứ vỡ …
- Chất thải nguy hại : Pin, ắcqui, cặp nhiệt độ …
Sự phân chia các loại rác thải sinh hoạt mang tính chất tương đối, nó tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu mà người ta có thể chia thành 3 loại, 4 loại, hoặc 5 loại.
1.3.Ảnh hưởng của rác thải đến môi trường :
Khi nền kinh tế càng tăng trưởng thì khối lượng rác thải cũng ngày càng phát sinh nhiều. Nếu không quản lý tốt thì nó sẽ gây ra những tác động xấu đến môi trường và ảnh hưởng đến đời sống con người :
Nó là nơi trú ngụ của một số vật chủ trung gian lây bệnh như muỗi, ruồi, các loại côn trùng có cánh khác và loài gậm nhấm.
Sự phân huỷ của rác thải sẽ tạo ra một số lại khí như :Nitơ, mêtan, NH3, CO2, H2S,…Đây là các loại khí độc, mùi khó chịu và làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người.
Nếu rác không được thu gom thì người ta sẽ đổ ra cống, rãnh, sông, hồ, ao …làm tắc cống ,khi mưa xuống nước không thoát đượcgây ngập úng.
Nếu rác để tồn đọng lâu nước sẽ tự sinh ra độ ẩm cao 60-70%cảu rác và do qúa trình phân huỷ các chất hữu cơ tạo thành H2O và CO2. Lượng nước không chỉ gồm nước tự sinh ra trong rác chúng còn bao gồm cả nước mưa ngấm từ trên bề mặt xuống. Nước này có nồng độ chất hữu cơ cao và chứa nhiều chất độc hại. Từ nồng độ của các chất gây ô nhiễm trong nước rác chứa đượng những nguy cơ tiếm tàng cho môi trường sống ,cho sức khoẻ cộng đồng nếu như không xử lý và có biện pháp kịp thời.
Nếu rác không được thu gom nó sẽ gây mất mỹ quan đô thị. .
2.Rác thải gây ra những ngoại ứng kinh tế :
Rác thải không chỉ gây ra ảnh hưởng xấu tới môi trường mà còn gây ra những ngoại ứng kinh tế, điều này đặc biệt đúng đối với ngành du lịch. Khi một địa điểm du lịch nào đó hấp dẫn về cảnh quan hoặc văn hoá bản địa ….nhưng rác thải ở những địa điểm này rất nhiều và không được thu gom tập trung thì nó sẽ làm cho địa điểm du lịch này giảm sự hấp dẫn, lượng du khách đến sẽ giảm dần do đó giảm doanh thu của ngành du lịch. Ngược lại một địa đỉêm du lịch nào đó tuy cảnh quan hoặc văn hoá bản địa. .có kém hấp dẫn hơn nhưng rác thải được thu gom hết thì nó lại trở thành địa điểm hấp dẫn du khách.
Chẳng hạn có một bải biển đẹp, hấp dẫn khách du lịch, số lượng khách du lịch đến ngày càng nhiều, do đó lượng rác thải ra cũng ngày càng tăng lên, nếu không có sự thu gom, xử lý rác thì lượng khách đến địa điểm này sẽ giảm dần.
Rác thải cũng dây ra những ngoại ứng xấu đối với một số ngành kinh doanh nhu kinh doanh các dịch vụ giải trí, kinh doanh ăn uống …một cửa hàng kinh doanh ăn uống sẽ không thể hấp dẫn khách được nếu như xung quanh cửa hàng có rất nhiều rác thải.
Như vậy ta thấy rác thải không những gây nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường mà nó còn gây ra các noại ứng tiêu cực đối với kinh tế. Vì vậy, quản lý tốt rác thải để hạn chế những ảnh hưởng xấu đó là điều rất cần thiết.
3.Quản lý rác.
Trong hoạt động phát triển sản xuất hoạt động sinh hoạt và các hoạt động tự nhiên khác trong cuộc sống của con người đều tạo ra rác thải, nó là nguyên nhân gây biến động môi trường. Rác thải đã làm ảnh hưởng rất lớn đến môi trường, ảnh hưởng trự tiếp tới sức khoẻ cộng đồng, tác hại đến nền kinh tế.
Do vậy cần phải quản lý, kiểm soát được lượng rác thải, từ đó có biện pháp phù hợp đối với từng điều kiện cụ thể ở từng địa điểm, từng thời điểm thích hợp ,Nhằm khắc phục những tác động tiêu cực của rác thải, ngăn chặn những ảnh hưởng xấu của rác thải bằng những chi phái thích hợp nhất. Tạo điều kiện vừa phát triển kinh tế, vừa đảm boả sức khoẻ cộng đồng, tạo đà đưa đất nước hướng theo sự phát triển bền vững.
Để thực hiện tốt công việc quản lý rác thải, cần phải phân ra các công đoạn, hiểu được đặc trưng, đặc tính từng công đoạn chính trong quá trình quản lý rác thải. Từ đó quản lý tốt những công đoạn này kết hợp việc hoàn thành tốt toàn bộ hệ thống đó nhằm tạo ra những công đoạn chính sau :
Thu hồi tài nguyên
lưu trữ thu gom rác
vận chuyển rác
Xử lý rác
Chôn lấp
Thiêu đốt
3.1.Lưu trữ, thu gom rác :
Việc quản lý rác thải bắt đầu từ việc lưu giữa lại nguồn : Yếu tố chủ yếu trong việc phân loại các thiết bị lưu trữ là tính tương hợp của thiết bị với nguồn phát sinh, tính nguy hại tối thiểu đối với sức khoẻ, tính sửa đổi đối với thu gom hiệu qủa va chi phái. Khối lượng lưu giữ chất thải dựa vào dung lượng và tần suất thu gom rác. Việc cung cấp các thiết bị lưu trữ rác trong các hộ gia đình ở các vùng đô thị trong các nước đang lưu trữ rác trong các hộ gia đình ở các vùng đô thị trong các nước đang phát triển thường đắt và không thuận tiện. Ngành công nghiệp địa phương sản xuất các thùng chứa lớn cần phải được khuyến khích. Tận dụng các dụng cụ chứa rác phù hợp như :túi nilon, bao nhựa, thùng nhựa, thùng sắt. .kích cỡ và đặc đỉêm từng dụng cụ phụ thuộc vào từng mức độ phát sinh và tần số thu gom.
Quá trình thu gom chủ yếu bao gồm việc chuyển rác thải từ chỗ lưu trữ tới chỗ chôn lấp, việc thu gom rác được tiến hành bằng thủ công hay cơ giới tuỳ thuộc vào đặc đỉêm địa lý, tự nhiên, kinh tế …của từng vùng ,từng nước. ở các nước đang phát triển công việc thu gom rác thải được tiến hành theo kiểu thủ công, bằng các xe có súc vật kéo và xe có động cơ. Mỗi cách thu gom đều có hạn chế về công suất và phạm vi thao tác. Đặc điểm này tuỳ thuộc vào tính tương hợp của các thung chứa vào các tiêu chuẩn để lựa chọn kỹ thuật thu gom vận chuyển thích hợp.
Các loại xe nén được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển để thu gom chất thải rắn vì nó có nhiều ưu điểm:trọng tải lớn, thao tác dễ dàng,giá thành vận chuyển thấp nếu nơi chôn lấp chất thải xa nơi thu gom.Tuy nhiên loại xe này đắt tiền và khó bảo dưỡng hơn loại xe không nén bởi vậy khi chọn xe nén thì các nhà lập chính sách đòi hỏi phai xem xét cẩn thận.
Quét rác trên đường phố là một khía cạnh trong việc thu gom chất thải rắn. Nhiều thành phố chi phí từ 1/3 đến 1/2 ngân sách về chất thải rắn để làm sạch đường phố. Phí tổn này thực tế có giảm bằng cách cung cấp cho hệ thống thu gom đổ thải có hiệu quả bằng các công cụ và thiết bị có hiệu quả quét rác trên đường phố, và giảm bớt vứt rác trên đường phố bằng hình thức giáo dục cộng đồng.
Có 4 hệ thống thu gom chất thải:thu gom công cộng,thu gom theo khối, thu gom bên lề đường và thu gom theo từng hộ gia đình. Trong mỗi trường hợp, thiết bị thu gom, hoạt động thu gom có kế hoạch tốt và thời gian ấn định thu gom chặt chẽ sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của nhân dân làm cho hệ thống làm việc tốt.
3.2.Vận chuyển rác :
Sau khi rác được thu gom lưu giữ ,công việc tiếp theo là thực hiện công đoạn vận chuỷên. Nếu khoảng cách từ nơi chứa rác tạm thời thì sẽ được chuyển trực tiếp vào bãi xử lý rác.Ngoài ra, nếu khoảng cách này xa thì thành lập các trạm vận chuyển, tại đay rác được chuyển tới bãi xử lý bằng các thiết bị chuyên chở kích cỡ khác nhau. Sự chuyên chở gồm 2 công đoạn chính là đưa từ thiết bị sức chứa nhỏ vào các thiết bị sức chứa lớn hơn. Một trạm vận chuyển không chỉ là nơi xử lý nén chặt ,phân loại và tái sinh chất thải. Khối lượng chất thải cần chôn lấp có thể giảm đáng kể bằng cách cho phép tư nhân hoạt động thu gom tại trạm vận chuyển. Tuy nhiên, các nhà lập chính sách cũng cần phải xem xét liệu trạm vận chuyển có đóng vai trò gì trong quản lý rác thải đặc biệt là ở các thành phố lớn.
3.2.Xử lý rác thải.
Tuỳ thuộc vào đối tượng, thành phần rác ở từng quốc gia ,từng khu vực, từng vùng cụ thể mà có cách tiếp cận xử lý rác thải khác nhau. Hiện nay, có khá nhiều phương pháp xử lý và phổ biến là các phương pháp : chôn lấp, thiêu đốt, thu hồi tài nguyên. Tuỳ thuộc vào đìêu kiện và đặc tính của rác thải mà có sự lựa chọn, kết hợp các phương pháp xử lý phù hợp nhất cho sự phát triển.
a.Chôn lấp :
Điều kiện tiên quyêt đối với các hình thức chôn lấp là dành sẵn các khu đất để thực hiện việc chôn lấp. Do vẫn còn các chất cặn thừa trong mọi loại hình thức xử lý, nên đối với đất đai cần phải giảm đáng kể các chất cặn thừa bằng các phương pháp xử lý có chi phí lớn. Hiện nay, hầu hết các phương pháp xử lý và chôn lấp ở các nước đang phát trỉên là chôn lấp hợp vệ sinh ,ủ thành phân hữu cơ, ủ tạo khí ga…
*Chôn lấp hợp vệ sinh :
Chôn lấp hợp vệ sinh là một phưong pháp kiểm soát phân hủy chất thải trong đất bằng cách chôn nén chặt v