Trong những năm gần đây, trên phạm vi toàn cầu, du lịch phát triển mạnh, tạo điều kiện cho cơ sở lưu trú du lịch phát triển cả số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia nói chung và đất nước Việt Nam của chúng ta nói riêng. Do vậy, trong quảng bá thu hút khách, trong kinh doanh lưu trú và du lịch, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt giữa các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước hoạt động kinh doanh cùng lĩnh vực nói trên.
Trong môi trường kinh doanh các doanh nghiệp dường như không biết mệt mỏi trong những nỗ lực khai thác và tìm kiếm khách hàng, cố gắng tìm hiểu về họ, nắm bắt thông tin từ đối thủ cạnh tranh và biết tận tường về doanh nghiệp mình để có thể hoạch định một chiến lược marketing đầy tính sáng tạo và hiệu quả nhằm thỏa mãn tốt nhất mong muốn của khách hàng, thậm chí hơn cả những gì mà khách hàng mong đợi.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện công tác truyền thông trong hoạt động kinh doanh du lịch khách sạn - dịch vụ lưu trú và nhà hàng, cùng với nguyên do thực tế là từ ngày thành lập đến nay, công ty TNHH MTV Thái Ninh đã thực hiện công tác này nhưng chưa thực sự được đầu tư và quan tâm đúng mức, nên hiệu quả tác động chưa cao.Vì vậy, việc xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho Công ty, Khách sạn Thái Ninh nhằm thu hút khách đến với Khách sạn là việc làm cần thiết, với hy vọng góp phần phát triển và đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Thái Ninh.
81 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2145 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp cổ động truyền thông nhằm thu hút khách hàng hướng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Thái Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, trên phạm vi toàn cầu, du lịch phát triển mạnh, tạo điều kiện cho cơ sở lưu trú du lịch phát triển cả số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch. Du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia nói chung và đất nước Việt Nam của chúng ta nói riêng. Do vậy, trong quảng bá thu hút khách, trong kinh doanh lưu trú và du lịch, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt giữa các đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước hoạt động kinh doanh cùng lĩnh vực nói trên.
Trong môi trường kinh doanh các doanh nghiệp dường như không biết mệt mỏi trong những nỗ lực khai thác và tìm kiếm khách hàng, cố gắng tìm hiểu về họ, nắm bắt thông tin từ đối thủ cạnh tranh và biết tận tường về doanh nghiệp mình để có thể hoạch định một chiến lược marketing đầy tính sáng tạo và hiệu quả nhằm thỏa mãn tốt nhất mong muốn của khách hàng, thậm chí hơn cả những gì mà khách hàng mong đợi.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện công tác truyền thông trong hoạt động kinh doanh du lịch khách sạn - dịch vụ lưu trú và nhà hàng, cùng với nguyên do thực tế là từ ngày thành lập đến nay, công ty TNHH MTV Thái Ninh đã thực hiện công tác này nhưng chưa thực sự được đầu tư và quan tâm đúng mức, nên hiệu quả tác động chưa cao.Vì vậy, việc xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho Công ty, Khách sạn Thái Ninh nhằm thu hút khách đến với Khách sạn là việc làm cần thiết, với hy vọng góp phần phát triển và đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của Khách sạn Thái Ninh.
I. Lý do chọn đề tài
Qua thời gian thực tập tại công ty, tôi nhận thấy tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của vấn đề truyền thông cổ động và đi đến việc nghiên cứu và chọn đề tài: “Giải pháp cổ động truyền thông nhằm thu hút khách hàng hướng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Thái Ninh” để làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình. Với hy vọng sẽ củng cố được kiến thức đã lĩnh hội, từ hoàn cảnh thực tế có thể vận dụng được để triển khai đề tài trên thật sự có ý nghĩa thực tiễn góp phần nâng tầm năng lực cạnh tranh, đồng thời đẩy mạnh hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian đến.
Do khả năng còn hạn chế, vì vậy đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp của quý Thầy, Cô và tất cả những ai quan tâm đến đề tài này để nội dung của đề tài ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo - TS. Nguyễn Thị Bích Thu, người đã nhiệt tình huớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn các Anh/chị trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi và có những ý kiến đóng góp quý báu trong đề tài. Và cuối cùng, em muốn gởi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy cô trường Đại học Duy Tân - Trung Tâm Đào Từ Xa và Thường Xuyên đã cho em những bài giảng quý báu trong suốt khoá học.
II. Giới thiệu đề tài
1. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm mục tiêu nghiên cứu những vấn đề sau:
Vận dụng cơ sở lí luận về tiến trình quản trị Marketing và Thiết kế chiến lược truyền thông và cổ động vào điều kiện thực tiễn của một đơn vị kinh doanh - Công Ty TNHH MTV Thái Ninh.
Phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh cũng như hoạt động Marketing của công ty, và đi sâu nghiên cứu những phối thức cổ động mà công ty đang thực hiện.
Đánh giá ưu - nhược điểm của hoạt động truyền thông hiện tại trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế và xây dựng chính sách truyền thông cổ động phù hợp nhằm mang lại hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu: Thu thập dữ liệu thứ cấp, quan sát tìm hiểu thực tế, phân tích các báo cáo dữ liệu lưu trữ của công ty mấy năm vừa qua kết hợp với nghiên cứu các tài liệu giáo trình, tham khảo, sách, báo, tạp chí và internet...
Phân tích, xử lý dữ liệu sau quá trình thu thập: sử dụng phương pháp lý luận mô tả, so sánh, thống kê, phân tích, dự báo thông qua hệ thống số liệu thu thập được.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động truyền thông cổ động với các công cụ quảng cáo, xúc tiến bán, quan hệ công chúng, marketing trực tiếp và bán hàng trực tiếp.
4. Phạm vi đề tài nghiên cứu
Với kiến thức thực tế của bản thân và giới hạn của thời gian thực tập còn hạn chế nên chuyên đề chỉ dừng lại nghiên cứu một số giải pháp trong việc xây dựng chính sách truyền thông cổ động cho sản phẩm dịch vụ của công ty.
5. Tên đề tài
“Giải pháp truyền thông cổ động nhằm thu hút khách hàng hướng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Thái Ninh”
6. Kết cấu của đề tài
Phần 1: Cơ sở lí luận về truyền thông cổ động.
Phần 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác truyền thông cổ động tại khách sạn Thái Ninh.
Phần 3: Một số giải pháp truyền thông cổ động nhằm thu hút khách hàng hướng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh tại khách sạn Thái Ninh.
Quảng Trị, tháng 11 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Lê Ngọc Quang
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TRUYỀN THÔNG CỔ ĐỘNG
I. QUÁ TRÌNH TRUYỀN THÔNG
1. Khái niệm
Truyền thông cổ động là một thành phần trong bốn phối thức tiếp thị: sản phẩm, giá cả, phân phối và truyền thông cổ động. Truyền thông cổ động là những hoạt động làm thay đổi lượng cầu trên những động tác trực tiếp hoặc gián tiếp lên tâm lý và thị hiếu của khách hàng.
Quá trình truyền thông là quá trình truyền tải thông tin của doanh nghiệp đến người tiêu dùng để họ biết đến những tính năng sản phẩm, dịch vụ, các chương trình của doanh nghiệp, lợi ích mà doanh nghiệp có thể mang đến cho khách hàng thông qua các sản phẩm hoặc dịch vụ. Để việc này đạt được hiệu quả doanh nghiệp cần có một hệ thống truyền thông marketing.
Doanh nghiệp
Các
Trung gian
Người
Tiêu
dùng
Truyền
Miệng
Công
chúng
Quảng cáo
Marketing trực tiếp
Khuyến mãi
Quan hệ công chúng
Bán hàng trực tiếp
trực tiếp
Quảng cáo
Marketing trực tiếp
Khuyến mãi
Quan hệ công chúng
Bán hàng trực tiếp
trực tiếp
Hình1: Hệ thống truyền thông marketing
Hệ thống marketing của một doanh nghiệp được nêu trên là một chuỗi tiến trình mà doanh nghiệp thông tin tới những người trung gian, người tiêu dùng, và các nhóm công chúng khác nhau của mình. Trong quá trình đó những người trung gian lại tiếp tục thông tin đến các khách hàng và các nhóm công chúng khác nhau của họ. Người tiêu dùng tiếp tục thông tin truyền miệng với nhau. Tuy nhiên, mỗi nhóm lại cung cấp thông tin phản hồi cho các nhóm khác nhau.
Hệ thống truyền thông marketing (marketing communication mix), còn được gọi là hệ thống cổ động (promotion mix) bao gồm 5 công cụ chủ yếu sau:
Quảng cáo (Advertising): là bất kì một hình thức khuếch trương các ý tưởng sản phẩm hoặc dịch vụ do một người (tổ chức nào đó muốn quảng cáo chi tiền ra để thực hiện.
Marketing trực tiếp (direct marketing): là hình thức sử dụng thư tín, điện thoại và những công cụ liên lạc gián tiếp khác để thông tin khác để thông tin cho khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng hay yêu cầu họ có phản ứng đáp lại.
Kích thích tiêu thụ (sale promotion): Những hình thức thưởng trong thời gian ngắn để khuyến khích dùng thử hay mua một sản phẩm hay dịch vụ.
Quan hệ công chúng và tuyên truyền (public relation and publicity): bao gồm các chương trình khác nhau được thiết kế nhằm đề cao hay và bảo vệ hình ảnh một doanh nghiệp hay những sản phẩm và dịch vụ nhất định nào đó.
Bán hàng trực tiếp (personal selling): là hình thức giao tiếp trực tiếp với khách hàng tương lai nhằm mục đích bán hàng.
Hình 2: Mô hình 5 công cụ truyền thông
2. Nội dung của quá trình truyền thông
Những người làm marketing cần hiểu rõ hoạt động của hệ thống truyền thông. Mô hình truyền thông giải đáp: ai, nói gì, trong kênh nào, cho ai, hiệu quả như thế nào. Hai yếu tố thể hiện các bên chủ yếu tham gia truyền thông là người gửi và người nhận. Hai yếu tố khác là những công cụ truyền thông chủ yếu, tức là thông điệp và phương tiện truyền thông. Bốn yếu tố khác là những chức năng truyền thông chủ yếu, gồm mã hoá, giải mã, phản ứng đáp lại và thông tin phản hồi. Yếu tố cuối cùng là nhiễu trong hệ thống đó. Các yếu tố này được định nghĩa như sau:
Người gửi (sender): là bên gửi thông điệp cho bên còn lại (còn được gọi là nguồn truyền thông).
Mã hoá(encoding): Là tiến trình chuyển ý tưởng thành các biểu tượng.
Thông điệp(message): Tập hợp các biểu tượng mà bên gửi truyền đi.
Giải mã(decoding): là tiến trình mà người nhận qui ý nghĩa cho các biểu tượng do người gửi truyền đến.
Người nhận(receiver): là bên nhận thông điệp do bên kia chuyển đến.
Đáp ứng(response): là tập hợp những phản ứng mà người nhận có được sau khi tiếp nhận thông tin.
Phản hồi(feedback): Là một phần sự đáp ứng của người nhận thông tin trở lại cho người gửi.
Người gửi
Mã hóa
Giải mã
Người nhận
Phương tiện
truyền thông
Thông điệp
Nhiễu tạp
Phản hồi
Đáp ứng
- Nhiễu tạp(noise): Là những yếu tố làm sai lệch thông tin trong quá trình truyền thông, dẫn đến kết quả là người nhận nhận được thông tin không giống thông điệp được gửi đi.
Hình 3: Các yếu tố trong quá trình truyền thông
II. CÁC BƯỚC TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRUYỀN THÔNG CÓ HIỆU QUẢ
1. Phát hiện công chúng mục tiêu
Người truyền thông Marketing phải bắt đầu từ một công chúng mục tiêu được xác định rõ ràng trong ý đồ của mình. Công chúng có thể là những người mua tiềm ẩn đối với các sản phẩm của công ty, người sử dụng hiện tại, người thông qua quyết định hay người có ảnh hưởng. Công chúng có thể là những cá nhân, nhóm, một giới công chúng cụ thể hay công chúng nói chung. Công chúng mục tiêu sẽ ảnh hưởng quan trọng đến quyết định của người truyền thông về chuyện nói gì, nói như thế nào, nới ở đâu và nói cho ai.
2. Xác định mục tiêu truyền thông
Một khi xác định được công chúng mục tiêu và những đặc điểm của nó thì người truyền thông marketing phải quyết định về những phản ứng đáp lại mong muốn của công chúng. Tất nhiên phản ứng đáp lại là làm cho người mua mua hàng hài lòng. Những hành vi mua hàng là kết quả cuối cùng của một quá trình rất dài để thông qua quyết định của người tiêu dùng. Người truyền thông marketing cần biết cách làm thế nào để đưa công chúng mục tiêu lên trạng thái sẵn sàng mua hàng cao hơn.
Người làm marketing có thể tìm kiếm ở công chúng mục tiêu phản ứng đáp lại về nhận thức, cảm thụ hay hành vi. Nghĩa là người làm marketing có thể muốn khắc sau vào tâm trí người tiêu dùng một điều gì đó thay đổi thái độ của họ hay thúc đẩy người tiêu dùng đến chỗ hành động. Có những mô hình khác nhau về phản ứng đáp lại của người tiêu dùng.
Mô hình
Giai đoạn
Mô hình
“AIDA”
“Mức độ của hiệu quả”
“Mô hình chấp nhận đổi mới”
Mô hình “truyền thông”
Giai đoạn nhận thức
Chú ý
Biết
Hiểu
Biết đến
Tiếp xúc
Tiếp nhận
Phản ứng
Đáp lại
Giai đoạn cảm thụ
Quan tâm
Mong muốn
Thích
Chuộng
Tin tưởng
Quan tâm
Đánh giá
Thái độ
Có ý định
Giai đoạn hành vi
Hành động
Mua
Dùng thử
Chấp nhận
Hành vi
Hình 4: Các mô hình mức độ đáp ứng của người tiêu dùng
Ở đây ta giải thiết rằng người mua để tâm rất nhiều vào loại sản phẩm và nhận thức rõ sự khác biệt của từng sản phẩm đó. Vì vậy ta sẽ sử dụng mô hình “ mức độ hiệu quả” (nhận thức, cảm thụ hành vi) và mô tả 6 trạng thái sẵn sàng của người mua – biết, hiểu, thích, chuộng, tin chắc mua.
Biết (Awareness): Người truyền thông trước hết phải nắm được việc công chúng mục tiêu biết đến sản phẩm hay tổ chức của mình như thế nào. Nếu đa số họ chứ biết gì về doanh nghiệp và sản phẩm của nó, thì công việc của người truyền thông là tạo cho họ biết, ít nhất cũng là tên của doanh nghiệp. Điều này có thể làm được bằng một thông điệp đơn giản có sự lặp đi lặp lại tên này. Tuy vậy việc tạo cho công chúng biết được thông tin đơn giản cũng đòi hỏi có thời gian
Hiểu (knowledge): Công chúng mục tiêu có thể biết về sản phẩm doanh nghiệp nhưng có thể chưa thật sự hiểu về chúng. Làm cho công chúng hiểu được doanh nghiệp và sản phẩm của nó là mục tiêu tiếp theo của người truyền thông
Thích (liking) Nếu công chúng đã hiểu về sản phẩm, liệu họ có nghĩ gì về sản phẩm ấy. Nếu công chúng tỏ ra không có thiện cảm gì với sản phẩm, thì doanh nghiệp cần triển khai một chiến dịch truyền thông nhằm gây dựng mối thiện cảm. Và nếu điều này không đem lại kết quả do sản phẩm còn nhiều khiếm khuyết, thì doanh nghiệp trước hết phải tìm cách cải tiến sản phẩm. Việc quan hệ với công chúng đòi hỏi phải “hành động tót đi trước lời nói tốt ”.
Chuộng (preference) Công chúng mục tiêu có thể thích sản phẩm nhưng lại không ưu chuộng nó hơn sản phẩm khác. Trường hợp này cần khuếch trương những đặc tính nổi bật của sản phẩm như giá cả, chất lượng và các tính năng khác để thuyết phục công chúng và làm tăng mức độ ưu chuộng sản phẩm của họ.
Tin chắc (Conviction). Công chúng mục tiêu có thể ưu chuộng một sản phẩm như không tin chắc rằng mình sẽ mua nó. Công việc của người truyền thông là thiết lập mục tiêu truyền thông vững chắc rằng quyết định mua sản phẩm đó là đúng đắn.
Mua (purchase) Một số trong công chúng mục tiêu có thể đã tin, nhưng không hẳn tính ngay đến việc mua. Họ có thể chờ đợi có thêm thông tin, hoặc dự định để làm việc đó sau. Người truyền thông phải dẫn những khách hàng tìm năng này đi đến bước cuối cùng mua hàng.
Sáu trạng thái trên được tập hợp trong 3 giai đoạn: nhận thức (biết, hiểu), cảm thụ (thích, chuộng và tin chắc), và hành vi (mua). Người tiêu dùng có thể đang ở bất kì một trong số sáu trạng thái sẵn sàng mua đó. Công việc của người truyền thông là xác định xem đa số người tiêu dùng đang ở giai đoạn, và triển khai một chiến dịch truyền thông để đưa họ đến giai đoạn tiếp theo.
3. Thiết kế thông điệp
Sau khi đã xác định được đáp ứng mong muốn của người mua, tiếp theo cần thiết kế một thông điệp có hiệu quả. Một cách lý tưởng, theo mô hình AIDA một hệ thống thông điệp phải gây được sự chú ý (attention), tạo được sự quan tâm (interest), khơi dậy được mong muốn (desire) và thúc đẩy được hành động (action). Trong thực tế, ít có thông điệp nào đưa người tiêu dùng đi trọn vẹn, từ trạng thái biết đến hành vi mua, nhưng cấu trúc AIDA đưa ra được những tiêu chuẩn đáng mong muốn.
Việc tạo thành một thông điệp sẽ đòi hỏi giải quyết 4 vấn đề: nói cái gì, (nội dung thông điệp), nói thế nào cho hợp lí (cấu trúc thông điệp), nói thế nào cho diễn cảm (hình thức thông điệp) và ai nói cho có tính thuyết phục (nguồn thông điệp).
3.1. Nội dung thông điệp
Người làm truyền thông phải hình dung được những điều sẽ nói với công chúng mục tiêu để tạo ra nhưng phản ứng mong muốn đáp lại. Quá trình này là soạn thảo lời mời chào, đề tài, ý tưởng hay rao bán đặc biệt.
Mời chào lí tính liên hệ tới những lợi ích riêng của người mua, rằng sản phẩm sẽ đem lại những gì mà người mua mong đợi: chất lượng, tính kinh tế, giá trị hay các tính năng đặc biệt khác của sản phẩm.
Mời chào tình cảm khơi dậy những tình cảm tích cực hay tiêu cực đúng mức để đưa đến việc mua.
Mời chào đạo đức hướng người ta đến sự ý thức về cái thiện, thúc giục sự ủng hộ của mục tiêu có tính chất xã hội.
3.2. Cấu trúc thông điệp
Hiệu quả của một thông điệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc cũng như nội dung của nó. Người truyền thông phải quyết định có nên đưa ra kết luận rõ ràng, hay để công chúng tự rút ra kết luận.
3.3. Hình thức thông điệp
Hình thức biểu đạt một thông điệp phải thật sự sinh động để cuốn hút sự chú ý, quan tâm và dễ thuyết phục người mua. Đối với một ấn phẩm quảng cáo, người tuyên truyền phải quyết định về tiêu đề, lời lẽ, minh hoạ, màu sức và thể hiện theo cách đề cao tính lạ thường và tương phản, hình ảnh và tiêu đề lôi cuốn, hình thức khác thường, kích cỡ và vị trí gây được sự chú ý, hình ảnh sống động,…Nếu truyền qua Radio phải chọn từ ngữ, cách phát âm và chất lượng giọng đọc (tốc độ đọc, nhịp điệu, cao độ và mức độ rõ ràng và sức truyền cảm và giọng đọc). Nếu thông điệp được thực hiện trên truyền hình hay giao tiếp trực tiếp, thì phải cộng thêm vào những yếu tố khác nữa là ngôn ngữ của hình thể và phong cách (những gợi ý không lời),
Nếu thông điệp được truyền qua sản phẩm hay bao bì thì cần lưu ý đến cách sắp đặt hương thơm, màu sắc và kích thước và kiểu dáng sản phẩm và bao bì.
3.4. Nguồn thông điệp
Sự tác động của thông điệp đối với người tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng bởi việc họ cảm nhận về người gửi như thế nào. Các thông điệp được gửi từ những nguồn đáng tin cậy thì có tính thuyết phục cao.
Có ba yếu tố thường được thừa nhận là làm tăng mức độ đáng tin cậy của nguồn: Tính chuyên môn biểu thị mức độ mà người truyền thông có được thẩm quyền để ủng hộ một luận điểm. Tính đáng tin liên quan đến việc nguồn được cảm nhận có mức độ khách quan và trung thực ra sao. Tính khả ái thể hiện mức hấp dẫn của nguồn truyền tải thông điệp đối với công chúng. Vì vậy nguồn hữu hiệu nhất là nguồn đạt mức độ cao trong cả ba yếu tố nói trên.
4. Chọn lựa phương tiện truyền thông
Người truyền thông bây giờ phải chọn lựa các kênh truyền thông có hiệu quả để truyền tải thông điệp đó. Kênh truyền thông có hai loại: kênh trực tiếp và kênh gián tiếp.
4.1. Kênh truyền thông trực tiếp
Trong kênh này hai hay nhiều người sẽ trực tiếp truyền thông với nhau. Họ có thể truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp nhân viên với đối tượng, qua điện thoại, hoặc qua thư từ trên cơ sở giao tiếp cá nhân. Các kênh truyền thông trực tiếp tạo ra hiệu quả thông qua những cơ hội cá nhân hoá việc giới thiệu và thông tin phản hồi
Các kênh truyền thông trực tiếp có thể chia nhỏ thành các kênh giới thiệu, kênh chuyên viên và kênh xã hội. Kênh giới thiệu gồm những nhân viên bán hàng và doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp với người mua trên thị trường mục tiêu. Kênh chuyên viên gồm những chuyên viên độc lập phát biểu ý kiến của mình với khách hàng mục tiêu. Kênh xã hội gồm những người láng giềng, bạn bè các thành viên trong gia đình và những người đồng sự nói chuyện với khách hàng mục tiêu.
Các công ty có thể thực hiện một số bước để kích thích các kênh ảnh hưởng cá nhân trong hoạt động nhân doanh mình:
- Phát hiện những cá nhân và công ty có thế lực rồi dồn thêm nỗ lực cho họ.
- Tạo ra những người hướng dẫn dư luận bằng cách cung ứng cho những người nhất định sản phẩm đó với điều kiện hấp dẫn.
- Làm việc thông qua những người có thế lực trong cộng đồng như những người bình luận trên các phương tiện truyền thông địa phương, những chủ tịch công ty có hạng và chủ tịch các tổ chức phụ nữ.
- Sử dụng những người có thế lực trong quảng cáo xác nhận.
- Soạn thảo quảng cáo có “giá trị đàm luận” lớn.
4.2. Kênh truyền thông gián tiếp
Những kênh truyền thông gián tiếp chuyển các thông điệp đi mà không cần có sự tiếp xúc hay giao tiếp trực tiếp. Chúng bao gồm các phương tiện truyền thông đại chúng, bầu không khí và các sự kiện.
Các phương tiện truyền thông đại chúng gồm các phương tiện truyền thông dưới dạng ấn phẩm (thư trực tiếp, báo và tạp chí) những phương tiện truyền thông quảng bá (truyền thanh, truyền hình), những phương tiện truyền thông điện tử (bằng ghi âm và ghi hình, đĩa ghi hình, internet) và những phương tiện trứng bày (Pa nô, bảng hiệu, áp phich). Hầu hết các thông điệp gián tiếp đều trải qua các phương tiện truyền thông có trả tiền.
Bầu không khí là môi trường tạo ra hay củng cố thiện cảm của người mua đối với việc mua sắm sản phẩm.
Sự kiện là những biện pháp tổ chức nhằm truyền đạt đi những thông điệp cụ thể cho công chúng mục tiêu. Phòng quan hệ công chúng tổ chức những buổi họp báo, lễ khai trương và bảo trợ hoạt động thể thao tạo ra những hiệu quả truyền thông đặc biệt đối với công chúng mục tiêu.
5. Xây dựng ngân sách cổ động
Có bốn phương pháp phổ biến được xác định để xác định ngân sách cổ động
5.1. Phương pháp căn cứ vào khả năng ngân sách dành cho cổ động
Nhiều doanh nghiệp xác định ngân sách cổ động ở mức mà họ có thể dành cho hoạt động này.
Phương pháp xác định ngân sách này hoàn toàn bỏ qua vai trò của cổ động như một khoản đầu tư và ảnh hưởng tức thời của cổ động đến khối lượng tiêu thụ. Nó dẫn đến một ngân sách cổ động hằng năm không xác định, gây khó khăn cho việc lập kế hoạch truyền thông dài hạn.
5.2. Phương pháp tỉ lệ phần trăm theo doanh thu
Phương pháp này có ưu điểm: Thứ nhất, nó có nghĩa là chi phí cổ độ