Trong xu hướng hiện nay, theo định hướng của Đảng và Nhà nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và được ưu tiên khuyến khích phát triển. Do đặc điểm riêng của loại hình này là hầu hết các doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng hiện tại vướng mắc lớn nhất mà các doanh nghiệp này gặp phải chính là tạo được nguồn vốn để tái sản xuất kinh doanh. Đứng trước nhu cầu đó ngân hàng thương mại đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển và hiệu quả của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng. Do đó trong thời gian tới các ngân hàng cần phát triển và mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc mở rộng cho vay này sẽ đem lại lợi ích cho cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Do đó Em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo gồm có 3 chương
Chương I: Tổng quan về cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương II: Thực trạng cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triền chi nhánh Nam Hà Nội
Chương III: Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, cảm ơn các anh chị phòng Tín dụng, phòng thẩm định, phòng kế hoạch nguồn vốn, phòng dịch vụ, phòng kế toán và nhất là người hướng dẫn em Th.s Nguyễn Văn Thái đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em rất mong nhận được những góp ý nhận xét để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
57 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1206 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hiện nay, theo định hướng của Đảng và Nhà nước, các doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế và được ưu tiên khuyến khích phát triển. Do đặc điểm riêng của loại hình này là hầu hết các doanh nghiệp có quy mô nhỏ nhưng hiện tại vướng mắc lớn nhất mà các doanh nghiệp này gặp phải chính là tạo được nguồn vốn để tái sản xuất kinh doanh. Đứng trước nhu cầu đó ngân hàng thương mại đóng vai trò đáng kể cho sự phát triển và hiệu quả của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác các Doanh nghiệp nhỏ và vừa là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho các ngân hàng. Do đó trong thời gian tới các ngân hàng cần phát triển và mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc mở rộng cho vay này sẽ đem lại lợi ích cho cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Do đó Em đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp.
Bố cục của đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo gồm có 3 chương
Chương I: Tổng quan về cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương II: Thực trạng cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và phát triền chi nhánh Nam Hà Nội
Chương III: Giải pháp phát triển cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Nam Hà Nội
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Hà Nội, cảm ơn các anh chị phòng Tín dụng, phòng thẩm định, phòng kế hoạch nguồn vốn, phòng dịch vụ, phòng kế toán và nhất là người hướng dẫn em Th.s Nguyễn Văn Thái đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Em rất mong nhận được những góp ý nhận xét để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA
1.1.DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG NỀN KINH TẾ
1.1.1.Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Có thể chia chúng thành ba loại căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người và doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Ở mỗi nước, có những tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa. Riêng tại Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, các doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người được coi là doanh nghiệp nhỏ và vừa (không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là doanh nghiệp siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa). Các doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số doanh nghiệp (chiếm tới 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể. Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò to lớn trong việc ổn định nền kinh tế. Tại phần lớn các nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Làm cho nền kinh tế năng động hơn vì doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động hơn. Bên cạnh đó góp phần tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng. Doanh nghiệp nhỏ và vừa thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
Ngoài ra còn là trụ cột quan trọng của kinh tế địa phương. Nếu như doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương
Mỗi một quan điểm sẽ nhìn nhận các Doanh nghiệp nhỏ và vừa dưới những giác độ khác nhau nhưng tóm lại: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không vượt quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người.”
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có đăng ký kinh doanh và thoả mãn hai tiêu thức trên đều được coi là Doanh Nghiệp nhỏ và vừa. Theo cách phân chia này, số Doanh Nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp trong cả nước.
1.1.2. Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Quy mô hoạt động nhỏ bé.
Phần lớn các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa có quy mô nhỏ bé. Do quy mô nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn hẹp, kéo theo những khó khăn về mặt sản xuất kinh doanh, trình độ công nghệ và năng lực quản lý hạn chế, thiếu thông tin gây nhiều yếu kém trong sản xuất, trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật.
- Sức cạnh tranh thấp.
Là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm như sản lượng chưa cao, sức cạnh tranh của hàng hoá dịch vụ còn yếu, do đó không mở rộng được thị trường, hàng hoá ngày càng khó tiêu thụ. Tất yếu dẫn tới lợi nhuận thấp, cản trở việc sản xuất kinh doanh dễ có những hành vị gian lận thương mại, kinh doanh trái với quy định của pháp luật.
- Việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là thấp.
Hầu hết các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa được thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích luỹ cá nhân cộng với tích luỹ của gia đình. Do vậy, những người điều hành doanh nghiệp hầu hết có thế mạnh về vốn hơn là thế mạnh về năng lực quản lý. Các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa Nhà Nước còn rất nhiều nhà quản lý yếu kém về trình độ điều hành, nên chưa đáp ứng được nhu cầu kinh tế của thị trường, không đủ sức để doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Bên cạnh đó, số người của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa có trình độ được đào tạo còn ít. Khó khăn với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là không thu hút được nhiều cán bộ kỹ thuật giỏi và những công nhân có tay nghề cao. Từ đó dẫn tới năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng vốn kém, ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả vốn vay và bảo tồn vốn thấp, cho nên khả năng tiếp cận với vốn ngân hàng của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa bị hạn chế.
1.1.3.Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả với các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa nhằm huy động tối đa nguồn lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa thu hút một lượng lao động đáng kể, tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập bảo đảm đời sống cho người lao động. Mỗi năm nước ta có thêm khoảng 1,4 triệu người trong độ tuổi lao động. Vì vậy, lao động và việc làm đang là vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách. Hệ thống doanh nghiệp Nhà Nước hiện đang trong quá trình cải cách, không tạo thêm được nhiều việc làm mới, khu vực hành chính Nhà Nước đang giảm biên chế và tuyển dụng mới không nhiều. Do đó, khu vực kinh tế tư nhân mà đại bộ phận là các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là nơi thu hút, tạo việc làm mới cho xã hội.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa đáp ứng hầu hết các nhu cầu tiêu dùng xã hội. Do hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế nên có khả năng đáp ứng được mọi nhu cầu của xã hội điều mà các doanh nghiệp lớn không làm được.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa tạo nên hệ thống phân phối sản phẩm hiệu quả. Đặc điểm của Doanh Nghiệp nhỏ và vừa đem lại cho họ lợi thế trong dịch vụ bán lẻ.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa góp phần to lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các ngành thương mại, làm tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, thu hẹp dần tỷ trọng của ngành nông nghiệp trong nên kinh tế quốc dân.
Doanh Nghiệp nhỏ và vừa là môi trường đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tế đội ngũ doanh nhân mới có trình độ, thích ứng với cơ chế thị trường.
1.2.CHO VAY ĐỐI VỚI DN NHỎ VÀ VỪA TẠI NHTM
1.2.1. Hình thức cho vay:
Hình thức cho vay phụ thuộc rất nhiều vào thiện chí của doanh nghiệp với ngân hàng. Căn cứ vào một số tiêu thức sau để phân chia các loại hình cho vay:
1.2.1.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng.
Có thể chia các loại hình cho vay theo thời gian như sau:
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn.
- Cho vay dài hạn.
*Bảng so sánh các hình thức
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Thời hạn
Đến 12 tháng
Trên 1 tới 5 năm
Trên 5 năm
Mục đích cho vay
Bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp
Tài trợ cho các tài sản cố định
Tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản
Lãi suất
Thấp
Cao
Cao nhất
Tính thanh khoản của món vay
Cao
Thấp
Thấp nhất
Rủi ro
Thấp
Cao
Cao nhất
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa khá quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan tới tính an toàn và sinh lời của món vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng.
Tỷ trọng cho vay ngắn hạn ở các NHTM ở Việt Nam thường cao hơn cho vay trung và dài hạn do: tiền gửi huy động trung và dài hạn của các ngân hàng bị hạn chế nên không có đủ nguồn vốn để tiến hành cho vay, khả năng quản lý thanh khoản của ngân hàng và khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trung và dài hạn của ngân hàng.
1.2.1.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay.
Các khoản vay vốn thường xác định cho một mục đích nhất định tuỳ thuộc vào từng điều kiện sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cá nhân. Thông thường các ngân hàng thường chia thành các khoản vay theo các mục đích sau:
- Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay để tài trợ cho việc mua các tài sản như nhà cửa, căn hộ, trung tâm mua bán, khu văn phòng, nhà kho và các cơ sở vật chất khác hay đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: là hình thức cho vay vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp từ ngắn hạn đến dài hạn trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay các định chế tài chính: là hình thức cho vay cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các định chế khác…
- Cho vay tiêu dùng: Là hình thức cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua nhà cửa, đất đai, các vật dụng đắt tiền như xe máy, ôtô…cho đối tượng khách hàng chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình. Hình thức cho vay này chủ yếu là cho vay trả góp, cho vay theo sổ tiết kiệm…
- Cho thuê: có hai hình thức là cho thuê tài chính và cho thuê vận hành.
+ Cho thuê vận hành đáp ứng nhu cầu trong thời gian ngắn, người đi thuê không có dự định mua tài sản đó để sử dụng lâu dài.
+ Cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu trong thời gian dài và người đi thuê có quyền mua lại tài sản khi hợp đồng thuê kết thúc.
Hoạt động cho thuê phổ biến là cho thuê tài chính.
1.2.1.3 Căn cứ vào tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo thường là một trong những yêu cầu bắt buộc của ngân hàng đối với khách hàng khi quyết định cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng đó.
Căn cứ vào tài sản đảm bảo có thể chia các khoản cho vay thành:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là việc ngân hàng cho vay vốn kèm theo nghĩa vụ trả nợ được cam kết thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành bằng vốn vay hay tài sản bảo lãnh của người thứ ba.
Trong đó:
+ Cho vay cầm cố: là hình thức cho vay mà người nhận vốn vay của ngân hàng phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết. Theo hình thức cho vay này các tài sản đem cầm cố thường là các động sản như: ô tô, xe máy…
+ Cho vay thế chấp: là hình thức cho vay người vay vốn phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu hợp pháp đối với các tài sản đem đảm bảo. Tài sản đảm bảo trong hình thức này thường là các bất động sản như máy móc thiết bị, nhà đất…..mang giá trị lớn.
+ Bảo lãnh: là hình thức cho vay căn cứ vào uy tín của người thứ ba. Người thứ ba khi đứng ra bảo lãnh sẽ cam kết thực hiện các nghĩa vụ của người đi vay đối với ngân hàng thay cho người vay khi họ không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình đúng theo hợp đồng tín dụng đã ký.
Đây là hình thức cho vay mới, các ngân hàng cho khách hàng vay vốn thường dựa và những quan hệ lâu dài và độ tin cậy của khách hàng với ngân hàng. Cho vay không có tài sản đảm bảo đã được các ngân hàng trên thế giới áp dụng một cách rất linh hoạt và phát triển rất mạnh mẽ vì hệ thống thông tin giữa ngân hàng và khách hàng thường xuyên được cập nhật. Còn tại Việt Nam mạng thông tin liên ngân hàng còn chưa phát triển do vậy hình thức cho vay này còn hạn chế.
Cho vay không có tài sản đảm bảo:
+ Tín chấp: Cho vay căn cứ vào uy tín, sự tin tưởng của ngân hàng đối với khách hàng. Cho vay theo tín chấp thường chiếm tỷ trọng nhỏ và chỉ áp dụng với những khách hàng trung thành, khả năng tài chính tốt. Tuy nhiên cũng phải phòng ngừa rủi ro đạo đức từ phía khách hàng vì vậy những khoản cho vay này cần có hạn mức.
Các căn cứ trên chỉ mang tính tương đối nhưng việc phân chia là rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng và hoạt đông cho vay. Nhờ đó mà các ngân hàng có thể dễ ràng kiểm soát hoạt động cho vay của mình. Các đối tượng vay vốn được quản lý chặt chẽ theo từng đối tượng và thời hạn. Giúp các ngân hàng có những chính sách, những cơ sở để đưa ra những chính sách thích hợp. Cùng với việc phân chia các loại cho vay ngân hàng dễ dàng lấy được số liệu dư nợ của từng khách hàng để quản lý khách hàng và đảm bảo tổng dư nợ luôn trong khả năng cho phép của ngân hàng, đảm bảo các tỷ lệ an toàn của ngân hàng.
1.2.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Hiệu quả cho vay là kết quả của một quá trình dưới sự kết hợp hoạt động giữa những con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục tiêu chung, phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài. Vì vậy, nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố.
1.2.2.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng.
- Chính sách tín dụng: mỗi ngân hàng có một chính sách tín dụng riêng, bao gồm các chính sách đối với khách hàng, giới hạn cho vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí… Một chính sách linh hoạt, cụ thể và cập nhật sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng . Việc thiết lập kế hoạch kinh doanh dài hạn ổn định, chủ động là mục tiêu mà rất nhiều ngân hàng đang hướng tới.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng: quy trình cho vay là những kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước phải tiến hành từ khi bắt đầu tới khi kết thúc một món vay, khâu thẩm định đóng vai trò quan trọng nhất bởi vì nó sẽ quyết định trực tiếp tới hiệu quả của món vay. Tuy thế, không nên tiến hành cho vay một cách quá rập khuôn, máy móc… ngân hàng có thể bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh tốt.
- Trình độ cán bộ tín dụng: Dưới con mắt của khách hàng, cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng, vì thế nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định của khách hàng. Một đội ngũ cán bộ sáng sủa với trình độ tốt sẽ để lại ấn tượng với khách hàng.
- Tình hình huy động vốn: có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả cho vay của ngân hàng. Khi có một tiềm lực mạnh mới ngân hàng có đủ khả năng để đầu tư vào những dự án lớn, có chất lượng cao và tạo được uy tín với khách hàng vay.
- Hoạt động kiểm soát nội bộ: kiểm soát hoạt động tín dụng là công việc thường xuyên, cần thiết đối với các NHTM, qua đó sẽ nhanh chóng phát hiện những sai sót, yếu kém để sửa chữa kịp thời, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Với ý nghĩa thiết thực đó, mỗi ngân hàng cần phải thiết lập được một bộ phận kiểm soát có đủ chuyên môn và hoạt động có hiệu quả.
1.2.2.2. Các nhân tố từ phía khách hàng.
Với tư cách là người sử dụng vốn do đó mọi vấn đề liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay của ngân hàng.
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lượng vốn tự có và tỷ trọng vốn trong tổng nguồn vốn tham gia vào quá trình sản xuất. Đây là yếu tố quyết định số vốn mà khách hàng có thể được vay tối đa tại ngân hàng. Nguồn tài chính của doanh nghiệp nhỏ sẽ hạn chế khả năng vay vốn tại ngân hàng. Nguồn tài chính của doanh nghiệp lớn, sẽ là điều kiện tốt để ngân hàng quyết định cho vay với quy mô lớn hơn và nhờ vậy sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn vay, tạo đà nâng cao hiệu quả cho vay.
* Phương án sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp muốn vay vốn tại ngân hàng cần phải trình phương án sản xuất kinh doanh của mình. Ngân hàng sẽ tiến hành phân tích phương án của doanh nghiệp và chỉ khi quá trình phân tích cho thấy phương án hiệu quả thì ngân hàng mới chấp nhận cho vay và tiến hành giải ngân vốn cho doanh nghiệp đó.
Một phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả là điều kiện đảm bảo chứng minh cho khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng của doanh nghiệp. Góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
* Triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp đang trên đà phát triển, hoạt động có hiệu quả, sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, có tiềm năng trong tương lai…là những thông tinh cần thiết phải phân tích, đánh giá để ngân hàng quyết định cho vay. Một doanh nghiệp có tiềm năng sẽ là một khách hàng tiềm năng cho chính ngân hàng trong tương lai. Tuy nhiên, để đánh giá được tiềm năng của mỗi doanh nghiệp là chuyện không đơn giản, cần có sự nghiên cứu phân tích, theo dõi và đánh giá kỹ càng bởi những người có trình độ.
* Tài sản đảm bảo của doanh nghiệp.
Cho vay đối với Doanh Nghiệp nhỏ và vừa thường có độ rủi ro cao nên ngân hàng thường bắt buộc họ phải có tài sản bảo đảm. Đây chính là nguồn thu nợ cho ngân hàng khi doanh nghiệp gặp những biến cố không có khả năng trả nợ.
* Đạo đức và uy tín của khách hàng.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, giữ được chữ tín là vô cùng quan trọng, đây là cơ sở để tạo lập các mối quan hệ làm ăn lâu dài. Một doanh nghiệp làm ăn có uy tín, trả nợ sòng phẳng thì luôn được ngân hàng ưu đãi hơn trong mọi điều kiện cho vay.
Những trường hợp doanh nghiệp không sử dụng vốn hoặc sử dụng không đúng mục đích kinh doanh làm ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng .
1.2.2.3. Các nhân tố từ môi trường.
* Môi trường pháp lý.
Hoạt động của ngân hàng mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng thường chứa đựng nhiều rủi ro. Có những rủi ro lớn dẫn tới ngân hàng mất khả năng thanh toán, không những làm ảnh hưởng tới đời sống của dân cư mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Chính vì vậy, ngân hàng chịu sự quản lý khắt khe của Nhà Nước và NHNN thông qua những quy định, nghị định cụ thể. Hoạt động của các ngân hàng phải tuân theo các quy định đó để xây dựng cho mình một chính sách tín dụng phù hợp. Bên cạnh đó, môi trường pháp lý đem lại sự bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, mang lại sự công bằng trong mọi hoạt động của nền kinh tế. Đặc biệt là đối với các Doanh Nghiệp nhỏ và vừ hiện nay, do qui mô nhỏ, không có lợi thế cạnh tranh cũng như uy tín. Vì thế Đảng, Nhà Nước cũng như NHNN cần có những chính sách đem lại sự bình đẳng cho thành phần kinh tế này. Một môi trường pháp lý chặt chẽ, đồng bộ và ổn định sẽ là điều kiện thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ngân hàng phát triển.
* Môi trường chính trị- xã hội.
Môi trường chính trị- xã hội cũng tác động lớn tới hoạt động của việc nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Một nền chính trị ổn định, ít biến động sẽ là điều kiện lý tưởng để phát triển các định hướng kinh tế của Nhà nước cho các Doanh Nghiệp nhỏ và vừa, các ngân hàng. Ngược lại, nếu môi trường chính trị bất ổn, phức tạp sẽ là điều kiện khó khăn để phát triển kinh tế. Môi trường xã hội bao gồm trình độ dân trí, suy nghĩ, niềm tin của dân chúng, văn hoá và truyền thống dân tộc. Khi xã hội ổn định,