Trước yêu cầu mới, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nảy sinh những vấn đề mới: Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng, xuất hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều thành phần kinh tế; Dư nợ tiềm ẩn quá hạn lớn. Số vốn bị thất thoát tuy có giảm về số vụ nhưng lại tăng về quy mô và mức độ; Mô hình quản lý Tín dụng “Một cửa” tạo kẽ hở trong quản lý . Trong khi phần đông các doanh nghiệp trong nước – khách hàng của ngân hàng phần nhiều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tiềm lực tài chính yếu, công nghệ lạc hậu và thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Vậy phải làm gì để làm tốt công tác quản lý tín dụng, công nghệ thông tin sẽ giúp gì cho quá trình hiện đại hoá công tác tín dụng?
Đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, tái cơ cấu lại hoạt động nhằm nâng cao chất hoạt động dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với yêu cầu hội nhập đang là một nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, việc tái cơ cấu lại nợ, từng bước lành mạnh hoá khả năng tài chính đang là một yêu cầu bức thiết để các tổ chức tín dụng – ngân hàng khẳng định vị thế của mình trên thương trường, đáp ứng nhu cầu lành mạnh hoá thị trường tài chính - tiền tệ nước nhà. Đặc biệt trong đó hoạt động tín dụng không ngừng được phát triển cả về qui mô và chất chất lượng.
Đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động nghiệp vụ và sản phẩm dịch vụ, công tác tín dụng là nhân tố không thể thiếu để củng cố công tác này. Đồng thời, hoàn thiện quy trình cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế đang là một đòi hỏi khách quan của các tổ chức tài chính, tín dụng ngân hàng Việt Nam trong lộ trình tái cơ cấu nợ nhằm từng bước lành mạnh hoá tình hình tài chính của mình.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một Ngân hàng thương mại nhà nước với nhiều lợi thế so sánh: qui mô nguồn vốn lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp các địa bàn toàn quốc, có được mối quan hệ truyền thống với khách hàng, v.v. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Trong năm qua, cùng với toàn hệ thống áp dụng mô hình tín dụng mới TA2, Chi nhánh đã có những bước đầu đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới tái cơ cấu hoạt động. Bên cạnh đó, Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện, còn phải nỗ lực hơn nữa để có thể áp dụng một cách tốt nhất mô hình này trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và củng cố vị trí của mình trên thị trường Ngân hàng Việt Nam. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn để tài: “Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
72 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1304 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1.3.2. Tác động của quy trình tín dụng đối với nâng cao chất lượng tín dụng 14
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG THEO QUY TRÌNH MỚI CỦA BIDV THĂNG LONG 16
2.1. VÀI NÉT VỀ BIDV THĂNG LONG 16
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của BIDV Thăng Long 16
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Thăng Long 17
2.2. QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG QUY TRÌNH TÍN DỤNG MỚI CỦA BIDV THĂNG LONG 19
2.2.1. Quy định của BIDV đối với quy trình tín dụng 19
2.2.2. Quy trình tín dụng áp dụng từ trước tháng 10 năm 2008 đối với doanh nghiệp của BIDV Thăng Long 19
2.2.3. Quy trình tín dụng mới áp dụng từ tháng 10/2008 đối với doanh nghiệp của BIDV Thăng Long 22
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI BIDV THĂNG LONG KHI ÁP DỤNG QUY TRÌNH MỚI 32
2.3.1. Hoạt động tín dụng tại BIDV Thăng Long trước và sau khi áp dụng quy trình mới 32
2.3.3. Đánh giá việc áp dụng quy trình mới tại BIDV Thăng Long 36
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ GÓP PHẦN CẢI TIẾN QUY TRÌNH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP Ở BIDV THĂNG LONG 44
3.1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC VÀ ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CỦA BIDV THĂNG LONG 44
3.1.1.Tình hình phát triển kinh tế đất nước 44
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của BIDV Thăng Long 47
3.2.MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG QUY TRÌNH TÍN DỤNG Ở BIDV THĂNG LONG 51
3.2.1. Giải pháp cụ thể cải tiến quy trình tín dụng tại BIDV Thăng Long 51
3.2.2. Một số kiến nghị đối với BIDV Việt Nam và cơ quan Quản lý Nhà nước 61
3.2.2.1. Kiến nghị đối với BIDV Việt Nam 61
3.2.2.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước 62
3.2.2.3. Kiến nghị đối với Chính phủ 63
KẾT LUẬN 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
DANH MỤC BẢNG BIỂU – SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình tín dụng cơ bản 13
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Thăng Long 18
Sơ đồ 3: Quy trình tín dụng cũ tại BIDV Thăng Long 22
BẢNG BIỂU
Bảng 1: Chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của BIDV Thăng Long trong 3 năm 33
Bảng 2: Tình hình tăng trưởng về KH doanh nghiệp của BIDV Thăng Long trong 3 năm 34
Bảng 3: Tình hình tăng trưởng về tổng dư nợ của BIDV Thăng Long trong 3 năm 34
Bảng 4: Cơ cấu tín dụng của BIDV Thăng Long trong 3 năm 35
Bảng 5: Chất lượng tín dụng của BIDV Thăng Long trong 2 năm 35
Bảng 6: Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của BIDV Thăng Long 47
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
BIDV: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NH: Ngân hàng
KH: Khách hàng
CBTD: Cán bộ tín dụng
QTTD: Quản trị tín dụng
QHKH: Quan hệ khách hàng
QLRR: Quản lý rủi ro
DVKH: Dịch vụ khách hàng
TTQT: Thanh toán quốc tế
TSĐB: Tài sản đảm bảo
DPRR: Dự phòng rủi ro
NB: Ngoại bảng
SIBS: Hệ thống phần mềm lõi áp dụng tại BIDV (Silverlake Integrated Banking System)
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước yêu cầu mới, hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã nảy sinh những vấn đề mới: Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng tăng, xuất hiện trên nhiều lĩnh vực và nhiều thành phần kinh tế; Dư nợ tiềm ẩn quá hạn lớn. Số vốn bị thất thoát tuy có giảm về số vụ nhưng lại tăng về quy mô và mức độ; Mô hình quản lý Tín dụng “Một cửa” tạo kẽ hở trong quản lý ... Trong khi phần đông các doanh nghiệp trong nước – khách hàng của ngân hàng phần nhiều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tiềm lực tài chính yếu, công nghệ lạc hậu và thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao.. Vậy phải làm gì để làm tốt công tác quản lý tín dụng, công nghệ thông tin sẽ giúp gì cho quá trình hiện đại hoá công tác tín dụng?
Đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, tái cơ cấu lại hoạt động nhằm nâng cao chất hoạt động dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh và thích ứng với yêu cầu hội nhập đang là một nhiệm vụ trọng tâm của cả hệ thống ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong đó, việc tái cơ cấu lại nợ, từng bước lành mạnh hoá khả năng tài chính đang là một yêu cầu bức thiết để các tổ chức tín dụng – ngân hàng khẳng định vị thế của mình trên thương trường, đáp ứng nhu cầu lành mạnh hoá thị trường tài chính - tiền tệ nước nhà. Đặc biệt trong đó hoạt động tín dụng không ngừng được phát triển cả về qui mô và chất chất lượng.
Đổi mới công nghệ, hiện đại hoá hoạt động nghiệp vụ và sản phẩm dịch vụ, công tác tín dụng là nhân tố không thể thiếu để củng cố công tác này. Đồng thời, hoàn thiện quy trình cho vay và nâng cao chất lượng tín dụng đáp ứng các chuẩn mực quốc tế đang là một đòi hỏi khách quan của các tổ chức tài chính, tín dụng ngân hàng Việt Nam trong lộ trình tái cơ cấu nợ nhằm từng bước lành mạnh hoá tình hình tài chính của mình.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một Ngân hàng thương mại nhà nước với nhiều lợi thế so sánh: qui mô nguồn vốn lớn, mạng lưới hoạt động rộng khắp các địa bàn toàn quốc, có được mối quan hệ truyền thống với khách hàng, v.v... Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long là một chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động trên địa bàn Hà Nội. Trong năm qua, cùng với toàn hệ thống áp dụng mô hình tín dụng mới TA2, Chi nhánh đã có những bước đầu đáng khích lệ trong công cuộc đổi mới tái cơ cấu hoạt động. Bên cạnh đó, Chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế trong quá trình thực hiện, còn phải nỗ lực hơn nữa để có thể áp dụng một cách tốt nhất mô hình này trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả cho vay và củng cố vị trí của mình trên thị trường Ngân hàng Việt Nam. Chính vì vậy, tôi quyết định chọn để tài: “Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận của chất lượng hoạt động tín dụng và quy trình tín dụng của NHTM
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long trước và sau khi áp dụng quy trình tín dụng mới.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy trình tín dụng mới ở Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng của NHTM, quy trình tín dụng đối vơi doanh nghiệp của NHTM và chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu quy trình tín dụng đối với doanh nghiệp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long
- Thời gian và số liệu nghiên cứu được tiến hành trong 3 năm từ năm 2007 – 2009
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề tốt nghiệp sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý thuyết hệ thống thống kê, diễn giải kết hợp với phương pháp phân tích chứng minh, tổng hợp, so sánh, sơ đồ và biểu mẫu để thực hiện chuyên đề.
5. Kết cấu của chuyên đề
Tên chuyên đề: “Đánh giá hiệu quả quy trình tín dụng mới nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thăng Long”
Kết cấu chuyên đề:
Lời mở đầu
Chương I: Tổng quan về hoạt động tín dụng và quy trình tín dụng của NHTM
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng theo quy trình mới của BIDV Thăng Long
Chương III: : Một số kiến nghị góp phần cải tiến quy trình để nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp ở BIDV Thăng Long
Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ QUY TRÌNH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm tín dụng ngân hàng
Khái niệm tín dụng
Khó có thể có một định nghĩa rõ ràng về tín dụng, rất nhiều quan niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra:
- Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và người vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa cho vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay, khi tới thời hạn trả nợ có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hóa đi vay, có hoặc không kèm theo một khoản lãi.
- Tín dụng là mối quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các tác nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hóa .
- Tín dụng là một giao dịch hai bên trong đó có một bên (chủ hoặc người cho vay) chu cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán của bên kia (thụ trái hoặc người đi vay)
Như vậy, cho dù có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng nhưng tất cả các định nghĩa đó đều nêu lên những đặc điểm chung nhất của tín dụng là: Phản ánh mối quan hệ giữa một bên là người cho vay còn bên kia là người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, nghĩa là sau một thời gian nhất định người vay phải hoàn trả khoản tiền đi vay cho người cho vay, có thể kèm theo lãi hoặc không. Quan hệ giữa các bên vay mượn đều bị ràng buộc bởi cơ chế tín dụng và pháp luật hiện tạị.
Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại
Tín dụng NHTM là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất trong nền kinh tế. Tín dụng NHTM mang tất cả các đặc điểm của tín dụng, chỉ cụ thể hóa bên đối tác cho vay là các NHTM.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 1997 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”, “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để KH sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Đặc điểm tín dụng ngân hàng
- Về hình thức biểu hiện: hoạt động của tín dụng ngân hàng được thực hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, để tập trung được lượng vốn từ nhiều chủ thể,cũng như phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
- Chủ thể trong quan hệ tín dụng ngân hàng: NHTM, các tổ chức tín dụng đóng vai trò là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay trong khâu huy động vốn, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu phân phối cho vay.
- Quá trình vận động và phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù hợp với quy mô phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa: Xuất phát từ đặc điểm tín dụng ngân hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa, giá trị của món tín dụng có thể không đồng nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại tín dụng phổ biến, đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng không chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí sản xuất, thanh toán các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp ứng nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm tài sản cố định…. Ngoài ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Phân loại tín dụng ngân hàng
Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu cầu của KH và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng và khả năng hoàn trả của KH. Có 3 loại:
-Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
-Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình
Căn cứ vào hình thức tín dụng:
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê, trong đó:
- Chiếu khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá trị của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy nợ chưa đến hạn.
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay bao gồm các loại sau:
Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là không có đảm bảo. Do đó chỉ sử dụng đối với KH có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và ổn định.
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các KH có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mà không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận cấp cho KH hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của KH.
Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi bán hàng.
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà KH trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Cho vay gián tiếp: đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, nhằm giảm bớt chi phí và rủi ro.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH của ngân hàng khi KH không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các quy định trong hợp đồng dự thầu.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn thất thay KH nếu KH không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
Bảo lãnh tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền ứng trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không trả.
Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức tín dụng, các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc lãi đúng hạn nếu KH (người đi vay) không trả được.
Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu KH của ngân hàng không thanh toán đủ.
- Cho thuê: là việc ngân hàng mua tài sản cho KH thuê với thời hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê cộng lãi (thời hạn khoảng 80-90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê, KH có thể mua lại tài sản đó.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với KH:
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất không có hoặc không đủ.
- Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này có thể được cấp cho các KH có uy tín, kinh doanh thường xuyên có lãi, tình hình tài chính hiệu quả, vững mạnh.
Phân loại theo rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời hiệu quả. Có 2 loại như sau:
-Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
-Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như KH chậm tiêu thụ, gặp thiên tai, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Tín dụng có vấn đề được chia làm 2 loại, đó là:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn và KH có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn, thanh khoản cao…
Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn khá lâu, khả năng trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, KH chây ì…
1.1.3.5. Phân loại khác:
-Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
-Theo mục đích có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
Ngoài ra các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn mức, chính sách mở rộng phù hợp.
Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Tích tụ tập trung tư bản là điều kiện tiền đề cho phát triển kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm trong lĩnh vực huy động vốn, các NHTM đã giúp cho quá trình tập trung tư bản diễn ra nhanh chóng, kịp thời với chi phí thấp. Nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi này sẽ được dùng để đáp ứng nhu cầu vốn cho các cá nhân và doanh nghiệp trong nền kinh tế. Trên thực tế hiện nay, nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho quá trình phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vẫn là vốn vay của các NHTM. Trong điều kiện thực tế của Việt Nam, khi mà thị trường chứng khoán hoạt động chưa hiệu quả, thì nguồn vốn vay của các NHTM lại càng có vai trò quan trọng.
Măt khác, điều kiện để các doanh nghiệp vay được vốn của ngân hàng là doanh nghiệp phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Chính vì thế, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, năng động tìm kiếm thị trường, áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến… từ đó làm tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung.
1.1.4.2. Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy quá trình giao lưu kinh tế quốc tế
Cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM làm tăng tính cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường quốc tế. Bằng việc cho các doanh nghiệp vay vốn để nhập khẩu công nghệ máy móc hiện đại, ngân hàng đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm để có thể đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường nước ngoài, đặc biệt là các nước phát triển.
1.1.4.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng với chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Chính phủ
Một công cụ quan trọng mà Chính phủ các nước vẫn sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế là chính sách tiền tệ. Thông qua kiểm soát hoạt động tín dụng của các NHTM bằng các công cụ như lãi suất, chiết khấu, hoạt động thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc... Chính phủ có thể kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông, kiềm chế lạm phát và ổn định sức mua của đồng tiền.
Mặt khác việc áp dụng mức lãi suất cho vay khác nhau đối với những lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh khác nhau sẽ giúp cho Nhà nước điều tiết sản xuất, chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế phát triển cân đối, hợp lý, sử dụng nguồn lực của đất nước một cách có hiệu quả nhất.
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm chất lượng tín dụng của NHTM
NHTM là những doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế với mặt hàng đặc biệt là tiền tệ. Muốn đứng vững trong nền kinh tế cạnh tranh, tất yếu hoạt động kinh doanh phải được cải thiện chất lượng.
Chính vì vậy không có lý do gì mà các NHTM lại không quan tâm đến việc cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình.