Chuyên đề Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

I. Khái niệm các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể 1. Khái niệm Đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi về số lượng NST trong tế bào. 2. Các dạng đột biến số lượng nhiễm săc thể Có 2 loại: đột biến lệch bội ( dị bội) và đột biến đa bội. II. Đột biến lệch bội 1. Khái niệm và các loại đột biến lệch bội a. Khái niệm Là đột biến làm thay đổi số lượng nhiễm sắc thể ở một hoặc một số cặp nhiếm sắc thể tương đồng

pdf6 trang | Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Đột biến số lượng nhiễm sắc thể, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
www.facebook.com/trungtamluyenthiuce Copyright by UCE Corporation Page | 1 CHUYÊN ĐỀ: ĐỘT BIẾN SỐ LƯỢNG NHIỄM SẮC THỂ. I. Khái niệm các dạng đột biến số lượng nhiễm sắc thể 1. Khái niệm Đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi về số lượng NST trong tế bào. 2. Các dạng đột biến số lượng nhiễm săc thể Có 2 loại: đột biến lệch bội ( dị bội) và đột biến đa bội. II. Đột biến lệch bội 1. Khái niệm và các loại đột biến lệch bội a. Khái niệm Là đột biến làm thay đổi số lượng nhiễm sắc thể ở một hoặc một số cặp nhiếm sắc thể tương đồng. b. Các loại đột biến lệch bội. Loại ĐB lệch bội Đặc điểm bộ NST trong tế bào Kí hiệu bộ NST Thể không Tế bào lưỡng bội mất hai NST của một cặp 2n-2 Thể một Tế bào lưỡng bội mất một cặp NST 2n-1 Thể một kép Trong tế bào lưỡng bội hai cặp NST có một chiếc 2n-1-1 www.facebook.com/trungtamluyenthiuce Copyright by UCE Corporation Page | 2 2. Cơ chế phát sinh * Xảy ra do rối loạn quá trình phân bào: + Xảy ra trong giảm phân kết hợp thụ tinh +Xảy ra trong nguyên phân tạo thành thể khảm * Giải thích chi tiết a. Rối loạn trong quá trình giảm phân kết hợp thụ tinh -Các tác nhân lí hoá của môi trường trong hoặc ngoài cơ thể làm rối loạn sự phân li bình thường của một hoặc một số cặp nhiếm sắc thể (không hình thành thoi vô sắc) tạo thành các giao tử bất bình thường -Trong quá trình thụ tinh, sự kết hợp của các giao tử bất bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử này với nhau sẽ tạo ra các đột biến lệch bội b. Rối loạn trong quá trình nguyên phân (ở tế bào sinh dưỡng) - Do sự phân li không bình thường của các cặp NST trong nguyên phân hình thành tế bào lệch bội -Tế bào lệch bội tiếp tục nguyên phân làm cho một phần cơ thể có các tế bào ở thể lệch bội tạo ra thể khảm Thể ba Trong tế bào lưỡng bội một cặp NST có ba chiếc 2n+1 Thể bốn Trong tế bào lưỡng bội một cặp NST có bốn chiếc 2n+2 Thể bốn kép Trong tế bào lưỡng bội hai cặp NST có bốn chiếc 2n+2+2 www.facebook.com/trungtamluyenthiuce Copyright by UCE Corporation Page | 3 c. Ví dụ minh hoạ 3. Hậu quả và ý nghĩa a. Hậu quả: - Làm mất cân bằng hệ gen  giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tuỳ loài hoặc có thể gây chết - Đột biến xảy ra ở NST thường gây nên một số hội chứng như: hội chứng Patau( có 3 NST số 13), hội chứng Edward( có 2 NST số 18), hội chứng Đao( 3 NST số 21) - Đột biến xảy ra ở NST giới tính : hooij chứng 3X (XXX), hôi chứng Klinefelter(XXY), hội chứng Turner(XO), hội chứng Jacop(XYY) - Ở thực vật cũng thường gặp thể lệch bội, đặc biệt ở chi lúa, chi cà( cà độc dược có 12 thể 3 ở 12 cặp NST tương đồng tạo nên 12 dạng quả khác nhau). b.Ý nghĩa: - Đối với tiến hoá: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hoá. - Đối với chọn giống: có thể sử dụng các thể không để đưa các NST theo ý muốn vào cây lai. n+1n+1 2n+2 n+1 n 2n+1 n-1 n 2n-1 n-1 n-1 2n-2 www.facebook.com/trungtamluyenthiuce Copyright by UCE Corporation Page | 4 - Đối với nghiên cứu di truyền học: sử dụng các lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST. II. Đột biến đa bội 1. Khái niệm và các loại đột biến a. Khái niệm Đột biến đa bội là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn hơn 2n (3n,4n,5n,.) b.Các loại đột biến đa bội Tự đa bội Dị đa bội Khái niệm -Là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loại và lớn hơn 2n -Cơ thể sinh vật mang bộ NST 3n, 5n, 7n,: gọi là thể đa bội lẻ -Cơ thể sinh vật mang bộ NST 4n, 6n, 8n,: gọi là thể đa bội chẵn. -Là dạng đột biến làm tăng số lượng bộ NST đơn bội của hai loài trong cùng một tế bào -Song nhị bội thể là cả hai bộ NST lưỡng bội của cả hai loài khác nhau cung tồn tại trong một tế bào. Cơ chế phát sinh -Xảy ra trong những lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử tạo tế bào 4n, hợp tử phát triển thành thể tứ bội. -Xảy ra trong quá trình nguyên phân kết hợp thụ tinh. +Trong giảm phân: các tác nhân lí hoá bên trong hoặc ngoài cơ thể gây ra sự không phân li của một hay một số cặp nhiếm sắc thể tạo - Phát sinh trong quá trình giảm phân và thụ tinh. - Do hiện tượng lai xa và đa bội hoá. www.facebook.com/trungtamluyenthiuce Copyright by UCE Corporation Page | 5 thành các giao tử không bình thường( thừa hay thiếu NST) +Trong thụ tinh: sự kết hợp giữa các giao tử không bình thường với các giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường với nhau sẽ tạo ra các đột biến Đặc điểm -Thể đa bội lẻ(3n,5n,) không có khả năng sinh sản hữu tính bình thường. (nho, chuối nhà, dưa hấu tam bội không hạt) -Thể đa bội chẵn(4n, 6n,) có khả năng sinh sản hữu tình bình thường - Con lai khác loài thường bất thụ. Xảy ra đột biến đa bội làm bộ NST tăng gấp đôi số lượng ở cả hai loài tạo cơ thể song nhị bội( hay dị tứ bội) thì hữu thụ. n n 2n n 2n 3n 2n 2n 4n thể lưỡng bội thể tam bội thể tứ bội Loài 1 2n1 2n1 Loài 2 2n2 (n1+n2) bất thụ (2n1+2n2) hữu thụ Lai xa Đa bội hóa www.facebook.com/trungtamluyenthiuce Copyright by UCE Corporation Page | 6 2. Hậu quả và ý nghĩa a. Hậu quả - Cơ thể mang đột biến đa bội có thể mất khả năng sinh sản hữu tinh, có thể gây chết. b. Ý nghĩa -Tế bào đa bội thường có sô lượng AND tăng gấp bội, tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, sing trưởng phát triển mạnh, khả năng chông chịu tốt - Đóng vai trò quan trọng trong tiến hoá ( hình thành loài mới), và trồng trọt ( tạo cây trồng năng suất cao) III. Tổng kết - Sự thay đổi số lượng nhiễm sắc thể chỉ liên quan đến một hoặc một số cặp nhiếm săc thể gọi là hiện tượng lệch bội. - Sự thay đổi số lượng nhiễm săc thể dẫn đến làm tăng một số nguyên lần số bộ nhiếm săc thể đơn bội và nhiều hơn 2n gọi là hiên tượng đa bội. - Nguyên nhân chung dẫn đến đột biến lệch bội và đa bội là do rối loạn trong quá trình phân li của các nhiếm sắc thể trong quá trình phân bào. - Có vai trò trong quan trọng trong quá trình tiến hoá, tạo giống mới ( đặc biệt là đột biến đa bội) - Hiên tượng đa bội gặp ở thực vật là phổ biến, ít gặp ở động vật.