Nền kinh tế Việt Nam qua hơn mười năm đổi mới , mở của đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên thách thức phải đối đầu với cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế cũng ngày càng gay gắt. Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN, APEC và không bao lâu nữa ra nhập AFTA(2006), WTO. Xu thế hội nhập , mở cửa đã trở thành tát yếu. Tuy nhiên theo ý kiến của nhiều chuyên gia , các doanh nghiệp Việt Nam đến nay phần lớn vẫn chưa chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập , vẫn quen với sự bảo hộ của nhà nước.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiêp Việt Nam đã là thách thức lớn nhất đối với quá trình hội nhập của nước ta. Vấn đề đặt ra là phải làm gì và làm như thế nào để có thể phát huy được lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của cả đất nước , tận dụng có hiệu quả cơ hội , giảm thiểu những thách thứ do hội nhập mang lại.
Trong bối cảnh đó , Tổng công ty thép Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước , được thành lập theo mô hình tổng công ty 91 cũng nhận thức được vai trò đầu tầu của mình. Ngoài việc hoàn thành những nhiệm vụ mà nhà nước giao cho Tổng công ty là sản xuất thép , lưu thông thép trên thị trường cả nước , nhập khẩu những mặt hàng thép mà trong nước chưa sản xuất được Tổng công ty còn chú trọng đến công tác đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động của mình nhằm duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thép trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế và thực trạng hoạt động của Tổng công ty Thép thì vấn đề đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề đang được quan tâm nhất không chỉ đối với Tổng công ty thép mà càn đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì những vấn đề nêu trên nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam”
Nội dung bài viết gồm:
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam .
Chương II: Thực trạng đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam .
Chương III: Một số giải pháp về đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Vệt nam .
82 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1135 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam qua hơn mười năm đổi mới , mở của đã đạt được những thành tựu quan trọng. Tuy nhiên thách thức phải đối đầu với cạnh tranh, hội nhập khu vực và quốc tế cũng ngày càng gay gắt. Việt Nam đã trở thành thành viên của ASEAN, APEC và không bao lâu nữa ra nhập AFTA(2006), WTO. Xu thế hội nhập , mở cửa đã trở thành tát yếu. Tuy nhiên theo ý kiến của nhiều chuyên gia , các doanh nghiệp Việt Nam đến nay phần lớn vẫn chưa chuẩn bị sẵn sàng cho hội nhập , vẫn quen với sự bảo hộ của nhà nước.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiêp Việt Nam đã là thách thức lớn nhất đối với quá trình hội nhập của nước ta. Vấn đề đặt ra là phải làm gì và làm như thế nào để có thể phát huy được lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp và của cả đất nước , tận dụng có hiệu quả cơ hội , giảm thiểu những thách thứ do hội nhập mang lại.
Trong bối cảnh đó , Tổng công ty thép Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước , được thành lập theo mô hình tổng công ty 91 cũng nhận thức được vai trò đầu tầu của mình. Ngoài việc hoàn thành những nhiệm vụ mà nhà nước giao cho Tổng công ty là sản xuất thép , lưu thông thép trên thị trường cả nước , nhập khẩu những mặt hàng thép mà trong nước chưa sản xuất được…Tổng công ty còn chú trọng đến công tác đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động của mình nhằm duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm thép trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Xuất phát từ bối cảnh chung của nền kinh tế và thực trạng hoạt động của Tổng công ty Thép thì vấn đề đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh là vấn đề đang được quan tâm nhất không chỉ đối với Tổng công ty thép mà càn đối với tất cả các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính vì những vấn đề nêu trên nên tôi đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam”
Nội dung bài viết gồm:
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về đầu tư và khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam .
Chương II: Thực trạng đầu tư nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam .
Chương III: Một số giải pháp về đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Vệt nam .
Chương I
Những vấn đề lí luận chung về đầu tư và khả năng cạnh tranh của Tổng công ty thép Việt Nam
I/Cơ sở lí luận về đầu tư:
1/Khái niệm về đầu tư:
Có thể nhận thấy rằng nếu đứng trên các phương diện khác nhau thì có những cách hiểu khác nhau về đầu tư.
Nếu theo nghĩa rộng nói chung thì đầu tư chính là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó.
Những kết quả của quá trình đầu tư đó có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính , tài sản vật chất , tài sản trí tuệ … Tất cả các kết quả đó đều có vai trò hết sức quan trọng trong mọi lúc mọi nơi , không chỉ đối với nhà đầu tư mà còn đối với cả nền kinh tế nói chung.
Nếu xem xét trong phạm vi quốc gia thì chỉ có các hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để trực tiếp làm tăng các tài sản vật chất , nguồn nhân lực và tài sản trí tuệ hoặc duy trì sự hoạt động của các tài sản và nguồn nhân lực sẵn có thuộc phạm trù đầu tư theo nghĩa hẹp hay đầu tư phát triển.
Đầu tư phát triển là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính , nguồn lực vật chất , nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng , sửa chữa nhà cửa , cấu trúc hạ tầng , mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ , bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực , thực hiện chi phí thwờng xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội , tạo việc làm và nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
2/Khái niệm về vốn đầu tư:
Để thực hiện bất kỳ một hoạt động đầu tư nào cũng cần phải có vốn đầu tư. Vốn đầu tư bao gồm các khoản mục chi phí gắn liền với nội dung của hoạt động đầu tư.
Trên giác độ quản lý vĩ mô, vốn đầu tư được phân thành 4 khoản mục lớn như sau:
*Những chi phí tạo ra tài sản cố định (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn cố định).
*Những chi phí tạo ra tài sản lưu động (mà sự biểu hiện bằng tiền là vốn lưu động), và các chi phí thường xuyên gắn với một chu kỳ hoạt động của các tài sản cố định vừa được tạo ra.
*Những chi phí chuẩn bị đầu tư.
*Chi phí dự phòng.
Trên giác độ quản lý vi mô tại các cơ sở, những khoản mục chi phí trên đây được chia thành những khoản mục chi tiết hơn đó là:
*Những chi phí tạo ra tài sản cố định bao gồm: Chi phí ban đầu đất đai; Chi phí xây dựng, sửa chữa nhà của, cấu trúc hạ tầng; Chi phí mua sắm lắp đặt máy móc thiết bị dụng cụ, mua sắm phương tiện vận chuyển và những chi phí khác.
*Những chi phí tạo ra tài sản lưu động, bao gồm: Chi phí nằm trong giai đoạn sản xuất như chi phí để mua nguyên vật liệu, trả lương người lao động, chi phí điện nước, nhiên liệu, phụ tùng...; Chi phí nằm trong giai đoạn lưu thông gồm có sản phẩm dở dang tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền.
*Chi phí chuẩn bị đầu tư : Bao gồm chi phí nghiên cứu cơ hội đầu tư, chi phí nghiên cứu tiền khả thi, khả thi và thẩm định dự án đầu tư.
*Chi phí dự phòng.
3/Đầu tư và vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp.
3.1/Đầu tư trong doanh nghiệp:
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động bổ trợ khác , doanh nghiệp cần phải có các cơ sở về vốn , tài sản ,vật chất , nhân lực. Các cơ sở đó có được chính là nhờ hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Đầu tư trong doanh nghiệp là việc doanh nghiệp chi dùng vốn và các nguồn lực khác trong hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu được kết quả trong tương lai lớn hơn chi phí đã bỏ ra.
Nội dung hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp được xác định dựa trên đối tượng đầu tư bao gồm:
*Đầu tư đổi mới , hiện đại hoá máy móc thiết bị , nhà xwởng.
*Đầu tư vào nguồn nhân lực
*Đầu tư vào dự trữ
*Đầu tư vào tài sản vô hình
Tất cả các nội dung trên đều hết sức quan trọng và chúng có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Chẳng hạn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị thì cùng với nó là phải đầu tư phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu sử dụng , vận hành các quy trình công nghệ đó một cách hiệu quả , phát huy tối đa những tính năng ưu việt của máy móc thiết bị đó.
3.2/Vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp:
Đầu tư có vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Nó quyết định sự ra đời , tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Có thể khái quát lại một số vai trò của đầu tư trong doanh nghiệp như sau.
Đầu tư tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh trạnh của doanh nghiệp. Khả năng cạnh tranh là nguồn lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục dấn bước trên con đường hội nhập kinh tế. Các chính sách đầu tư cho sản phẩm , đầu tư đổi mới máy móc thiết bị…là những nhân tố quan trọng đi đầu để thúc đẩy tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Đầu tư tạo điều kiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ. Để có được sản phẩm có chất lượng ngày càng cao hoặc đổi mới hàm lượng công nghệ trong sản phẩm , phải có sự đầu tư chi dùng vốn cho việc nghiên cứu sáng tạo ra các sản phẩm có chất lượng ngày càng cao để đáp ứng nhu cầu đa dạng của con người.
Đầu tư góp phần đổi mới công nghệ , trình độ khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Nhờ có đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ , con người sẽ không phải làm những công việc nặng nhọc , nguy hiểm. Tỷ trọng lao động giản đơn giảm dần , thay vào đó là lao động phức tạp , lao động mang nhiều yếu tố chất xám. từ đó nâng cao năng xuất lao động , hạ giá thành hàng hoá sản phẩm
Đầu tư góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nhờ có đầu tư phát triển trong doanh nghiệp , nguồn lao động ngày càng được nâng cao trình độ tay nghề , phương pháp quản lý để phù hợp với trình độ đổi mới máy móc thiết bị và công nghệ.
4/Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư tong doanh nghiệp:
Trong doanh nghiệp để tiến hành một hoạt động đầu tư, thông thường người ta căn cứ vào rất nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể bao gồm các nhân tố sau:
*Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư: Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư hay còn gọi là lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư. Đầu tư và lợi nhuận thuần thu được từ hoạt động đầu tư có mối quan hệ đồng biến . Các nhà đầu tư sẽ gia tăng quy mô đầu tư nếu như lợi nhuần thu được từ hoạt động đầu tư tăng và ngược lại, nếu lợi nhuận thu được giảm hay nói cách khác là mức gia tăng lợi nhuận giữa các năm giảm thì các nhà đầu tư sẽ giảm dần quy mô đầu tư.
*Tỷ lệ lãi suất thực tế (Chi phí của hoạt động đầu tư):
Khi các doanh nghiệp vay vốn để đầu tư thì lãi suất thực tế sẽ phản ánh giá của khoản vay mượn đó. Chính vì thế quyết định có nen đầu tư hay không sẽ phải căn cứ vào mức lãi suất đi vay để tiến hành hoạt động đầu tư đó.
Có thể biểu diễn mối quan hệ giữa đầu tư và lãi suất bằng sơ đồ sau:
r
I
Qua sơ đồ trên ta thấy lãi suất thực tế luôn luôn tỷ lệ nghịch với đầu tư. Lãi suất cao hơn so với tỷ suất lợi nhuận bình quân thì các nhà đầu tư sẽ giảm quy mô đầu tư, lãi suất vốn vay càng thấp thì mức đầu tư càng tăng lên.
*Lợi nhuận kỳ vọng: Lợi nhuận kỳ vọng là mức lợi nhuận mà nhà đầu tư hy vong đạt được ttrong tương lai nếu tiến hành đầu tư. Các nhà đầu tư hy vọng vào tương lai chắc chắn sẽ đạt được lợi nhuận cao thì họ sẽ gia tăng quy mô đầu tư và ngược lại. Lợi nhuận kỳ vọng rất khó xác định nhưng nó lại là nhân tố kích thích các nhà đầu tư đầu tư thêm, nhất là đối với các nhà đầu tư ưa thích mạo hiểm.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp. Doang nghiệp quyết định đầu tư hay hạn chế đầu tư là tuỳ thuộc vào những nhân tố đó. Để hoạt động đầu tư đạt kết quả cao cần phải căn cứ vào các nhân tố trên.
5/ Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp:
Hiệu quả đầu tư là một khái niệm rộng và tổng hợp, một phạm trù kinh tế khách quan.
Trên giác độ nền kinh tế đó là mức độ thoả mãn nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người lao động.
Trên giác độ từng ngành, từng địa phương, cơ sở, từng giải pháp kinh tế kỹ thuật thì đó là mức độ đáp ứng những nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội đã đề ra cho ngành, địa phương, doanh nghiệp, cho từng giải pháp kỹ thuật khi thực hiện đầu tư.
Căn cứ vào bản chất của hiệu quả, người ta chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội.
5.1/Hiệu quả tài chính:
Hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư là mức độ đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và nâng cao đời sống của người lao động trong các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên cơ sở vốn đầu tư mà cơ sở đã sử dụng so với các kỳ khác , các cơ sở khác hoặc so với định mức chung.
Để tính toán hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư, có thể sử dụng công thức tổng quát sau:
Các kết quả mà các cơ sở thu được
do thực hiện đầu tư
Hiệu quả tài chính =
Số vốn đầu tư mà cơ sở đã thực hiện
để tạo ra các kết quả trên
Các kết quả do hoạt động đầu tư mang lại cho cơ sở rất đa dạng. Các kết quả đó có thể là lợi nhuận thuần, là mức tăng năng suất lao động, là số lao động có việc làm do hoạt động đầu tư mang lại...Do đó để phản ánh hiệu quả tài chính của hoạt động đầu tư người ta phải sử dụng một hệ thống các chỉ tiêu. Mỗi chỉ tiêu phản ánh một khía cạnh của hiệu quả và được sử dụng trong những điều kiện nhất định.
*Tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (RR):Phản ánh mức độ lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện.
Wipv
Nếu tính cho từng năm hoạt động thì : RRi=
IV0
Trong đó: Wipv: lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại.
IV0:Vốn đầu tư ban đầu.
NPV
Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư: npv=
IV0
Trong đó: NPV: giá trị hiện tại của thu nhập thuần của cả đời dự án
RRi và NPV càng lớn càng tốt.
*Tỷ suất sinh lời của vốn tự có : Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu tư, là một yếu tố cơ bản để xem xét tiềm lực tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư của các cơ sở không được ngân sách Nhà nước tài trợ.
Wipv
Nếu tính cho một năm hoạt động thì : =
Trong đó: : Vốn tự có bình quân năm i.
NPV
Nếu tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: =
Trong đó: : Vốn tự có bình quân của cả một thời kỳ đầu tư tính ở mặt bằng hiện tại.
, càng lớn càng tốt
*Số lần quay vòng của vốn lưu động: Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm được vốn đầu tư.
Oi
Công thức tính: =
WCi
Trong đó: Oi: doanh thu thuần năm i.
WCi :Vốn lưu động bình quân năm i.
Chỉ tiêu :càng lớn càng tốt.
*Thời hạn thu hồi vốn đầu tư (T): Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi đủ vốn đã bỏ ra từ lợi nhuận thuần thu được.
IV0
Công thức tính: T=
WPV
Trong đó: WPV :Lợi nhuận thuần thu được bình quân một năm .
*Chỉ tiêu tính mức chi phí thấp nhất trong trường hợp các điều kiện khác như nhau.
Tính cho toàn bộ một công cuộc đầu tư: IV0 + CPVT min
Trong đó: CPV: Chi phí hoạt động đầu tư bình quân năm tính theo mặt băng hiện tại.
*Hệ số hoàn vốn nội bộ IRR: Là tỷ suất lợi nhuận mà nếu được sử dụng để tính chuyển các khoản thu chi của toàn bộ công cuộc đầu tư về mặt bằng hiện tại sẽ làm cho tổng thu cân bằng với tổng chi.
Công thức tính IRR:
1 1
=
(1+IRR)i (1+IRR)i
Công cuộc đầu tư được coi là hiệu quả khi IRRIRRđịnh mức
IRRđịnh mức có thể là lãi suất đi vay nếu vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất lợi nhuận định mức do Nhà nước quy định nếu vốn đầu tư do ngân sách Nhà nước cấp.
*Chỉ tiêu điểm hoà vốn: Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số vốn đã bỏ ra từ đầu đời dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời hạn thu hồi vốn càng ngắn.
Công thức tính: f
x=
(p-v)
Trong đó : x:Số sản phẩm cần sản suất để hoà vốn.
f:Tổng định phí
v: Biến phí /1 đơn vị sản phẩm
p: Giá bán 1 sản phẩm
5.2/ Hiệu quả kinh tế xã hội:
Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được với các chi phí mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra khi thực hiện đầu tư.
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp, lợi ích kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
*Mức đóng góp ngân sách.
*Số chỗ việc làm tăng thêm từ hoạt động đầu tư.
*Số ngoại tệ thu được từ hoạt động đầu tư.
*Mức tăng năng suất lao động sau khi đầu tư so với trước đầu tư.
*Mức nâng cao trình độ nghề nghiệp của người lao động.
*Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường do tiến hành đầu tư.
*Nâng cao trình độ kỹ thuật của sản xuất.
*Nâng cao trình độ quản lý của lao động quản lý
*Các tác động đến môi trường
*Các tác động khác.
II/ Cơ sở lý luận về cạnh tranh.
1/ Khái niệm về cạnh tranh và khả năng cạnh trạnh.
Cạnh tranh là hiện tượng gắn liền với nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh chỉ xuất hiện dưới những tiền đề kinh tế và pháp lí cụ thể. Ngày nay có lẽ không ai còn hoài nghi về sự phát triển tất yếu của nền kinh tế thị trường ở nước ta và vì vậy cạnh tranh đã được nhìn nhận chung như là động lực phát triển nội tại của nền kinh tế thị trường. Cạnh tranh cũng thực sự diễn ra khi pháp luật thừa nhận và bảo hộ tính đa dạng của các loại hình sở hữu , khi có tự do hoá thương mại và theo đó là tự do kinh doanh và quyền tự chủ của các cá nhân được thừa nhận và bảo đảm. Cạnh tranh chỉ xuất hiện khi không có độc quyền dưới bất cứ hình thức nào. Tất cả những tiền đề đó đã hình thành ở nước ta từ khi chuyển sang cơ chế thị trường và từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ trương thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Có thể có nhiều định nghĩa khác nhau về cạnh tranh , song nhìn chung cạnh tranh là sự ganh đua hay chạy đua của các thành viên của một thị trường hàng hoá , sản phẩm cụ thể nhằm mục đích lôi kéo về phía mình ngày càng nhiều khách hàng , thị trường và thị phần của một thị trường. Như vậy về phương diện kinh tế , cạnh tranh được hình thành trên cơ sở của tiền đề là:Có sự hiện diện của các thành viên , có cuộc chạy đua vì mục tiêu kinh tế giữa các thành viên và chúng đều diễn ra trên một thị trường hàng hoá cụ thể.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài trên thị trường , bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi cho việc tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh được các nhà kinh tế học diễn đạt theo nhiều quan điểm khác nhau:
Theo Fafchamps: Khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm vơí chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường. Theo cách hiểu này , doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tương tự sản phẩm của doanh nghiệp khác nhưng chi phí thấp hơn được coi là khả năng cạnh tranh cao hơn.
Theo Randall: Khả năng cạnh tranh là khả năng giành đượcvà duy trì được thị phần trên thị trường với lợi nhuận nhất định.
Theo Dunning: Khả năng cạnh tranh là khả năng cung sản phẩm của chính doanh nghiệp trên các thị trường khác mà không phân biệt nơi bố trí sản xuất của doanh nghiệp đó.
Nhìn chung các khái niệm về cạnh tranh của các nhà kinh tế học tuy được diễn đạt khác nhau , song đều có chung hai khía cạnh là khả năng chiếm lĩnh thị trường và lợi nhuận.
2/ Các thước đo cạnh tranh.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một hàng hoá nói chung trên thị trường ,người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau , trong đó phải kể đến một số tiêu thức quan trọng sau:
2.1/ Giá cả sản phẩm.
Giá là một trong những công cụ quan trọng trong cạnh tranh , cạnh tranh bằng giá cả đồng nghĩa với việc kinh doanh với chi phí thấp để bán với mức giá hạ và thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh.
Mức giá có vai trò cực kỳ quan trọng trong cạnh tranh. Nếu như chênh lệch về giá giữa doanh nghiệp và đối thủ cạnh tranh lớn hơn chênh lệch về giá trị sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp đã đem lại lợi ích cho người tiêu dùng lớn hơn so với đối thủ cạnh tranh. Điều đó tạo điều kiện cho sản phẩm của doanh nghiệp ngày càng có chỗ đứng trên thị trường và cũng có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp có vị trí cạnh tranh ngày càng cao.
Mậc dù khả năng định giá thường có quan hệ với các yếu tố khác như chi phí sản xuất ,chất lượng sản phẩm…Song giá vẫn là một yếu tố chiến lược quan trọng cần phải được xem xét riêng nếu doanh nghiệp muốn tăng khả năng cạnh tranh của mình. Cạnh tranh bằng giá được coi là phương pháp cạnh tranh kinh điển.
2.2/ Chất lượng sản phẩm.
Chất lượng sản phẩm là hệ thống các đặc tính bên trong của sản phẩm được xác định bằng các thông số có thể đo được và so sánh được. Phù hợp với những tiêu chuẩn kỹ thuật và thoả mãn được những nhu cầu nhất định của xã hội.
Việc cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao sẽ tạo ra danh tiếng cho thương hiệu sản phẩm của công ty. Từ đó cho phép công ty đặt giá sản phẩm của mình cao hơn so với các sản phẩm cùng loại , tạo ra lợi nhuận lớn hơn. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ là lực hút để kéo khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp , từ đó tạo lập được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường khi khách hàng có sự lựa chọn giữa các mặt hàng khác nhau của cùng một sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ thì vấn đề sản phẩm càng trở nên quan trọng.
2.3/Chất lượng dịch vụ.
Khái niệm dịch vụ ở đây được hiểu bao gồm cả phương thức thanh toán khi bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
Chất lượng dịch vụ cũng đóng góp một phần không nhỏ khẳng định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Khách hàng sẽ ưa chuộng sản phẩm và biết đến sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn nếu như mạng lươí tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là rộng khắp , phương thức thanh toán thuận tiện , nhanh chóng. Bên cạnh đó dịch vụ sau bán hàng cũng là một vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm , nó cũng ảnh hưởng một phần không nhỏ đến khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,.
2.4/ Uy tín của doanh nghiệp .
Uy tín của doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có uy tín thì khách h