Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng trong đời sống Kinh tế - Xã hội. Nước cung cấp sự sống cho con người và cả trái đất. Trên thực tế hiện nay vấn đề ô nhiễm nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong nội thành, nội thị. Sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ tạo nên nhu cầu sử dụng nước ngày càng lớn, trong khi nguồn tài nguyên nước không thay đổi, dẫn đến suy giảm nghiêm trọng cả về chất và lượng đối với tài nguyên nước. Bên cạnh đó, việc xử lý nước thải đô thị, nước thải công nghiệp, nước thải bệnh viện và nước thải nông nghiệp chưa hiệu quả gây ô nhiễm môi trường nước ngày càng nghiêm trọng hơn. Tình trạng ô nhiễm nước ngày càng nghiêm trọng đồng nghĩa với việc khan hiếm nước sạch. Nước sạch không đủ cung cấp cho nhu cầu đời sống và sinh hoạt của con người. Theo báo cáo hiện trạng mội trường quốc gia năm 2005, hiện nay có khoảng 60% đô thị được cấp nước sạch. Các đô thị nhỏ và trung bình được cấp ở mức 75 – 80 lít/người/ngày, các đô thị lớn được cấp ở mức 100 – 150 lít/người/ngày, trong khi đó dịch vụ cấp nước sạch này còn nhiều hạn chế và hoạt động chưa thật hiệu quả. Còn ở vùng nông thôn tỷ lệ dân được cấp nước sạch, an toàn còn rất thấp và gặp nhiều khó khăn. Việc khan hiếm nước sạch đã gây rất nhiều khó khăn cho đời sống và hoạt động của con người.
Trong năm vừa qua do tình trạng khan hiếm nước nên hoạt động thủy điện gặp nhiều khó khăn, việc cung cấp điện năng không đủ, tình trạng cắt điện liên tục trong thời gian dài gây tổn thất lớn về kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống con người. Một số con sông lớn như Sông Hồng rơi vào tình trạng cạn kiệt, nước không đủ cung cấp cho hoạt động nông nghiệp, nước vừa cạn vừa ô nhiễm nặng nề, nhiều khúc bị cạn trơ đáy. Thực tế đó tạo nên sức ép lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp phải sử dụng nguồn tài nguyên nước sao cho hợp lý và hiệu quả. Không những thế nước ta giờ đã là thành viên trong tổ chức thương mại thế giới (WTO), trước sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp của các nước và người tiêu dùng, các doanh nghiệp nước ta muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến môi trường, đầu tư cho môi trường.
Với thực trạng trên, bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất là làm sao để giảm tối đa lượng nước thải, sử dụng và tiết kiệm tối ưu nguồn nước sạch, góp phần cải thiện môi trường tốt hơn mang lại lợi ích cho xã hội mà không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, không làm giảm đi lợi nhuận của mình.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả Kinh tế - Xã hội và Môi trường của việc thực hiện giải pháp tái sử dụng nước thải tại Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội” để áp dụng những kiến thức đã được đào tạo tại chuyên ngành Kinh tế - Quản lý môi trường, trường Đại học Kinh tế Quốc dân nhằm tìm ra câu trả lời cho câu hỏi trên.
65 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả kinh tế - Xã hội và môi trường của việc thực hiện giải pháp tái sử dụng nước thải tại Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của việc thực hiện giải pháp tái sử dụng nước thải tại Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội
Mục lục
Danh mục các bảng biểu và hình
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 24
Bảng 2: Bảng tiêu thụ nguyên nhiên liệu của Xí nghiệp cao su số 3 28
Bảng 3: Bảng tiêu thụ nguyên nhiên liệu của Xí nghiệp năng lượng 31
Bảng 4: Chi phí đầu tư cho thực hiện giải pháp 42
Bảng 5: Tiết kiệm nhiệt lượng 44
Bảng 6: Tiết kiệm chi phí sử dụng dầu FO 45
Bảng 7:Tiết kiệm chi phí sử dụng than 46
Bảng 8: Tiết kiệm chi phí xử lý nước thải 47
Bảng 9: Tỷ lệ % tiết kiệm thời gian vận hành lò dầu 48
Bảng 10: Tỷ lệ % tiết kiệm thời gian vận hành lò than 49
Bảng 11: Tiết kiệm chí phí sử dụng điện vận hành các lò hơi hàng năm 49
Bảng 12: Tổng hợp chi phí - lợi ích của giải pháp 51
Bảng 13: Thời gian thu hồi vốn có tính chiết khấu 54
Bảng 14: Kết quả tính chỉ tiêu NPV 55
Bảng 15: Bảng tổng kết các kết quả 57
Hình 1: Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp 26
Hình 2: Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp năng lượng 30
Hình 3: Sơ đồ dòng chi tiết công đoạn sản xuất lốp 33
Hình 4: Sơ đồ hệ thống thu hồi nước làm mát 38
Hình 5: Sơ đồ hệ thống tái sử dụng nước trước đây: 59
Lời nói đầu
Lý do chọn đề tài:
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và quan trọng trong đời sống Kinh tế - Xã hội. Nước cung cấp sự sống cho con người và cả trái đất. Trên thực tế hiện nay vấn đề ô nhiễm nước đang ngày càng trở nên nghiêm trọng, đặc biệt tại các lưu vực sông và các sông nhỏ, kênh rạch trong nội thành, nội thị. Sự gia tăng dân số, quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ tạo nên nhu cầu sử dụng nước ngày càng lớn, trong khi nguồn tài nguyên nước không thay đổi, dẫn đến suy giảm nghiêm trọng cả về chất và lượng đối với tài nguyên nước. Bên cạnh đó, việc xử lý nước thải đô thị, nước thải công nghiệp, nước thải bệnh viện và nước thải nông nghiệp chưa hiệu quả gây ô nhiễm môi trường nước ngày càng nghiêm trọng hơn. Tình trạng ô nhiễm nước ngày càng nghiêm trọng đồng nghĩa với việc khan hiếm nước sạch. Nước sạch không đủ cung cấp cho nhu cầu đời sống và sinh hoạt của con người. Theo báo cáo hiện trạng mội trường quốc gia năm 2005, hiện nay có khoảng 60% đô thị được cấp nước sạch. Các đô thị nhỏ và trung bình được cấp ở mức 75 – 80 lít/người/ngày, các đô thị lớn được cấp ở mức 100 – 150 lít/người/ngày, trong khi đó dịch vụ cấp nước sạch này còn nhiều hạn chế và hoạt động chưa thật hiệu quả. Còn ở vùng nông thôn tỷ lệ dân được cấp nước sạch, an toàn còn rất thấp và gặp nhiều khó khăn. Việc khan hiếm nước sạch đã gây rất nhiều khó khăn cho đời sống và hoạt động của con người.
Trong năm vừa qua do tình trạng khan hiếm nước nên hoạt động thủy điện gặp nhiều khó khăn, việc cung cấp điện năng không đủ, tình trạng cắt điện liên tục trong thời gian dài gây tổn thất lớn về kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống con người. Một số con sông lớn như Sông Hồng rơi vào tình trạng cạn kiệt, nước không đủ cung cấp cho hoạt động nông nghiệp, nước vừa cạn vừa ô nhiễm nặng nề, nhiều khúc bị cạn trơ đáy. Thực tế đó tạo nên sức ép lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp phải sử dụng nguồn tài nguyên nước sao cho hợp lý và hiệu quả. Không những thế nước ta giờ đã là thành viên trong tổ chức thương mại thế giới (WTO), trước sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp của các nước và người tiêu dùng, các doanh nghiệp nước ta muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến môi trường, đầu tư cho môi trường.
Với thực trạng trên, bài toán đặt ra cho các doanh nghiệp, các nhà sản xuất là làm sao để giảm tối đa lượng nước thải, sử dụng và tiết kiệm tối ưu nguồn nước sạch, góp phần cải thiện môi trường tốt hơn mang lại lợi ích cho xã hội mà không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, không làm giảm đi lợi nhuận của mình.
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu về Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội tôi đã chọn đề tài “Đánh giá hiệu quả Kinh tế - Xã hội và Môi trường của việc thực hiện giải pháp tái sử dụng nước thải tại Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội” để áp dụng những kiến thức đã được đào tạo tại chuyên ngành Kinh tế - Quản lý môi trường, trường Đại học Kinh tế Quốc dân nhằm tìm ra câu trả lời cho câu hỏi trên.
Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp thu hồi nước làm mát sau quá trình lưu hoá để cấp cho lò hơi tại Phân xưởng số 3 và Xí nghiệp năng lượng, Công ty cổ phần Cao su Sao vàng – Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu sâu về quá trình sản xuất, hoạt động và các vấn đề liên quan đến việc tái sử dụng nước thải trong phạm vi Phân xưởng số 3 và Xí nghiệp năng lượng, Công ty cổ phần Cao su Sao vàng – Hà Nội
Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Chỉ ra những lợi ích Kinh tế - Xã hội và môi trường có được khi thực hiện giải pháp thu hồi, tái sử dụng nước thải tại Phân xưởng số 3 và Xí nghiệp năng lượng, Công ty cổ phần Cao su Sao vàng.
- Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện giải pháp tái sử dụng nước thải này sẽ làm sáng tỏ những dự đoán, biện pháp nhằm bảo vệ môi trường không những mang lại lợi ích kinh tế mà còn mang lại nhiều lợi ích khác cho doanh nghiệp và xã hội.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện chuyên đề này tôi đã áp dụng phương pháp phân tích hiệu quả và phương pháp phân tích kinh tế. Ngoài ra tôi còn sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp, thu thập số liệu, tài liệu và sử dụng một số kết quả của các nghiên cứu liên quan.
Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư môi trường.
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và các tác động đến môi trường - Sự cần thiết của việc thực hiện tái sử dụng nước thải tại Phân xưởng số 3 và Xí nghiệp năng lượng, Công ty cổ phần Cao su Sao vàng – Hà Nội.
Chương 3: Hiệu quả thu được từ giải pháp tái sử dụng nước thải tại Phân xưởng số 3 và Xí nghiệp năng lượng, Công ty cổ phần Cao su Sao vàng – Hà Nội.
Lời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài nghiên cứu này, ngoài nỗ lực cố gắng của bản thân, em còn được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của tập thể cá nhân trong và ngoài trường.
Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản lý Tài nguyên Môi trường & Đô thị, trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã trang bị kiến thức cho em, đặc biệt là cô giáo - Tiến sĩ Lê Hà Thanh đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề này.
Em xin trân thành cảm ơn Phòng Kỹ thuật Cơ năng – Công ty Cổ phần Cao su Sao vàng Hà Nội và các cán bộ công nhân viên trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc tìm hiểu thực tế, thu thập điều tra các số liệu liên quan đến đề tài.
Em cũng xin trân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã quan tâm góp ý, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo đã viết là do bản thân thực hiện, không sao chép, cắt ghép các báo cáo hoặc luận văn của người khác. Nếu sai phạm tôi xin chịu kỷ luật với nhà trường.
Hà Nội, ngày 2 tháng 05 năm 2007
Họ và tên: Trịnh Thị Hằng
Cơ sở lý luận của việc đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư môi trường.
Dự án đầu tư môi trường
Các khái niệm liên quan
Đầu tư bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nên Kinh tê – Xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn những nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Trong phạm vi quốc gia hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất, nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ hoặc duy trì sự hoạt động các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bộ, bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nên Kinh tế - Xã hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội. Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch chi tiêu của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển Kinh tế - Xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Nó là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa nhằm đạt các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định. Trong dự án đầu tư phải thể hiện được những lợi ích Kinh tế - Xã hội do thực hiện dự án đem lại đây là mục tiêu lâu dài của dự án còn mục tiêu trước mắt là các mục địch cụ thể cần đạt được của việc thực hiện dự án. Dự án đầu tư được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Nếu xét theo tiêu thức cơ cấu tái sản xuật thì dự án đầu tư được phân thành dự án đầu tư theo chiều rộng và dự án đầu tư theo chiêu sâu, còn theo lĩnh vực hoạt động trong Xã hội của dự án đầu tư thì lại được phân thành dự án đầu tư phát triến sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triến khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng…dự án đầu tư cho bảo vệ môi trường.
Khi ngày nay môi trường càng được quan tâm và có cách hiểu rộng rãi hơn thì các dự án đầu tư cho môi trường được hiểu là tất cả các dự án liên quan đến xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm… Nhằm mục tiêu cải thiện môi trường giảm thiểu các tác động tiêu cực của hoạt động phát triển đối với môi trường, khôi phục lại trạng thái ban đầu cho môi trường sau khi đã bị biến đổi hoặc đầu tư các công nghệ, kỹ thuật cho quá trình sản xuất nhằm sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, giảm lượng chất thải phát sinh, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu trong quá trính sản xuất góp phần làm môi trường trong sạch hơn.
Trước đây vấn đề môi trường chưa được quan tâm, mọi người hiểu biết ít về tầm quan trọng của môi trường. Họ cho rằng việc đầu tư cho môi trường vừa ít khả thi về tài chính, vừa mất nhiều thời gian và kinh phí thực hiện, khó thu hồi được vốn ban đầu, kết quả dự án khó lượng hóa được thành tiền… Vì những suy nghĩ đó các doanh nghiệp luôn tìm cách né tránh việc thực hiện các dự án đầu tư cho môi trường, mà nếu có cũng chỉ mang tính chất hình thức, làm có lệ không thực sự quan tâm đến chất lượng của dự án môi trường. Trong khi đó việc quản lý môi trương của các cấp chính quyền còn lỏng lẻo chưa có những chính sách, biện pháp nhằm nâng cao vai trò của môi trường. Nhưng thực tế cho thấy môi trường ngày càng suy giảm, tác động trực tiếp đến con người như hạn hán, lũ lụt, lũ quét, biến đổi khi hậu, nóng lên toàn cầu, suy giảm đa dạng sinh học, …Sự suy giảm về chất lượng môi trường gây ra các tác động tiêu cực cho đới sống con người, đe dọa sự sinh tồn của con người và nó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế của các doanh nghiệp, toàn xã hội. Vì vậy môi trường ngày được quan tâm hơn, con người nhận thức về môi trường đầy đủ hơn. Thêm vào đó sức ép từ người tiêu dùng, sức ép từ pháp luật, việc quản lý môi trường ngày càng được thắt chặt hơn, các loại hàng hóa và dịch vụ làm ảnh hưởng tới môi trường sống của cộng đồng không được xã hội chấp nhận. Vì lợi nhuận, danh tiếng, uy tín và sự tồn tại các doanh nghiệp và các nhà sản xuất phải xem xét lại và có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề môi trường. Việc thực hiện các dự án đầu tư môi trường, lồng ghép các yếu tố môi trường vào trong sản xuất giờ đây tạo ra thế cạnh tranh cho những sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra trên thị trường.
Đặc điểm và vai trò của các dự án đầu tư môi trường.
Theo quan niệm truyền thống, dự án đầu tư môi trường là những dự án đầu tư cho việc xử lý, khắc phục hiện trạng ô nhiễm, nâng cao chất lượng môi trường nên có đặc điểm: thời giàn hoàn vốn lâu, ít có lãi và thường là lỗ. Những dự án này thường do nhà nước cấp vốn từ ngân sách thực hiện hoặc là do các tổ chức quốc tế phi chính phủ, các nước phát triển đầu tư, tài trợ thực hiện.
Theo cách hiểu về môi trường hiện nay, dự án đầu tư môi trường được hiểu rộng hơn, nó không nhất thiết phải là dự án lớn ở tầm cỡ quốc gia, mà có thể là những dự án nhỏ thực hiện trong các doanh nghiệp, thậm chí chỉ là một cái tiến nhỏ trong dây truyền sản xuất, hay là dự án đầu tư sản xuất sạch hơn thì thời gian thu hồi vốn rất nhanh và là hoạt động đầu tư có lợi.
Mặc dù theo các cách tiếp cận khác nhau, dự án đầu tư môi trường cũng như các dự án đầu tư khác đều nhằm mục đích thu lợi nhưng lợi ích mà các dự án đầu tư môi trường đạt được có sự khác nhau với các dự án đầu tư khác. Đối với các dự án đầu tư khác như đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng… thì lợi ích hướng tới là lợi ích kinh tế. Vậy nên chủ đầu tư thực hiện chỉ quan tâm đến lợi nhuận, các lợi ích trước mặt có thể đạt được ngay từ dự án và thường bỏ qua các vấn đề môi trường khi việc thực hiện dự án nêu ra. Còn các dự án đầu tư môi trường, lợi ích đạt được hướng tới là lợi ích xã hội bao gồm cả lợi ích về kinh tế và lợi ích về môi trường; cả lợi ích trước mắt và lâu dài. Do đó khi xem xét hiệu quả dự án trong thời gian ngắn thì các dự án đầu tư môi trường không mang hiệu quả kinh tế nhưng khi xem xét về lâu dài thì nó mang lại lợi ích rất cao nhất là khi những lợi ích về môi trường được lượng hóa thành tiền.
Ngày nay khi vấn đề môi trường trở thành vấn đề toàn cầu, mối quan tâm của tất cả mọi người thì các dự án đầu tư môi trường có vai trò rất quan trọng trong chiến lược bảo vệ môi trường của quốc gia cũng như chiến lược bảo vệ môi trường toàn cầu. Việc thực hiện các dự án đầu tư cho bảo vệ môi trường hay đầu tư làm giảm chi phí môi trường đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp và xã hội như: tăng hiệu suất sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, giảm được ô nhiễm môi trường, giảm được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào, hạn chế cạn kiệt tài nguyên,…Đầu tư cho bảo vệ môi trường chính là đầu tư cho phát triển bền vững vì vậy việc thực hiện các dự án đầu tư môi trường là thực sự cần thiết.
Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư môi trường.
Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư môi trường.
Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư môi trường là đánh giá những đóng góp của dự án vào mục tiêu phát triển bền vững, được thể hiện trong sự gia tăng của thu nhập quốc dân hay sự tăng trường của nền kinh tế, ổn định của xã hội cũng như những cải thiện về mặt môi trường. Cũng như các dự án khác, dự án đầu tư môi trường cũng được xem xét để quyết định dựa trên hai khía cạnh: thứ nhất, dự án có lợi về kinh tế hay không; thứ hai, dự án có tác động như thế nào đến môi trường. Để biết được thì phải đánh giá hiệu quả của dự án.
Trên thực tế bất kỳ một dự án nào khi thực hiện đều gây ra các tác động cho môi trường. Để quản lý việc hoạt động củ các dự án này nhà nước đã đưa ra các quy định pháp lý đòi hỏi phải xác định rõ, mô tả và lượng hóa các tác động đến môi trường mà việc thực hiện dự án gây ra. Cụ thể, luật bảo về môi trường năm 2005 và nghị định 80/NĐ-CP của chính phủ yêu cầu các doanh nghiệp phải mô tả chi tiết tác động môi trường của dự án và so sánh các tác động này với tình huống khi dự án không được thực hiện. Trong luật quy định phải đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận, mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường. Các văn bản pháp luật này yêu cầu phải mô tả chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và các thành phần môi trường, yếu tố Kinh tế - Xã hội chịu tác động của dự án, dự báo rủi ro về sự cố môi trường do việc thực hiện dự án gây ra. Các văn bản pháp luật này cũng yêu cầu phải cân nhắc các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nhằm hạn chế các tác động xấu đối với môi trường, phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do việc thực hiện dự án đầu tư gây ra.
Cho đến nay mặc dù việc quản lý môi trường bằng pháp luật đã được thắt chặt hơn nhưng các yêu cầu của nó thường được hiểu đơn giản là mô tả các tác động môi trường mang tính chất định tính và chỉ chú trọng các tác động xảy ra tại địa điểm thực hiện dự án. Thực tế đã chứng minh rằng việc mô tả tác động môi trường vật chất một cách định tính có thể cung cấp các thông tin cần thiết nhưng chưa đủ để làm cơ sở tin cậy cho các nhà đầu tư ra quyết định. Bởi vì tác động môi trường không chỉ đơn như việc chất lượng nước, chất lượng không khí sẽ bị suy giảm ra sao, rác thải phát thải ra nhiều hay ít, có gây ảnh hưởng nhiều quá không,… mà những tác động xấu đến môi trường là các khoản chi phí xã hội phải gánh chịu vì những mất mát hay tổn thất đối với các nguồn tài nguyên khan hiếm như nước do các tác động này gây ra. Còn tác động môi trường tích cực của dự án là lợi ích kinh tế đối với quốc gia. Do đó chi phí bảo vệ môi trường, đầu tư cho môi trường không phải là chi phí bị mất đi mà là nguồn vốn đầu tư cho môi trường, và sẽ có lợi nhuận được sinh ra từ nguồn vốn đầu tư này. Vì vậy đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư môi trường là rất quan trọng và cần thiết. Việc đánh giá hiệu quả sẽ chỉ ra cho các chủ đầu tư thấy được những lợi ích thực tế có giá trị bằng tiền của dự án đầu tư môi trường để dựa vào đó những chủ đầu tư, các nhà sản xuất kinh doanh có những quyết định đúng đắn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Phân tích tài chính, phân tích kinh tế - cơ sở của việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường
Phân tích tài chính là phân tích, đánh giá hiệu quả của dự án dưới góc độ của nhà đầu tư. Mối quan tâm chủ yếu của các nhà đầu tư là việc đầu tư vào dự án có mạng lại lợi nhuận thích đáng hay không? Do đó nhứng chi phí và lợi ích trong phân tích tài chính thường là nhứng chi phí – lợi ích trức tiếp, không bao gồm những chi phí và lợi ích môi trường, không phản ánh được những tổn thất của môi trường và những giá trị môi trường nhận được.
Phân tích tài chính nhằm cung cấp những thông tin cần thiết về thời gian phải đầu tư và thời gian thu hồi vốn để các chủ đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn.
Mục tiêu của phân tích tài chính là xác định chi phí và lợi ích của dự án, tính toán các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá tính hấp dẫn của dự án.
Giá cả được sử dụng trong phân tích tài chính là giá cả thị trường thực tế. Đây là giá được áp dụng để quy đổi các chi phí và lợi ích của dự án thành tiền.
Phân tích kinh tế là một sự mở rộng của phân tích tài chính nhưng chủ thể là toàn xã hội chứ không phải là một hay nhiều cá thể riêng biệt trong xã hội đó.
Phân tích kinh tế dùng để mô tả “tính sinh lợi” xét theo quan điểm xã hội. Vì vậy ngoài những hiệu quả trong phân tích tài chính người ta phải công thêm hiệu quả gián tiếp, tức là hiệu quả không được mua bán và trao đổi trên thị trường.
Chi phí được thể hiện bằng các giá trị sử dụng mà xã hội mất đi khi đưa các tài nguyền vào dự án. Chi phí trong phân tích kinh tế là chi phí cơ hội hay chi phí sử dụng. Lợi ích Kinh tế - Xã hội chính là kết quả so sánh giữa lợi do dự án tạo ra và cái giá mà xã hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Phương pháp phân tích kinh tế thường được dùng để đánh giá hiệu quả và lựa chọn thực hiện các dự án do Nhà nước tài trợ, cấp kinh phí, đặc biệt là các dự án nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường.
Mục tiêu của phân tích kinh tế là đánh giá những đóng góp thực sự của dự án cho nền kinh tế. Vì vậy, giá cả sử dụng trong phân tích kinh tế phải phản ánh được giá trị thực sự của hàng hóa, dịch vụ. Tức là phải phản ánh được những chi phí hay lợi ích của chúng đối với nền kinh tế. Giá cả đó phải là giá thị trường đã được hiệu chỉnh, cụ thể hơn là giá mà tại đó lợi ích biên của người tiêu dùng bằng chi phí biên của người sản xuất ra hàng hóa.
Giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế về mặt hình thức không có sự khác nhau. Cả hai loại phân tích đều bằng mọi cách chỉ ra các khoản chi phí, lợi ích và thông qua việc so sánh để đánh giá hiệu quả của dự án.
Tuy vậy phân tích kinh tế và phân tích tài chính khác nhau ở nhiều phương diện: như khác nhau về quan điểm đánh giá, từ đó cách tiếp cận, xác định và đánh giá chi phí - lợi ích khác nhau. Cụ thẻ:
Mục tiêu của phân tích tài chính là đánh