Đầu tư được coi là động lực phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế đi lên, nâng cao tổng sản phẩm xã hội, từng bước đưa nền kinh tế Việt Nam theo kịp các nước trên thế giới. Kể từ sau khi có luật đầu tư nước ngoài và gần đây là luật khuyến khích đầu tư trong nước, hoạt động đầu tư ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ và có những đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên nhu cầu đầu tư đối với nước ta hiện nay rất lớn và khẩn trương buộc chúng ta phải lựa chọn đầu tư vào ngành nào, lĩnh vực nào để đạt được hiệu quả cao nhất.
Với vai trò là kênh cung cấp vốn chủ yếu, nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế. Tuy nhiên trong những năm qua, hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại chưa cao, nơi cần vốn đầu tư thì chưa được đáp ứng trong khi có tình trạng lãng phí vốn ở nơi khác.
Một trong những nghiệp vụ có nhiều đóng góp quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng như sự an toàn của các ngân hàng thương mại là thẩm định dự án đầu tư. Việc thẩm định chính xác sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn vay, giảm sự rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trong những năm qua công tác thẩm định dự án đầu tư đã có nhiều đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường. Hơn nữa trong công cuộc đổi mới, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, vì vậy chúng ta cũng thu được nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định để ngày càng hoàn thiện về nội dung và phương pháp.
Hệ thống Ngân hàng nhà nước ta đang trong quá trình phấn đấu để đi lên đổi mới một cách toàn diện không thể không tránh khỏi những khó khăn trở ngại nhất định. Bên cạnh những kết quả đạt được, đáng khích lệ, công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu về đầu tư cũng như yêu cầu đổi mới của hệ thống Ngân hàng và của cả Đất nước. Vấn đề quan trọng là phải rút ra những mặt tồn tại thiếu sót để có biện pháp khắc phục nhằm đưa ra hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày càng hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT từ thực tế của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh em đã chọn đề tài nghiên cứu về Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT, chuyên đề mong muốn đưa ra một cái nhìn có hệ thống lý luận và thực tế hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT, qua đó nêu lên những khó khăn, vướng mắc và tồn tại trong quá trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh. Chuyên đề cũng mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và giải pháp mong muốn phần nào có thể góp phần giải quyết những khó khăn và tồn tại đó.
Nội dung chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT.
Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT.
85 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1180 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân Hàng Nông Nghiệp.
NHNo & PTNT: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.
NV: Nguồn vốn.
TG: Tiền gửi.
TCKT: Tổ chức kinh tế.
NHTM: Ngân hàng thương mại.
DNNN: Doanh nghiệp nhà nước.
ĐTXD: Đầu tư xây dựng.
HTX: Hợp tác xã.
LỜI NÓI ĐẦU
Đầu tư được coi là động lực phát triển kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế đi lên, nâng cao tổng sản phẩm xã hội, từng bước đưa nền kinh tế Việt Nam theo kịp các nước trên thế giới. Kể từ sau khi có luật đầu tư nước ngoài và gần đây là luật khuyến khích đầu tư trong nước, hoạt động đầu tư ở nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ và có những đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Tuy nhiên nhu cầu đầu tư đối với nước ta hiện nay rất lớn và khẩn trương buộc chúng ta phải lựa chọn đầu tư vào ngành nào, lĩnh vực nào để đạt được hiệu quả cao nhất.
Với vai trò là kênh cung cấp vốn chủ yếu, nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại có ảnh hưởng đáng kể đến nền kinh tế. Tuy nhiên trong những năm qua, hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại chưa cao, nơi cần vốn đầu tư thì chưa được đáp ứng trong khi có tình trạng lãng phí vốn ở nơi khác.
Một trong những nghiệp vụ có nhiều đóng góp quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng như sự an toàn của các ngân hàng thương mại là thẩm định dự án đầu tư. Việc thẩm định chính xác sẽ góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng vốn vay, giảm sự rủi ro trong hoạt động của ngân hàng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trong những năm qua công tác thẩm định dự án đầu tư đã có nhiều đổi mới thích ứng với nền kinh tế thị trường. Hơn nữa trong công cuộc đổi mới, với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà nước có rất nhiều nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, vì vậy chúng ta cũng thu được nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định để ngày càng hoàn thiện về nội dung và phương pháp.
Hệ thống Ngân hàng nhà nước ta đang trong quá trình phấn đấu để đi lên đổi mới một cách toàn diện không thể không tránh khỏi những khó khăn trở ngại nhất định. Bên cạnh những kết quả đạt được, đáng khích lệ, công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế so với yêu cầu về đầu tư cũng như yêu cầu đổi mới của hệ thống Ngân hàng và của cả Đất nước. Vấn đề quan trọng là phải rút ra những mặt tồn tại thiếu sót để có biện pháp khắc phục nhằm đưa ra hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày càng hoàn thiện hơn.
Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT từ thực tế của hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh em đã chọn đề tài nghiên cứu về Công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT, chuyên đề mong muốn đưa ra một cái nhìn có hệ thống lý luận và thực tế hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT, qua đó nêu lên những khó khăn, vướng mắc và tồn tại trong quá trình thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh. Chuyên đề cũng mạnh dạn đưa ra những kiến nghị và giải pháp mong muốn phần nào có thể góp phần giải quyết những khó khăn và tồn tại đó.
Nội dung chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT.
Chương II: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA NHNO & PTNT.
1.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT:
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh:
Năm 1988, hệ thống ngân hàng chuyển đổi từ một cấp sang hai cấp. Từ đó, cùng với cơ chế quản lý mới của hệ thống ngân hàng và những nhu cầu mới trong cơ chế thị trường như tiết kiệm, đầu tư gia tăng, hệ thống ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát triển. NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng có mạng lưới chi nhánh cấp 1 được thành lập theo QĐ/27/06/1988 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam trên cơ sở tách chuyển từ NHNo Thành phố nhằm đáp ứng nhu cầu huy động vốn cho đầu tư, phát triển kinh tế Thủ đô, đặc biệt trong lĩnh vực No & PTNT.
Chi nhánh NHNo & PTNT quận Đống Đa là chi nhánh cấp II của NHNo & PTNT Hà Nội được thành lập năm 2000, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn quận và góp phần mở rộng quy mô hoạt động của ngân hàng thành phố, trụ sở chính đặt tại 554 Tôn Đức Thắng. Từ ngày 01/04/2008 chi nhánh ngân hàng chuyển sang mô hình cấp I trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, trụ sở chính đặt tại 3/37 Đê La Thành, Đống Đa, Hà Nội.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Ban Giám Đốc: gồm 01 Giám Đốc, 02 Phó Giám Đốc điều hành hoạt động chung của ngân hàng. Họ có nhiệm vụ: Xây dựng chương trình, kê hoạch và điều hành công việc hoạt động kinh doanh của chi nhánh theo sự chỉ đạo của ngành, NH thành phố - NH cấp uỷ quyền cơ sở, Kịp thời phổ biến và kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách, công tư, chỉ thị và nghị định của ngành đến với cán bộ công nhân viên, Chăm lo bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ và đời sống của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh.
Cơ cấu tổ chức của các phòng ban của chi nhánh tương đối đơn giản thể hiện qua sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT:
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
PHÒNG KÊ TOÁN NGÂN QUỸ
PHÒNG KIỂM TRA & KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG DỊCH VỤ & MARKETING
CÁC PHÒNG GIAO DỊCH
Phòng kế hoạch - kinh doanh:
- Xây dựng chiến lược khách hàng, đề xuất chính sách và có kế hoạch từng bước mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp, hộ sản xuất trên địa bàn.
- Tiếp nhận, thẩm định và trực tiếp cho vay các dự án và chương trình vay vốn của các doanh nghiệp theo các quy định cuat NHTW, cũng như của ngân hàng cấp trên.
- Thường xuyên kiểm tra, phân tích hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp vay vốn, phân loại nợ... để tìm biện pháp đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn.
- Lập báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của lãnh đạo chi nhánh.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được lãnh đạo chi nhánh giao.
Phòng Kế toán - Ngân quỹ:
- Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính, kinh doanh dịch vụ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam và pháp luật hiện hành.
- Thực hiện nghiệp vụ kế toán ngân quỹ.
- Thực hiện nghiệp vụ dịch vụ.
- Thực hiện nghiệp vụ điện toán.
Phòng kinh doanh ngoại hối:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế theo quy định, các dịch vụ kiều hối, chuyển tiền, và mở tài khoản khách hàng nước ngoài.
Phòng Hành chính Nhân sự:
- Tư vấn, tham mưu cho Giám đốc về pháp lý có liên quan đến toàn bộ hoạt động của chi nhánh.
- Thực hiện việc quản lý nhân sự, đào tạo và công tác hành chính, thi đua khen thưởng, thông tin tiếp thị, quản trị của chi nhánh.
- Thực hiện nghiệp vụ hành chính nhân sự.
- Thực hiện nghiệp vụ Marketing.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ:
Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra kiểm soát nội bộ.
Phòng dịch vụ và marketing:
- Tham mưu cho Ban Giám đốc Chi nhánh NHNo&PTNT Đống Đa trong việc nghiên cứu, ứng dụng và phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ.
- Theo dõi lãi suất, tỷ giá, phí và thu thập các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội liên quan đến hoạt động tài chính ngân hàng trên địa bàn.
- Tiếp thị khách hàng, chăm sóc khách hàng và xây dựng chính sách khách hàng từng thời kỳ.
Phòng giao dịch:
- Huy động vốn và cho vay.
- Nghiên cứu, tìm hiểu, giới thiệu khách hàng, phân loại khách hàng.
- Mở tài khoản tiền gửi và làm dịch vụ chuyển tiền, thực hiện thu chi tiền mặt - Đảm bảo an toàn quỹ tiền mặt, các loại chứng từ có giá, thẻ phiếu trắng các loại hồ sơ lưu về khách hàng và quản lý tốt trang thiét bị làm việc.
- Tuyên truyền giải thích các quy định về huy động vốn thủ tục cho vay và các dịch vụ Ngân hàng của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Đống Đa, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng về hoạt động Ngân hàng phản ánh kịp thời với đơn vị trực tiếp quản lý.
- Tổng hợp báo cáo, thống kê theo quy định của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp Đống Đa.
1.1.3. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh thời gian gần đây:
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT đặc biệt quan tâm đến hoạt động huy động vốn. Kết quả đến hết năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt gần 1050 tỷ đồng, tăng 13% so với thực hiện năm 2008, đạt 60% so với kế hoạch năm 2009. Chi nhánh đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm. Với nhiều hình thức huy động, Chi nhánh đã triệt để khai thác các nguồn vốn khác nhau từ những khoản gửi tiết kiệm của dân cư cho đến các khoản tiền gửi thanh toán rất lớn của các tổng công ty. Ngoài chất lượng phục vụ khách hàng, Chi nhánh còn có địa điểm rất thuận tiện cho việc giao dịch và thanh toán nên ngày càng thu hút được nhiều khách đến giao dịch tại chi nhánh. Kết quả cụ thể về tình hình huy động vốn được trình bày trong bảng sau:
Bảng 1. Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT
Đơn vị: triệu đồng, USD, EUR
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh 2007-2006
So sánh 2008-2007
So sánh 2009-2008
(+) (-)
(%)
(+) (-)
(%)
(+) (-)
(%)
Tổng NV huy động
358,578
417,636
927,320
1,049,875
59,058
16
509,684
122
122,555
13
1. Nội tệ
276,805
333,598
829,128
889,201
56,793
21
495,530
149
60,073
7
- TG Dân cư
184,739
203,207
281,392
328,329
18,468
10
78,185
38
46,937
17
- TG TCKT
88,470
124,608
497,736
560,872
36,138
41
373,128
299
63,136
13
2. Ngoại tệ (quy đổi)
77,621
76,393
98,192
160,674
-1,228
-2
21,799
29
62,482
64
- TG Dân cư
73,522
66,219
97,444
151,437
-7,303
-10
31,225
47
53,993
55
- TG TCKT
4,099
5,188
748
9,237
1,089
27
-4,440
-86
8,489
1,135
a. USD (nguyên tệ)
4,635,147
4,572,911
4,564,865
6,598,440
-62,236
-1
-8,046
0
2,033,575
45
Quy đổi
81,773
84,038
77,498
118,383
2,265
3
-6,540
-8
40,885
53
b. EUR (nguyên tệ)
339,852
429,584
885,826
1,644,033
89,732
26
456,242
106
758,207
86
Quy đổi
7,189
10,189
20,694
42,291
3,000
42
10,505
103
21,597
104
Ngoại tệ quy đổi ra VNĐ
(Nguồn: Báo cáo công tác kinh doanh hàng năm của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT )
Qua các số liệu trên ta có thể thấy được nguồn vốn huy động các năm sau tăng trưởng hơn các năm trước, chủ yếu là tăng tiền gửi tiết kiệm dân cư. Tiền gửi bẳng nội tệ luôn chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi ngoại tệ hầu như không đáng kể. Chi nhánh đã chủ động cơ cấu lại nguồn vốn hợp lý, giảm các nguồn tiền gửi kỳ hạn ngắn không ổn định, tập trung chiến lược huy động các nguồn vốn ổn định của các tổ chức kinh tế và dân cư để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế và đảm bảo khả năng thanh khoản. Thực hiện các chương trình khuyến mại, tặng quà cho khách hàng, thay đổi nhanh nhậy lãi suất phù hợp với thị trường nhằm giữ ổn định nguồn vốn trong cuộc đua tăng lãi suất của hệ thống ngân hàng những tháng cuối năm. Các sản phẩm tiền gửi mới như: Tiết kiệm dự thưởng chào mừng ngày Quốc tế lao động 1/5/2009; Chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn dự thưởng, Chứng chỉ tiền gửi mừng xuân Canh Dần, chứng chỉ tiền gửi trả lãi trước cũng thu hút được phần nào khách hàng gửi tiền nhưng kết quả không như mong đợi.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Chi nhánh đã có những biện pháp quản lý tốt hạn mức dư nợ và kết quả là tổng dư nợ cho vay tăng trưởng ổn định qua các năm. Trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ.
Bảng 2. Tình hình dư nợ tại Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
So sánh 2007-2006
So sánh 2008-2007
So sánh 2009-2008
(+) (-)
(%)
(+) (-)
(%)
(+) (-)
(%)
Tổng dư nợ
114.999
190.180
333.154
508.918
75.181
65
142.974
75
175.764
53
1. Dự nợ NH
65.100
130.828
226.996
327.077
65.728
101
96.168
74
100.081
44
Ngoại tệ
3.500
370
19.984
3.500
-3.130
-89
19.614
5.301
Nợ xấu
4
6.620
17.460
4
6.616
165.400
10.840
164
2. Dư nợ TDH
49.899
59.352
106.158
181.841
9.453
19
46.806
79
75.683
71
Ngoại tệ
8.701
22.212
27.699
8.701
13.511
155
5.487
25
Nợ xấu
168
170
2.716
168
2
1
2.546
1.498
Ngoại tệ đã quy đổi ra VNĐ
(Nguồn: Báo cáo công tác kinh doanh hàng năm của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT )
Thông qua bảng có thể thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm dần và ổn định, cho vay ngắn hạn thường chiếm gần 70% tổng dư nợ cho vay. Đây là loại hình cho vay chủ yếu của chi nhánh. Cho vay trung và dài hạn có tăng qua các năm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ (~35%). Sở dĩ có kết quả này là do tốc độ đô thị hóa tăng nhanh, diện tích sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc chuyển đổi cơ cấu không theo kịp tốc độ đô thị hóa, nông dân mất tài sản không có nghề phụ, trong khi đó khách hàng chính của chi nhánh lại là các hộ nông dân sản xuất kinh doanh. Cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng trên địa bàn cũng tạo thêm những khó khăn trong việc kinh doanh của chi nhánh.
1.1.3.3. Hoạt động tín dụng:
Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2009: 509 tỷ đồng, tăng so với đầu năm: 176 tỷ đồng, tốc độ tăng 53%. Tỷ trọng dư nợ cho vay nền kinh tế (509 tỷ đồng) so với tổng nguồn vốn (không bao gồm tiền gửi, tiền vay các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính) 844 tỷ đồng, đạt 60,3%. Dư nợ cho vay doanh nghiệp đến 31/12/2009: 466 tỷ đồng, tăng so với đầu năm: 155 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 50%; chiếm 91,6% dư nợ cho vay nền kinh tế tại chi nhánh. Số doanh nghiệp đang quan hệ tín dụng với chi nhánh: 58; số doanh nghiệp có trên địa bàn là: 30.000, chiếm tỷ trọng 0,19%.
Trong đó:
a. Dư nợ phân theo loại tiền cho vay:
Cho vay bằng nội tệ: 418 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 89,7% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
Cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi): 48 tỷ đồng, chiểm tỷ trọng 10,3% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
b. Dư nợ phân theo thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: 304 tỷ đồng, chiếm 65,2% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
Cho vay trung hạn: 139 tỷ đồng, chiếm 29,8% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
Cho vay dài hạn: 23 tỷ đồng, chiếm 5 % tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp.
c. Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp và thành phần kinh tế.
* Dư nợ cho vay theo loại hình doanh nghiệp:
- Cho vay doanh nghiệp lớn:
Số doanh nghiệp đang quan hệ: 2; dự nợ đến 31/12/2009: 34 tỷ đồng, giảm 62 tỷ đồng so đầu năm; chiếm 7,3% so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 6,7% so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
- Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Số doanh nghiệp đang quan hệ: 56; dự nợ đến 31/12/2009: 432 tỷ đồng, tăng 217 tỷ đồng so đầu năm; chiếm 93% so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 85 % so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
* Dư nợ phân theo thành phần kinh tế:
- Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước:
Số doanh nghiệp đang quan hệ: 5; dự nợ đến 31/12/2009: 67 tỷ đồng, tăng 21 tỷ đồng so đầu năm; chiếm 14,4 % so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 13,2 % so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
- Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh:
Số doanh nghiệp đang quan hệ: 52; dự nợ đến 31/12/2009: 395 tỷ đồng, tăng 134 tỷ đồng so đầu năm; chiếm 85 % so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 77,6 % so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
- Dư nợ cho vay Hợp tác xá:
Số Hợp tỏc xó đang quan hệ: 1; dự nợ đến 31/12/2009: 4 tỷ đồng, không tăng, giảm so đầu năm; chiếm 0,86 % so với tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp và chiếm 0,79 % so tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh.
d. Dư nợ cho vay doanh nghiệp phân theo ngành, lĩnh vực kinh tế:
STT
Ngành, lĩnh vực
Doanh số cho vay (tỷ đồng)
Dư nợ (tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
Tăng (giảm) so với năm 2008
Tổng dư nợ nền kinh tế
Tổng dư nợ DN
Tuyệt đối (tỷ đồng)
Tương đối (%)
1
Ngành nông nghiệp. Trong đó:
31,2
12
3.85
2.57
6,8
56.74
1.1
Cho vay thu mua lương thực
0
1.2
Chế biến xuất khẩu cá tra, cá basa
0
1.3
Cho vay XK cà phê
0
1.4
Ngành mía đường
0
1.5
Khác
31,2
12
3.85
2.57
6,8
56.74
2
Ngành công nghiệp. Trong đó:
512,5
196,8
45.6
42.24
75,4
38.28
2.1
Ngành thép
44,5
17,1
3.36
3.67
-19,2
-112.1
2.2
Ngành điện
0
2.3
Ngành xi măng
0
2.4
Khác
467,9
179,7
42.24
38.57
94,5
52.6
3
Ngành xây dựng
540,9
207,8
40.84
44.59
99,2
47.74
3.1
Ngành giao thông
161,8
62,1
12.21
13.33
38,4
61.79
3.2
Ngành kinh doanh bất động sản
33,2
32,2
6.32
6.9
30,3
94.33
3.3
Khác
345,9
113,5
22.31
24.35
30,5
26.85%
4
Ngành Thương mại - Dịch vụ. Trong đó:
128,6
49,4
9.71
10.6
27,3
55.16
4.1
Nhập khẩu. Trong đó:
0
-
Nhập khẩu phân bón, thuốc BVTV
0
-
Nhập khẩu thức ăn chăn nuôi
0
-
Nhập khẩu xăng dầu
0
4.2
Xuất khẩu. Trong đó:
0
Cho vay ưu đãi xuất khẩu
0
4.3
Khác
128,6
49,4
9.71
10.6
27,3
55.16
Tổng cộng
1,213
466
100
100
155
50
(Nguồn: Tổng kết tín dụng doanh nghiệp của Chi nhánh Đống Đa NHNo & PTNT )
Về chất lượng tín dụng:
Tổng nợ xấu đến 31/12/2009 (nhóm 3,4,5): 20 tỷ đồng; tỷ trọng: 3.9% so với tổng dư nợ. Trong đó:
Nợ xấu cho vay doanh nghiệp: 19.5 tỷ đồng, tăng 19,5 tỷ đồng so với năm 2008.
* Tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay toàn chi nhánh: 3.8%
* Tỷ lệ nợ xấu so với cho vay doanh nghiệp: 4.2%, trong đó:
- Nợ xấu cho vay doanh nghiệp nhà nước: 0
- Nợ xấu cho vay doanh nghiệp tư nhân: 0
Nợ xấu cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: 19.5 tỷ đồng
+ Tỷ lệ nợ xấu /tổng nợ xấu cho vay doanh nghiệp: 100%
+ Tỷ lệ nợ xấu /tổng nợ xấu toàn chi nhánh: 98%
- Nợ xấu cho vay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: 0
* Đánh giá thực trạng nợ xấu: Nợ xấu toàn chi nhánh: 20 tỷ, trong đó, nợ xấu doanh nghiệp là 19,5 tỷ đồng, chiếm 98% nợ xấu toàn chi nhánh và 100% nợ xấu là ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong số 19,5 tỷ đồng nợ xấu, chỉ ở 2 doanh nghiệp, đó là:
- Cụng ty cổ phần DV,TM và Cụng nghiệp Hà Nội: 17,1 tỷ đồng;
- Công ty cổ phần sáng tạo Bách Hợp: 2,4 tỷ đồng.
1.1.3.4. Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro:
+ Trích lập dự phòng rủi ro:
- Nguồn dự phòng năm 2009: 6.254,8 triệu
Trong đó: Dự phòng chung: 862,3 triệu
Dự phòng cụ thể: 5.392,5 triệu
- Số trích lập đến 31/12/2009: 2.129 triệu đạt kế hoạch giao
+ Xử lý rủi ro
- Số dư nợ xử lý rủi ro năm 2008: 8.688 triệu
- Số xử lý rủi ro đến 31/12/2009: 0
- Số thu hồi nợ xử lý rủi ro đến 31/12/2009: 417 triệu đạt 15.44% kế hoạch năm 2009.
- Dư nợ xử lý rủi ro đến 31/12/2009: 8.271 triệu.
1.1.3.5. Các hoạt động dịch vụ:
+ Bảo lãnh trong nước:
- Số món phát hành: 574 món
- Dư nợ bảo lãnh: 306.871 triệu
- Thu phí: 6.653 triệu đồng tăng 60% so với năm 2008. Hạch toán vào thu nhập năm 2009: 3.432 triệu đồng.
+ Dịch vụ TTQT
- Mở và thanh toán L/C nhập khẩu: 139 món trị giá 13.950 ngàn USD
- Chuyển tiền nước ngoài, nhờ thu hàng nhập: 437 món trị giá 17.470 ngàn USD
- Hàng xuất khẩu ( L/C xuất, nhận tiền về): 140 món trị giá 13.240 ngàn USD
- Thanh toán biên mậu: 111 món trị giá 14.776.694 CNY
- Chuyển tiền phi thương mại: 04 món trị giá 57.023,57USD
- Thu phí: 865 triệu tăng 57% so với năm 2008
+ Dịch vụ chuyển tiền trong nước: thu phí 1.315 triệu tăng 151% so với năm 2008
+ Dịch vụ Western: thu phí 69 triệu, tăng 21% so với năm 2008
+ Dịch vụ thẻ: Phát hành 1.609 thẻ ATM tăng 516 thẻ so với năm 2008, 19 thẻ Visa tăng 16 thẻ so với năm 2008, 11 thẻ Master.
+ Lãi Kinh doanh ngoại tệ: 414 triệu tăng 100% so với năm 2008.
1.1.3.6. Kết quả tài chính:
+ Tổng thu: 197.393 triệu đồng, tăng 82.85% so với năm 2008
- Thu lãi cho vay: 51.276 triệu
- Thu phí thừa vốn: 137.502 triệu
- Thu dịch vụ: 9.052 triệu tăng 69% so với cùng kỳ năm trước, đạt 114% kế hoạch giao, hạch toán vào thu nhập năm 2009: 6.229 triệu đồng.
+ Tổng chi: 185.282 triệu tăng 89.84% so với năm 2008
- Trả lãi tiền gửi: 156.427 triệu
- Chi lương: 4.218 triệu
- Bốn khoản chi: 3.727 triệu chiếm 2% tổng chi
- Chi tài sản: 6.667 triệu
- Chi DPRR và bảo hiểm TG : 2.647 triệu
+ Quỹ thu nhập chưa lương: 16.329 triệu đạt 105,3% kế hoạch gi