Chuyên đề Điều tra, đánh giá đặc điểm sinh trưởng các dạng rừng, tính chất các loại đất phát triển trên nhiều loại đá, mẫu chất dưới các loại rừng thông qua một số chỉ tiêu cơ bản (D1,3bq, Hvnpq, Mbq, chất lượng, độ tàn che, độ che phủ…) của rừng

Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu có nhiều cánh rừng hỗn loài gồm nhiều loài động vật, thực vật phong phú do ở đây có đất rừng được hình thành trên mẫu chất và nhiều mẫu đá có tính chất làm cho sinh vật phát triển khá phong phú. Quá trình phát triển của thực vật làm xuất hiện nhiều tầng thảm mục dày và sinh sống của nhiều loài động vật trong rừng cũng đã dẫn đến hình thành nhiều loại đất khác nhau ở đây. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có nhiều vùng đất do tính chất lý hóa, tỉ lệ thành phần khoáng đã làm đất biến chất.

doc20 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1998 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Điều tra, đánh giá đặc điểm sinh trưởng các dạng rừng, tính chất các loại đất phát triển trên nhiều loại đá, mẫu chất dưới các loại rừng thông qua một số chỉ tiêu cơ bản (D1,3bq, Hvnpq, Mbq, chất lượng, độ tàn che, độ che phủ…) của rừng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN Chúng em xin chân thành cảm ơn: Ban lãnh đạo trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Ban lãnh đạo khoa Lâm Nghiệp. Phòng đạo tạo cùng toàn thể quý Thầy Cô, cán bộ công nhân viên trường Đại Học Nông Lâm đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ chúng em trong quá trình học tập và rèn luyện. Chúng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Nguyễn Thị Bình đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn chúng em trong quá trình thực tập. Cảm ơn ban lãnh đạo và nhân dân Địa Phương, ban Giám đốc và tập thể công nhân viên khu Bảo Tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu đã tạo điều kiện cho chúng em sinh hoạt và học tập trong thời gian thực tập. Một lần nữa chúng em xin chân thành cảm ơn! DANH SÁCH NHÓM: NGUYỄN THANH BÌNH DOÃN THỊ THU HẰNG VŨ THÀNH CÔNG PHẠM THỊ HẰNG NGUYỄN NGỌC CUNG ĐẶNG ĐÌNH HIẾU LÊ HỮU DUY NGUYỄN VĂN HOÀN ĐỖ HUY ĐỊNH LÊ NGUYỄN THU HỒNG CAO NAM HẢI LÊ NGUYÊN HUY NGUYỄN VĂN HẠNH ĐIỂU CU PHAN THỊ MỸ HẠNH NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG Phần I MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề: Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu có nhiều cánh rừng hỗn loài gồm nhiều loài động vật, thực vật phong phú do ở đây có đất rừng được hình thành trên mẫu chất và nhiều mẫu đá có tính chất làm cho sinh vật phát triển khá phong phú. Quá trình phát triển của thực vật làm xuất hiện nhiều tầng thảm mục dày và sinh sống của nhiều loài động vật trong rừng cũng đã dẫn đến hình thành nhiều loại đất khác nhau ở đây. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có nhiều vùng đất do tính chất lý hóa, tỉ lệ thành phần khoáng đã làm đất biến chất. Mặt khác do tác động của sinh vật, khí hậu như: lượng mưa quá nhiều làm rửa trôi tầng đất mặt và nhiệt độ quá cao làm thay đổi tính chất của đất, ánh sáng qua tán rừng đã ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến đất và mặt đệm của đất, đã làm cho đất không còn tính chất nguyên thủy của nó nữa. Do vậy việc khoanh nuôi, phục hồi, bảo vệ, cải thiện và nâng cao độ phì cho đất rừng, từ đó nâng cao và phát triển sức sản xuất của rừng và đất rừng tại tỉnh Vũng Tàu nói chung và khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu nói riêng là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách nhằm có diện tích đất rừng mang tính chất tự nhiên của khu bảo tồn. Xuất phát từ mục tiêu trên, được sự lãnh đạo và quản lí của trường ĐH.Nông Lâm TP.HCM, khoa Lâm nghiệp, bộ môn lâm sinh. Dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô Nguyễn Thị Bình, qua đợt thực tập chúng em đã thực hiện chuyên đề: “Điều tra, đánh giá đặc điểm sinh trưởng các dạng rừng, tính chất các loại đất phát triển trên nhiều loại đá, mẫu chất dưới các loại rừng thông qua một số chỉ tiêu cơ bản (D1,3bq, Hvnpq, Mbq, chất lượng, độ tàn che, độ che phủ…) của rừng.” tại khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu -Phước Bửu. 1.2 Mục đích và giới hạn thực hiện chuyên đề thông qua đợt thực tập Qua đợt thực tập nhằm nắm được những cơ sở và phương pháp luận để nhận thức về mối quan hệ hữu cơ giữa thảm thực vật và đất rừng, qua đó để thấy rõ ảnh hưởng của đất tới rừng và ngược lại ảnh hưởng của rừng tới đất theo quan điểm: “ Đất tốt - rừng tốt”, ngược lại “Rừng tốt - đất tốt” và “đất nào cây ấy”. Do thời gian, kinh phí và trình độ còn hạn chế nên trong quá trình mô tả, phân tích các loại đất hình thành trên nhiều loại đá dưới các dạng rừng khác nhau còn chưa thật đầy đủ và chính xác. Rất mong quí thầy cô đóng góp ý kiến, nếu được tiếp tục nghiên cứu sẽ có kết quả tốt hơn. PHẦN II ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI CÓ LIÊN QUAN ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH VÀ TÍNH CHẤT ĐẤT ĐAI TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU Đất đai là tài sản Quốc gia là tư liệu sản suất chủ yếu, là đối tượng lao động đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Đất còn là vật mang hệ sinh thái tự nhiên và là vật thể tự nhiên được hình thành do tác động tổng hợp của các yếu tố: vị trí địa lý, khí hậu - thủy văn, địa hình – địa mạo, sinh vật (chủ yếu là thực vật), thổ nhưỡng. Đất còn là mặt bằng để phát triển kinh tế xã hội (điều kiện dân sinh – kinh tế). Các Mác từng nói: “Đất đai là tài sản mãi mãi của loài người, là điều kiện để sinh tồn, để sản xuất ra của cải vật chất không thể thiếu được. Vì vậy đất và con người có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, đất là tư liệu sản xuất cơ bản, phổ biến và quý báu nhất của nền sản xuất nông nghiệp – lâm nghiệp”. Do vậy các yếu tố nêu ở trên là điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, đang và sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành và tính chất của đất. . 2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên 2.1.1. Vị trí địa lý Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu có 11.293ha chạy dọc theo bờ biển thuộc địa bàn huyện Xuyên Mộc là một huyện lớn nhất tỉnh Vũng Tàu, khoảng 642,18km2, phía Đông giáp biển Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận; phía Tây giáp huyện Châu Đất và Long Đất; phía Nam giáp biển Đông; phía Bắc giáp huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. 2.1.2. Địa hình – địa mạo Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu có địa hình tương đối bằng phẳng. Ở phía Tây có một vài ngọn núi cao 100m đến 150m và những quả đồi thoai thoải xen lẫn với những bàu nước ngọt tự nhiên nên thhích hợp với những loài thực vật trên những loại đất khác nhau. Các bàu, hồ nước ngọt hoang sơ ven biển như hồ Cốc, hồ Tràm, hồ Linh, bàu Bàng, bàu Nhám. Từ những ưu đãi của thiên nhiên đã tạo điều kiện cho rất nhiều loài sinh vật phát triển (chủ yếu là thực vật) nên cũng hình thành nhiều thảm thực vật. Qua đó ảnh hưởng rất nhiều đến sự hình thành và tính chất của đất. 2.1.3. Đặc điểm về khí hậu. Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia hai mùa rõ rệt. Mùa mưa bắt dấu từ tháng 5 đến tháng 10 thời gian này có gió mùa Tây Nam. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời gian này có gió mùa Đông Bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm là 27oC, tháng thấp nhất là khoảng 24,8oC, tháng cao nhất là khoảng 28,6oC. Số giờ nắng rất cao trung bình hàng năm khoảng 2300giờ. Lượng mưa trung bình hàng năm 1500 mm. Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu – Phước Bửu nằm trong vùng ít có bão. 2.1.4. Đặc điểm của thực vật đối với tính chất đất đai. Do được hình thành trên vùng có nhiều loại đất khác nhau với tổng diện tích 11.293ha, khu bảo tồn thiên Bình Châu – Phứơc Bửu có thảm thực vật nguyên sinh vô cùng phong phú, có 113 họ, 408 chi, 661 loài, trong đó có nhiều loài rất quý hiếm, cụ thể gồm: cây gỗ cao trên 8m có 217 loài, cao 2 – 7m có 247 loài, cây bụi dưới 2m có 100 loài, dây leo có 73 loài, dược liệu có 89 loài, phong lan 14 loài, quyết thực vật 29 loài, thực vật phụ sinh 23 loài, tổ thành loài ưu thế gồm trâm, trường, dầu, thị, vên vên, làu táu, bằng lăng, lành ngạnh, kơnia, sến cát, xà cừ,… Thực vật quý hiếm: gõ đỏ, cẩm lai Bà Rịa, giáng hương, trai, trai nam, kim giao,… Chính vì có nhiều loài thực vật và thảm thực vật phong phú như vậy nên cũng đã ảnh hưởng đến tính chất đất đai. 2.1.5. Điều kiện về thổ nhưỡng. Khu bảo tồn thiên Bình Châu – Phước Bửu gồm có những dạng đất chính sau: + Đất feralít nâu vàng và nâu đỏ trên bazan: Loại đất này xuất hiện chủ yếu trong vườn sưu tập, được hình thành trên đá bazan, loại đất này có đặc điểm là hàm lượng oxít sắt cao (10-11%), MgO từ 7-10%, CaO từ 8-10%, hàm lượng Na cao hơn K, trong điều kiện nhiệt đới ẩm đã phát triển thành một lớp vỏ phong hóa dày trung bình từ 20-30m, có nơi từ 40-6m và có màu nâu đỏ rực rỡ. + Đất cát vàng hay xám trắng trên trầm tích biển: Đất này có ở rừng tràm ngập nằm phía bắc bàu nhám, được hình thành trên trầm tích biển được hình thành bởi các điều kiện yếm khí khi chiếm ưu thế, sự ngập lụt dần theo chu kỳ của nước lợ, sự có mặt của thực vật ngập mặn và tốc độ bồi tích chậm. + Đất feralít vàng xám trên phù sa cổ ( Fvx): Xuất hiện yếu ở phía Nam khu bảo tồn gần bờ biển. Tại khu vực khảo sát và nghiên cứu đất này chủ yếu là rừng keo trồng, đất được hình thành trên mẫu chất phù sa cổ có thành phần khoáng chủ yếu là: Fe2O3, Al2O3, MnO,… 2.2. Đặc điểm về điều kiện kinh tế xã hội (điều kiện dân sinh kinh tế) + Về dân số: Xét trên toàn huyện Xuyên Mộc cuối năm 2002 là 128.000 người đến năm 2003 có khoảng 130.200 người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,6%/năm. + Về kinh tế nông-lâm nghiệp của huyện Xuyên Mộc nói chung cũng như khu dân cư xung quanh khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu nói riêng: Với 80,7% diện tích đất nông lâm nghiệp, trong đó diện tích đất tốt và trung bình chiếm 61,5% nên huyện Xuyên Mộc có thế mạnh trong việc phát triền các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, đặc biệt là cây dài ngày như: cao su, cà phê, tiêu,… - Diện tích dất lâm nghiệp của huyện Xuyên Mộc khoảng 14.757ha, chiếm khoảng 42% tổng diện tích rừng toàn tỉnh. Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu-Phước Bửu với diện tích khoảng 11.293 ha, là khu rừng nguyên sinh có giá trị lớn mà thiên nhiên ban tặng cho Vũng Tàu. Hội tụ tại đây là những động thực vật quý hiếm của cả khu Đông Nam Bộ. - Diện tích cây trồng dài và ngắn ngày của Xuyên Mộc xếp thứ 2 toàn tỉnh, chỉ sau Châu Đức, trong đó tiêu khoảng 1.310ha, cà phê 2.583ha, điều 1.815ha, caosu 9.180ha,… Diện tích cây ngắn ngày chiếm số lượng lớn với 3.658ha bắp, 1.010ha rau, 2339ha đậu, 1.022ha đậu phộng,… - Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng xây dựng những vùng chuyên canh để nâng cao năng suất, hiệu quả của việc sử dụng đất tổng hợp và bền vững. Phần III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1.Nội dung nghiên cứu Để đạt được những yêu cầu và mục tiêu đã đề ra trong quá trình thực tập, cần thực hiện những nội dung chính sau: - Đánh giá khái quát tình hình sinh trưởng của các dạng rừng, thông qua một số chỉ tiên cơ bản như: D1,3bq, Hvnbp,Gbq, trữ lượng rừng , độ tàn che, độ che phủ... có liên quan đến sự hình thành và biến đổi tính chất đất đai. - Nhận định bước đầu về mối quan hệ giữa các yếu tố tham gia vào sự hình thành đất và lập địa tại khu vực điều tra. - Đặc điểm và tính chất của các loại đất dưới các dạng rừng khác nhau. - Đề xuất một số giải pháp tác động vào rừng nhằm nâng cao sức sản xuất của rừng tại địa điểm khảo sát. 3.2. Phương pháp nghiên cứu 3.2.1. Đánh giá sơ bộ, khái quát tình hình sinh trưởng của rừng trong khu vực khảo sát + Xác định ranh giới vùng mà có loại đất cần khảo sát, ước lượng để đưa ra diện tích khảo sát thích hợp. + Trên mỗi dạng lập địa ứng với mỗi loại rừng tiến hành lập 3 ô tiêu chuẩn, diện tích ô tiêu chuẩn:1000m2. + Trong ô tiêu chuẩn tiến hành đếm cây và đo các chỉ tiêu sinh trưởng của cây rừng như: - Đo D1,3 bằng thước dây với độ chính xác 0,2 cm . - Xác định tên cây, số lượng và tổ thành loài chủ yếu... - Xác định độ tàn che của tán rừng cũng như độ che phủ của thảm thực vật dưới tán rừng, cây bụi và thảm mục rừng có liên quan đến tính chất đất đai tạt khu vực khảo sát. - Đo Hvn bằng thước Blume. 3.2.2. Tiến hành đào phẩu diện và mô tả đặc điểm, tính chất và lấy mẫu các loại đất ở các dạng rừng khác nhau Để tiến hành mô tả màu sắc, lý tính và hóa tính,tỉ lệ thành phần khoáng trong các loại đất và lấy mẫu đem về phân tích rồi để đánh giá các điều kiện và các yếu tố hình thành nên các dạng đất dưới các loại rừng khác nhau, cần phải tiến hành chọn vị trí đào phẩu diện trên giao điểm hai đường chéo của ô tiêu chuẩn. Mỗi dạng rừng đào 3 phẩu diện, tổng số có 9 phẩu diện. - Kích thước phẩu diện,chiều dài:0.8-1.0m,chiều rộng từ: 0.6 – 0.8m, chiều sâu thẳng đứng:từ 1,0 – 1,2m. - Nguyên tắc đào phẩu diện:Không đào phẩu diện ở gần đường đi, chọn thành phẩu diện đất đối diện với ánh nắng mặt trời,... khi đào phẩu diện đất được đổ sang hai bên,không đứng lên trên bề mặt thành phẩu diện. - Sau khi đào phẩu diện song tiến hành phân chia tầng đất (chủ yếu dựa vào màu sắc theo hộp màu của Zakhazop ), đo độ dày tầng đất và mô tả một số đặc trưng về hình thái phẩu diện đất như: màu sắc , độ ẩm, sa cấu, độ chặt, tỉ lệ mùn,...ghi chép vào phiếu mô tả đã in sẵn cho từng phẩu diện . - Lấy mẫu đất theo tầng đất từ dưới lên tránh lẫn lộn đất giữa các tầng để khi phân tích có kết quả chính xác hơn.Trọng lượng đất lấy khoảng 0.5 kg/tầng cho vào bịch ni lông có phiếu ghi rõ kí hiệu phẫu diện, tầng đất, độ sâu của tầng,vị trí, ngày lấy mẫu... - Sau khi xử lý đất , tiến hành lấy mẫu bình quân của 3 phẫu diện theo từng tầng cho mỗi loại rừng rồi đem phân tích tại trung tâm phân tích thí nghiệm trường Đại học Nông Lâm TP.HCM. 3.2.3. Những kỹ thuật cơ bản điều tra đất ngoài thực địa + Xác định độ ẩm theo biểu sau. Cấp ẩm Cách xác định Khô Tay nắm đất vò vụn ra có cảm giác khô ráo Mát Tay nắm đất thấy mát, đất có thể vo thành cục Ẩm Có vân tay hiện ra khi nắm chặt cục đất Ướt Nắm chặt đất có nước chảy ra +Xác định độ dày của tầng đất sản xuất: Độ dày tầng đất (cm) Cách xác định <30 Mỏng 30 – 60 Trung bình >60 Dày + Xác định hàm lượng mùn ,chủ yếu dựa vào màu sắc , độ xốp,hàm lượng mùn được chia làm 3 cấp: Cấp mùn Mùn(%) Cách xác định Nhiều 4 Màu đen,kết cấu viên và xốp Trung bình 2 – 4 Màu xám đen,kết cấu viên và xốp Ít <2 Màu xám tro hoặc xám nhạt,kết cấu viên hơi chặt + Xác định sa cấu ngoài thực địa: Tên gọi sa cấu đất Cách xác định Cát rời Không thể se thành thỏi được,khô rời rạc Cát pha Se thành sỏi được nhưng không thành sợi,lúc khô dễ vỡ Thịt nhẹ Có thể se thành sợi được nhưng dễ bị đứt gãy Thịt trung bình Se thành thỏi có đường kính 3 cm,bị rạn nứt Thịt nặng Se thành thỏi đường kính 3 cm,không bị đứt đoạn Sét Se thành hình vòng hoàn chỉnh +Xác định độ chặt của đất: Cấp đánh giá Cách xác định Xốp Dùng dao ấn vào đất sâu3-4 cm có đất rời ra Hơi chặt Ấn dao vào 1-2cm,khi rút dao ra có đất rơi theo Chặt Ấn dao lực mạnh ,ấn sâu không quá 1cm,rút dao ra đất rơi thành cục lớn Rất chặt Ấn dao lực mạnh nhưng không vào đất được +Xác định cấu trúc đất (kết cấu đất): Kiểu cấu trúc đất Ký Hiệu Cách xác định Hạt H Hạt đất có cánh bằng phẳng ,nắm không dính vào nhau Viên V Hạt đất rây dính thành từng nhóm thành hình tròn từ 1-5mm Đoàn lạp ĐL Những hạt đất từ 1-5mm được gắn với nhau do kết dính Trục khối TK Hạt đất dính với nhau theo trục khối thẳng đứng 3.2.4. Mô tả chất mới sinh +Chất mới sinh hóa học như kết von,đá ong... + Chất mới sinh sinh học như phân chuột,giun,mối,kiến,... +Chất xâm nhập vào như mẫu than đá,... Chuyển lớp là sự sai khác (rõ hay không rõ) giữa các tầng về màu sắc, sa cấu, rễ cây,... là những chỉ tiêu tổng hợp nói lên mức độ phát triển và phân hóa tầng đất có thể nhận biết bằng mắt. PHIẾU MÔ TẢ PHẨU DIỆN ĐẤT Kí hiệu: PD. Số: Tên đất xác định cây rừng : Mẫu chất đá mẹ: Địa điểm khu vực khảo sát : Thực vật tự nhiên: Vị trí phẫu diện: Ngày tả: Độ dốc: Người điều tra: Địa mạo: Kí hiệu phẫu diện Độ sâu tầng đất (cm) Tên tầng đất Màu sắc Độ ẩm (%) Mùn (%) Sa cấu đất Rể cây (%) Cấu trúc Độ chặt Chất mới sinh Chất xâm nhập 3.2.5. Công tác nội nghiệp Chỉnh lý số liệu điều tra ngoại nghiệp, hệ thống lại phiếu mô tả phẫu diện các ô, mô tả thực vật vá các số liệu xử lý từ máy tính theo phương pháp tính toán thống kê phông thường. Các chỉ tiêu thống kê cho các nhân tố điều tra như mật độ, đường kính thân cây, chiều cao lâm phần, tiết diện ngang… -Tiết diện ngang: G=π/4 ∑di210-4 Với di là D1,3 của từng cây trong ô tiêu chuẩn. -Trữ lượng/ô tiêu chuẩn: M= ∑G*H*f Trong đó:f là hình số thân cây, f=0,5 H là chiều cao vút ngọn bình quân của lâm phần 3.2.6. Phương pháp phân tích đất trong phòng thí nghiệm + Xử lý mẫu: Đất sau khi lấy mẫu ở rừng về đem phơi khô nơi thoáng mát(không phơi trực tiếp dưới ánh sang mặt trời dễ làm thay đổi tính chất của đất.) rãi đều đất trên nia, giấy báo, nhặt sạch rễ cây, đá vun, xác thực vật mẫu than. Bóp vụn đất cho đất kho đều. Sauk hi đất khô dung cối chày sứ giã đất và rây qua rây Φ 1mm, đối với tầng đất để xác định hàm lượng mùn rây qua rây Φ 0,25mm. Cho vào lọ có dán kí hiệu, mã số tầng đất. +Phương pháp phân tích một số chỉ tiêu lý, hóa tính của đất như: sa cấu, độ chua, % mùn, tỷ số C/N chất hữu cơ N, P, K chỉ tiêu và tổng số Ca2+, Mg2+, K+,… khả năng trao đổi (CEC), độ no bazo (BS),… cụ thể như sau: STT Chỉ tiêu phân tích Đơn vị tính Phương pháp phân tích 1 pHH2O 1:2.5 Đo PH tỷ lệ đất:nước(1:2.5 2 pHKCL 1;2.5 Đo PH tỷ lệ đất:KCL 1M (1:2.5) 3 Mùn % Tiurin 4 N tổng số % Kendan 5 P2O5 tổng số % So màu 6 K2O tổng số % Quang kế ngọn lửa 7 N dễ tiêu mg/100g đất Tiurin và kônônôva 8 P dễ tiêu mg/100g đất Bray 1 9 K2O dễ tiêu meq/100g đất Matlôva 10 Ca2+ meq/100g đất Chuẩn độ bằng dung dịch Trilon B 11 Mg2+ meq/100g đất Chuẩn độ bằng dung dịch Trilon B 12 H+ meq/100g đất Xôlôcốp 13 AL3+ meq/100g đất Xôlôcốp 14 BS(%) % Kappen-Ginôvit 15 C/N % Tính tỷ lệ C/N 16 Thành phần cơ giới % ống hút Rôbinsơn Kết quả phân tích được tổng hợp theo các vị trí địa hình khác nhau, qua đó làm cơ sở cho việc đánh giá ảnh hưởng điều kiện canh tác của vị trí địa hình khác nhau đến sự biến đổi tính chất lý, hóa học của đất, cung cấp những thông tin để đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động, sử dụng đất hợp lý và bền vững, nhằm nâng cao khả năng sản xuất và tăng cường độ phì nhiêu của đất. PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN PHIẾU MÔ TẢ PHẨU DIỆN ĐẤT Kí hiệu: PD. Số:1 Tên đất xác định ngoài rừng :Feralit vàng xám-granit Mẫu chất đá mẹ: Granit Địa điểm khu vực khảo sát :Hồ Cốc Thực vật tự nhiên:Rừng IIB Vị trí phẫu diện:Cách Hotel Vên Vên 500m Ngày tả:11/05/2009 hướng đi suối nước nóng Bình Châu Nhóm mô tả: Nhóm I Độ dốc:Bằng phẳng (<30) Địa mạo: Chung quanh phẫu diện có nhiều đá lớn nhô trên mặt đất. Kí hiệu của dạng lập địa:BC B F-g 2 IIB Chuyển lớp là có sự sai khác rõ giữa các tầng về màu sắc. Kí hiệu phẫu diện Độ sâu tầng đất (cm) Tên tầng đất Màu sắc Độ ẩm (%) Mùn (%) Sa cấu đất Rể cây (rễ/dm2) Cấu trúc Độ chặt Chất mới sinh Chất xâm nhập PD1-BC F-g -IIB 0-15 Tầng A Xám đen 75 2-4 Thịt pha cát 26-50 Hạt Hơi chặt Kiến Không thấy 15-25 Tầng AB Nâu đỏ 75 0-2 Thịt nhẹ 11-25 Viên Hơi chặt Kiến Không thấy 25-120 Tầng B Nâu đỏ 75 0-2 Thịt nhẹ 6-10 Viên Hơi chặt Đá cuội kết von Không thấy Thảm thực vật:1-2 cm PHIẾU MÔ TẢ PHẨU DIỆN ĐẤT Kí hiệu: PD. Số:4 Tên đất xác định ngoài rừng :Feralit đỏ nâu trên bazan Mẫu chất đá mẹ: Bazan Địa điểm khu vực khảo sát :Khu bảo tồn Thực vật tự nhiên: Rừng IIB Vị trí phẫu diện:Cách khu bảo tồn 1,5 km hướng Hồ Cốc Ngày tả:12/05/2009 Độ dốc:Bằng phẳng (<30) Nhóm mô tả: Nhóm I Địa mạo:Tương đối bằng phẳng , chung quanh phẫu diện có nhiều cây nhỏ, gai. Kí hiệu của dạng lập địa:BC B F-bz 2 IIB Chuyển lớp là có sự sai khác rõ giữa tầng A và AB và B Thảm thực vật:1-2 cm Kí hiệu phẫu diện Độ sâu tầng đất (cm) Tên tầng đất Màu sắc Độ ẩm (%) Mùn (%) Sa cấu đất Rể cây (rễ/dm2) Cấu trúc Độ chặt Chất mới sinh Chất xâm nhập PD4 –BC F-bz -IIB 0-20 Tầng A Xám tro 80 0-2 Cát pha 11-25 Hạt Xốp Không thấy Than đá 20-35 Tầng AB Nâu đỏ nhạt 80 0-2 Cát pha 6-10 Viên Xốp Trứng rắn Không thấy 35-120 Tầng B Nâu đỏ đậm 80 0-2 Cát pha 1-5 Viên Xốp Không thấy Không thấy PHIẾU MÔ TẢ PHẨU DIỆN ĐẤT Kí hiệu: PD. Số:7 Tên đất xác định ngoài rừng : Cát vàng Mẫu chất đá mẹ: Địa điểm khu vực khảo sát :Trạm bảo tồn Thực vật tự nhiên: Rừng IIB Vị trí phẫu diện:Cách trạm bảo tồn 40m Ngày tả:13/05/2009 Độ dốc:Bằng phẳng (<30) Nhóm mô tả: Nhóm I Địa mạo: Tương đối bằng phẳng, chung quanh phẫu diện cây cối rậm rạp, cây nhỏ nhiều. Kí hiệu của dạng lập địa: BC B C-V 2 IIB Chuyển lớp là có sự sai khác không rõ giữa các tầng về màu sắc. Thảm thực vật: 2-3 cm Kí hiệu phẫu diện Độ sâu tầng đất (cm) Tên tầng đất Màu sắc Độ ẩm (%) Mùn (%) Sa cấu đất Rể cây (rễ/dm2) Cấu trúc Độ chặt Chất mới sinh Chất xâm nhập PD7-BC C-V -IIB 0-20 Tầng A Đen xám 75 2-4 Cát pha 11-25 Hạt Xốp Không thấy Không thấy 20-50 Tầng B (rửa trôi) Xám nhạt 75 0-2 Thịt nhẹ 1-5 Hạt Xốp Kiến Không thấy 50-120 Tầng B Vàng nhạt 75 0-2 Thịt pha cát 6-10 Hạt Xốp Không thấy Không thấy PHIẾU MÔ TẢ PHẨU DIỆN ĐẤT Kí hiệu: PD. Số:10 Tên đất xác định ngoài rừng :Feralit nâu đỏ trên bazan Mẫu chất đá mẹ: Bazan Địa điểm khu vực khảo sát :Vườn sưu tập Thực vật tự nhiên:Rừng IIB Vị trí phẫu diện:Sau vườn sưu tập, Ngày