Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển, cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội song cũng không ít những thách thức. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực không ngừng, phát huy nội lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn có của đơn vị, đồng thời phải có những giải pháp và hướng đi đúng đắn.
100 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1428 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán tài sản cố định để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Công ty xây dựng Đồng Tâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Cạnh tranh là bản chất vốn có của nền kinh tế thị trường. Kinh tế thị trường càng phát triển, cạnh tranh cũng ngày càng khốc liệt. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng hòa nhập vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam đang đứng trước nhiều cơ hội song cũng không ít những thách thức. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển bền vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải nỗ lực không ngừng, phát huy nội lực, biết tận dụng những cơ hội và tiềm năng sẵn có của đơn vị, đồng thời phải có những giải pháp và hướng đi đúng đắn.
Thực tế đã chứng minh nền kinh tế Việt Nam chuyển từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang mô hình kinh tế thị trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa là một bước tiến quan trọng, thành công rực rỡ trong chính sách phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước. Với đường lối đổi mới đó chúng ta đã từng bước thu được những thành quả rất đáng khích lệ. Biểu hiện là những năm gần đây nền kinh tế đang dần khởi sắc, đời sống người dân được nâng cao, thu hút được nhiều vốn cho đầu tư, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động và sản xuất ra nhiều sản phẩm đảm bảo đủ cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Góp phần vào thành công chung đó là sự phát triển năng động, sáng tạo của các thành phần kinh tế mà cụ thể là các “Doanh nghiệp xây dựng Việt Nam”.
Đối với mỗi doanh nghiệp, TSCĐ là một bộ phận quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư, là điều kiện cần thiết để giảm sức lao động chân tay, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc mở rộng quy mô và đầu tư mới TSCĐ làm tăng cường năng lực sản xuất, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, song việc quản lý, sử dụng TSCĐ như thế nào để có hiệu quả lớn nhất là vấn đề rất quan trọng cần thực hiện ngay và thực hiện triệt để mà hiện nay các doanh nghiệp đang rất quan tâm: Điều đó đặt ra yêu cấu đối với công tác quản lý TSCĐ phải ngày càng tốt hơn và cần thiết phải tổ chức, tổ chức tốt công tác hạch toán TSCĐ trong mỗi doanh nghiệp.
Công ty TNHH xây dựng Đồng Tâm – Hà Nam là một doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Từ ngày thành lập đến nay, trải qua 15 năm phát triển, nhận thấy vai trò của TSCĐ trong việc sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã đầu tư mua sắm được một lượng lớn TSCĐ với đầy đủ các chủng loại nhằm phục vụ cho việc thi công các công trình. Mặt khác, việc quản lý TSCĐ trong sản xuất kinh doanh như thế nào để đạt được hiệu quả cao cũng là vấn đề được đơn vị hết sức quan tâm coi trọng về cả hiện vật và giá trị TSCĐ. Tuy nhiên TSCĐ là một tài sản có giá trị lớn, đa dạng và phong phú về chủng loại, nên việc sử dụng, quản lý hết sức phức tạp, chi phí tốn kém và còn nhiều vấn đề cần phải tìm hiểu, tìm hướng giải quyết và phát triển.
Do vậy trong quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty, em đã chọn chuyên đề “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty xây dựng Đồng Tâm” để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Nội dung nghiên cứu: Chế độ kế toán – Chuẩn mực kế toán về TSCĐ - Quá trình hạch toán – quản lý TSCĐ.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thu thập số liệu: Ghi chép phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình tăng, giảm TSCĐ của Doanh nghiệp cũng như từng bộ phận trên các mặt số lượng, chất lượng, cơ cấu, giá trị, trích khấu hao đồng thời kiểm soát chặt chẽ việc bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng TSCĐ ở các bộ phận khác nhau.
Phương pháp xử lý số liệu: Lập các báo cáo về TSCĐ, phân tích tình hình trang thiết bị sử dụng và bảo quản các loại TSCĐ.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ ở Công ty Đồng Tâm.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức kế toán TSCĐ tại Công ty Đồng Tâm.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY
CÔNG TÁC QUẢN LÝ TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
Khái niệm và vai trò của TSCĐ
Khái niệm
Theo chuẩn mực kế toán số 03 – Tài sản cố định hữu hình trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính): Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Theo chuẩn mực kế toán số 04 – Tài sản cố định vô hình: Tài sản cố định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
- Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời cả (4) tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm.
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Riêng đối với TSCĐ vô hình phải thỏa mãn cả định nghĩa về TSCĐ vô hình.
- Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ: Theo thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
+ Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình: Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Nguyên giá tài sản phải được thực hiện một cách đáng tin cậy.
Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên.
Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình:
+ Một khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn như đối với TSCĐ hữu hình nhưng không hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vô hình
+ Riêng chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ Doanh nghiệp nếu thỏa mãn được các điều kiện sau:
Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán.
Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó.
Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai.
Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn tất các giai đoạn phát triển, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó.
Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn phát triển để tạo ra tài sản vô hình đó.
Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài sản cố định vô hình.
Vai trò của TSCĐ
Theo Các Mác “Tư liệu lao động là hệ thống xương cốt và cơ bắp của nền sản xuất”. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các yếu tố đầu vào. Về mặt hiện vật, các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của tư liệu lao động, nó được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo chỗ đứng vững chắc cho doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường.
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều hướng tới và đạt được mục tiêu là đổi mới về cơ sở vật chất kỹ thuật cho quá trình sản xuất. TSCĐ trong nền kinh tế quốc dân và trong các doanh nghiệp không ngừng được đổi mới, hiện đại hóa và tăng nhanh chóng về số lượng, góp phần quan trọng vào việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Đồng thời nó cũng thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào trang bị đồng bộ TSCĐ, chất lượng và có công nghệ cao, nhất định doanh nghiệp ấy sẽ thành công trong việc sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã, chất lượng, giá trị phù hợp với người tiêu dùng và điều đó có nghĩa là nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Hơn nữa, TSCĐ còn là một bộ phận của tổng tài sản trong doanh nghiệp, không những thể hiện trình độ trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật mà nó còn thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp khi xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu khác cấu thành lên tài sản.
Ngược lại, với tình trạng kỹ thuật lạc hậu, sản phẩm của doanh nghiệp sẽ không đáp ứng yêu cầu, thị hiếu của khách hàng, năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp bị giảm thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và sau đó bị loại ra khỏi cuộc cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần của nền kinh tế.
Trong bối cảnh kinh tế hiện tại của đất nước và trên thế giới: Xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa về tất cả các lĩnh vực: Khoa học kỹ thuật hiện đại thay đổi từng giờ và có thể được chuyển giao nhanh chóng, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra ở khắp mọi nơi. Vì vậy chúng ta phải tập trung trước hết vào việc đổi mới về cơ sở vật chất, đổi mới công nghệ cho quá trình sản xuất, cải tiến và nâng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ, tranh thủ tiếp cận, đi trước đón đầu những công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới, hiện đại của Thế giới nhằm nâng cao năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Một vấn đề đặt ra có tính chất sống còn đối với sự tồn taị và phát triển của doanh nghiệp nữa là uy tín và chất lượng sản phẩm, để tạo được sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đa dạng phong phú, chúng ta phải không ngừng đổi mới máy móc, thiết bị, áp dụng công nghệ tiên tiến nhằm đáp ứng được yêu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm phù hợp đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường.
Như vậy, có thể nói TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất. Thường xuyên đổi mới, hoàn thiện, quản lý và sử dụng hiệu quả TSCĐ là một trong những nhân tố then chốt quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Đặc điểm, phân loại và đánh giá tài sản cố định
Đặc điểm của TSCĐ
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều chủng loại khác nhau với tính chất và đặc điểm khác nhau. Nhìn chung khi tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp chúng có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Đối với TSCĐ hữu hình:
+ TSCĐ hữu hình tham gia toàn bộ vào nhiều chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi hư hỏng hoàn toàn.
+ Giá trị bị giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó tham gia sản xuất.
- Đối với TSCĐ vô hình:
+ Giá trị bị giảm dần và được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm mới mà TSCĐ đó tham gia sản xuất.
- Đối với những TSCĐ dùng cho các hoạt động khác như: Hoạt động phúc lợi, sự nghiệp, dự án, cũng có những đặc điểm trên. Tuy nhiên giá trị bị giảm dần của nó không được tính vào giá trị sản phẩm mới.
Phân loại TSCĐ
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, để quản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất, đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thường phân loại theo các tiêu thức sau:
- Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ mà chia ra TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
+ TSCĐ hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ. Loại này có thể phân chia theo nhóm căn cứ vào đặc trưng kỹ thuật của chúng gồm:
Nhà cửa, vật kiến trú gồm: Nhà làm việc, nhà xưởng, nhà ở, nhà kho, cửa hàng, chuồng trại, sân chơi, giếng khoan, bể chứa, cầu đường.
Máy móc thiết bị gồm: Máy móc thiết bị động lực, máy móc thiết bị công tác, máy móc thiết bị khác.
Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Ôtô, máy kéo, tàu thuyền, ca nô dùng trong vận chuyển, hệ thống đường ống dẫn nước, dẫn hơi, hệ thống điện, truyền thanh.
Thiết bị, dụng cụ quản lý gồm: Các thiết bị sử dụng trong quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, dụng cụ đo lường, thí nghiệm.
Cây lâu năm, súc vật làm việc.
TSCĐ hữu hình khác: Là những TSCĐ chưa được liệt kê ở các nhóm trên.
+ TSCĐ vô hình bao gồm:
Quyền sử dụng đất.
Nhãn hiệu hàng hóa.
Bản quyền, bằng sang chế.
Phần mềm máy vi tính.
Giấy phép và giấy phép nhượng quyền.
Quyền phát hành.
- Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu
Căn cứ quyền sở hữu TSCĐ của doanh nghiệp chia thành hai loại là TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài:
+ TSCĐ tự có là các TSCĐ được xây dựng, mua sắm và hình thành từ nguồn vốn Ngân sách cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên doanh, các quỹ của doanh nghiệp và các TSCĐ được biếu tặng. Đây là những TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
+ TSCĐ thuê ngoài là nhưng TSCĐ đi thuê để sử dụng trong thời gian nhất định theo hợp đồng thuê tài sản. Tùy theo hợp đồng thuê mà TSCĐ thuê ngoài có 2 loại là TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản mà bên đi thuê có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo các điều khoản của hợp đồng thuê (Giá trị của TSCĐ thuê tài chính được phản ánh là vốn của bên thuê: Bên thuê được trích khấu hao của tài sản vào chi phí SXKD): Bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
TSCĐ thuê hoạt động: Là TSCĐ mà bên đi thuê chỉ được quản lý và sử dụng tài sản trong thời hạn quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết thời hạn thuê.
- Phân loại TSCĐ theo tính chất.
Căn cứ vào tính chất của TSCĐ trong doanh nghiệp, doanh nghiệp tiến hành phân loại TSCĐ theo các chỉ tiêu sau:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc là TSCĐ của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như: Trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước, sân bãi, cầu cống, đường xá, cầu cảng.
Loại 2: Máy móc, thiết bị là toàn bộ các loại máy móc thiết bị phục vụ trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: Máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây truyền công nghệ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn bao gồm: Phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống, hệ thống thông tin, hệ thống điện, hệ thống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị dụng cụ quản lý: Máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng máy, máy hút bụi, hút ẩm.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc.
Loại 6: Các loại TSCĐ khác: Tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
TSCĐ vô hình: Quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bằng sang chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại.
TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòng trong doanh nghiêp.
TSCĐ bảo quản, giữ hộ, cất giữ hộ: Là những TSCĐ doanh nghiệp quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cho nhà nước theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Các cách phân loại khác:
Ngoài các cách phân loại trên có thể phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp theo các tiêu thức như: Phân loại theo nguồn hình thành, phân loại theo nơi sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
Đánh giá TSCĐ là việc vận dụng phương pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung. Cụ thể:
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được tài sản đó và đưa tài sản đó vào vị trí sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ được xác định theo nguyên tắc chi phí. TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn hình thành, các yếu tố cấu thành cũng như đặc điểm cấu thành nguyên giá TSCĐ không giống nhau do đó cách xác định nguyên giá TSCĐ cũng khác nhau. Sau đây là cách xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trường hợp cụ thể:
+ Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm trực tiếp bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (trừ các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế thì nguyên giá không bao gồm khoản thuế GTGT.
Đối với TSCĐ mua sắm dùng vào sản xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, chương trình, dự án hoặc dùng cho hoạt động phúc lợi thì nguyên giá TSCĐ bao gồm cả khoản thuế GTGT.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua trả chậm được xác định theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí SXKD theo kỳ hạn thanh toán.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản theo phương pháp giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy chế quản lý đầu tư XDCB hiện hành và các chi phí khác có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
Trao đổi không tương tự: Nguyên giá TSCĐ hình thành từ việc trao đổi được xác định bằng giá hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Trao đổi tương tự: Nguyên giá TSCĐ hình thành từ việc trao đổi được xác định bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem đi trao đổi.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên = Giá thành thực tế + Chi phí lắp đặt,
Giá của TSCĐ chạy thử
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì Nguyên giá được xác định như sau:
Nguyên = Chí phí sản xuất + Chi phí trực tiếp liên quan đến
Giá sản phẩm việc đưa TSCĐ vào sử dụng
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến, được xác định như sau:
Giá trị còn lại trên sổ kế toán đơn vị cấp, Chi phí trực tiếp
Nguyên = điều chỉnh hoặc đánh giá lại + liên quan đến
Giá của hội đồng giao nhận TSCĐ vào sử dụng
Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu tặng, là giá đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng với các chi phí mà bên nhận phải chi ra để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Nguyên giá TSCĐ vô hình.
Trong các trường hợp: Mua riêng biệt, trao đổi, được tài trợ, được cấp, được biếu tặng thì Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định tương tự Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
Một số trường hợp đặc thù khác:
Nguyên giá TSCĐ vô hình từ việc sát nhập doanh nghiệp: Là giá trị hợp lý của tài sản vào ngày mua, ngày sáp nhập doanh nghiệp. (Giá trị hợp lý có thể là giá niêm yết tại thị trường hoạt động, giá của nghiệp vụ mua bán TSCĐ tương tự).
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất có thời hạn: Là giá trị quyền sử dụng đất khi doanh nghiệp đi thuê đất dài hạn đã trả tiền thuê một lần cho nhiều năm và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc số tiền đã trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Nguyên giá TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất không có thời hạn, là số tiền đã trả khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (gồm chi phí đã trả cho tổ chức, cá nhân chuyển nhượng hoặc đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp, lệ phí trước bạ.
Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra