Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia đều cần đến nhau để cùng phát triển, không thể tồn tại một nền kinh tế “tự cung, tự cấp” trong một xã hội phát triển. Chính vì thế hoạt động ngoại thương giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của một đất nước.
Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước, kích thích tăng trưởng kinh tế quốc dân. Nó mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất cho đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của xuất khẩu, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh mở rộng thị trường.
Nhà nước đưa ra ngày càng nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu, đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Nhưng môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động, sáng tạo, hoạt động kinh doanh có lãi, nếu sẽ bị chính cơ chế thị trường hất ngã. Làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất luôn được doanh nghiệp đặt ra để không ngừng phát triển. Trong các công cụ quản lý kinh tế thì kế toán là công cụ hữu hiệu nhất, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Một công tác kế toán hiệu quả là khi nó phản ánh chính xác và khách quan tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin đầy đủ và kịp thời về sự biến động của tài sản, nguồn vốn cho nhà quản lý. Từ đây sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện các khâu trong công tác kế toán nhằm phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình xuất khẩu hàng hóa, điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam cũng đang đứng trước các cơ hội và thách thức. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty và viết luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Hạch toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam”. Trong chuyên đề này em xin trình bày ba chương sau:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
Chương II: Thực trạng kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
107 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1392 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hạch toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia đều cần đến nhau để cùng phát triển, không thể tồn tại một nền kinh tế “tự cung, tự cấp” trong một xã hội phát triển. Chính vì thế hoạt động ngoại thương giữ vai trò quan trọng trong sự phát triển của một đất nước.
Việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) là một điều kiện rất thuận lợi cho các doanh nghiệp mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài. Hoạt động xuất khẩu phát triển sẽ thúc đẩy sản xuất trong nước, kích thích tăng trưởng kinh tế quốc dân. Nó mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất cho đất nước. Nhận thức được tầm quan trọng của xuất khẩu, nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách khuyến khích xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất khẩu kinh doanh mở rộng thị trường.
Nhà nước đưa ra ngày càng nhiều chính sách khuyến khích xuất khẩu, đây là một thuận lợi rất lớn cho các doanh nghiệp xuất khẩu. Nhưng môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động, sáng tạo, hoạt động kinh doanh có lãi, nếu sẽ bị chính cơ chế thị trường hất ngã. Làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất luôn được doanh nghiệp đặt ra để không ngừng phát triển. Trong các công cụ quản lý kinh tế thì kế toán là công cụ hữu hiệu nhất, giữ vai trò quan trọng trong hoạt động của bất kỳ đơn vị kinh tế nào. Một công tác kế toán hiệu quả là khi nó phản ánh chính xác và khách quan tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp các thông tin đầy đủ và kịp thời về sự biến động của tài sản, nguồn vốn cho nhà quản lý. Từ đây sẽ giúp doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất. Nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán, các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện các khâu trong công tác kế toán nhằm phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình xuất khẩu hàng hóa, điều này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam cũng đang đứng trước các cơ hội và thách thức. Qua thời gian thực tập tại Công ty, em đã nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại công ty và viết luận văn tốt nghiệp với đề tài: “ Hạch toán xuất khẩu hàng hóa tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam”. Trong chuyên đề này em xin trình bày ba chương sau:
Chương I: Lý luận chung về xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
Chương II: Thực trạng kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam.
Chương III: Phương hướng hoàn thiện kế toán xuất khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tổng hợp I Việt Nam
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG HÓA TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Vị trí và vai trò và đặc điểm xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
1.1.1. Vị trí và vai trò của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
* Khái niệm “Xuất khẩu hàng hóa”
Ở Việt Nam hiện nay có nhiều khái niệm xuất khẩu hàng hóa nhưng ta có thể hiểu chung nhất về hoạt động xuất khẩu hàng hóa là:
Xuất khẩu là: một hoạt động kinh doanh thu doanh lợi bằng cách bán sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường nước ngoài và sản phẩm hay dịch vụ ấy phải chuyển ra khỏi biên giới của một quốc gia.
* Vị trí của hoạt động xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa
Sự phát triển của thế giới đã chứng minh không có một quốc gia nào có thể phát triển bó buộc trong nội bộ của mình. Do đó, các nền kinh tế chuyển từ kinh tế đóng cửa sang kinh tế mở cửa, từ chỉ nhập khẩu sang xuất khẩu. Việc các nước tham gia các tổ chức kinh tế chung càng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu hàng hóa phát triển. Nhận thức vai trò quan trọng của công tác xuất khẩu, nên các nước đều rất chú trọng đến các chính sách xuất nhập khẩu, đặc biệt là chính sách xuất khẩu để mở rộng biên giới “mềm” của quốc gia mình.
* Vai trò của hoạt động xuất khẩu
Quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữ các nước không chỉ thúc đẩy kinh tế phát triển mà còn tạo ra các điều kiện cho tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh chuyên môn hóa sản xuất trong nước, mở rộng biên giới “mềm” để thu hẹp dần khoảng cách của các quốc gia trên thế giới.
Xuất khẩu hàng hóa là hoạt động rất quan trọng, nó có ảnh hưởng rất lớn tới sản xuất trong nước, đây là hoạt đông đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn nhất cho đất nước. Xuất khẩu hàng hóa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng cường uy tín kinh tế của quốc gia trên thế giới. Từ những ý nghĩa đó, ta có thể đưa ra các vai trò của xuất khẩu hàng hóa với quá trình phát triển kinh tế của đất nước như sau:
- Xuất khẩu hàng hóa giúp nền tài chính quốc gia phát triển một cách lành mạnh, cân bằng. Tránh tình trạng nhập siêu và bảo đảm trong cán cân thanh toán, cán cân thương mại.
- Xuất nhập khẩu khai thác một cách có hiệu quả các nguồn lực, thế mạnh của quốc gia. Định hướng phát triển các ngành mũi nhọn, kích thích phát triển ngành kinh tế và tăng trưởng kinh tế.
- Hoạt động xuất khẩu hàng hóa làm biến mất khái niệm về biên giới cứng. Xuất khẩu làm mở rộng biên giới “mềm” của mỗi quốc gia, làm cho khối lượng sản xuất trong nước tăng lên theo quy mô mở rộng thị trường quốc tế, góp phần tích lũy vốn, tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân.
- Xuất khẩu hàng hóa giúp tăng cường nguồn thu ngoại tệ. Đây là yếu tố quan trọng để Việt Nam thực hiện hiện đại hóa đất nước thông qua mua sắm các thiết bị và công nghệ hiện đại, tăng cường tiến bộ khoa học kỹ thuật, rút ngắn thời gian của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Xuất khẩu hàng hóa không chỉ tác động tới mặt kinh tế thuần túy mà còn giúp giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động trong nước và các vấn đề về xã hội, an sinh giáo dục cho người dân ngày càng tốt hơn.
- Xuất khẩu hàng hóa tăng cường hợp tác giữa các quốc gia, góp phần thúc đẩy quan hệ đối ngoại trong khu vực và trên thế giới, nâng cao uy tín của Việt Nam trên thị trường quốc tế, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước: “Đa dạng hóa thị trường và đa phương hóa quan hệ kinh tế, tăng cường hợp tác khu vực”.
Nhìn nhận thấy vai trò quan trọng của xuất nhập khẩu, nhà nước ta đã có những chủ trương kế hoạch để khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa, nhằm tăng trưởng kinh tế và mở rộng thị trường của mình ra quốc tế.
1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
- Theo dõi ghi chép và phản ánh kịp thời các nghiệp vụ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa từ khâu mua hàng, bán hàng và thanh toán, đồng thời kiểm tra giám đốc tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
- Tính toán một cách chính xác giá mua hàng, các khoản thuế và các khoản chi phí liên quan đến hoạt động xuât khẩu, để làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh tiêu thụ hàng hóa.
- Kiểm tra đánh giá tình hình công nợ và thanh toán công nợ.
- Cung cấp các số liệu, các báo liên quan đến công tác kế toán xuất khẩu để phục vụ cho yêu cầu quản lý.
- Thực hiện chính sách và các nguyên tắc về ngoại tệ một cách nghiêm túc nhưng cũng nên linh hoạt để cung cấp thông tin chính xác cho hoạt động xuất khẩu.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
* Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuât khẩu của doanh nghiệp
+ Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp
- Lợi thế so sánh của nước xuất khẩu với các nước xuất khẩu khác do điều kiện thiên nhiên, khí hậu, đất đai,…
- Chính sách khuyến khích xuất khẩu hàng hóa của nhà nước.
- Tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ: Đặc biệt là các đồng ngoại tệ mạnh.
- Các cơ hội xuất khẩu đặc biệt trong thị trường xuất khẩu.
+ Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực chế biến, máy móc thiết bị có hiện đại không.
- Tình hình quản trị và tổ chức của công ty.
- Nguồn lực tài chính có đầy đủ và dồi dào không.
- Bí quyết Maketing của công ty.
- Sự sẵn sàng về sản phẩm xuất khẩu của công ty.
* Đặc điểm xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là hoạt động có sự tham gia của các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp nước ngoài theo các hợp đồng thương mại quốc tế. Vì thế việc lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa thường phức tạp hơn so với lưu chuyển hàng hóa nội địa. Các hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa thường mang các đặc điểm sau:
- Đặc điểm về thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu: Đây được coi là đặc điểm cơ bản khác với lưu chuyển hàng hóa nội địa, thời gian lưu chuyển hàng hóa xuất khẩu bao giờ cũng lâu hơn. Vì nó phải trải qua hai quá trình, mua hàng xuất khẩu trong nước và bán hàng ra thị trường nước ngoài.
- Đặc điểm về thời gian giao nhận hàng hóa và thời gian thanh toán: Trong kinh doanh xuất khẩu, do ảnh hưởng về điều kiện địa lý giữa người mua và người bán là khá xa nhau nên thời điểm của việc thanh toán và giao nhận hàng hóa thường luôn có độ trễ với nhau.
- Đặc điểm về tập quán và các thông lệ quốc tế: Trong giao dịch ngoại thương nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng hóa nói riêng, người mua và người bán thuộc các quốc gia khác nhau, tập quán sinh hoạt, tiêu dùng là khác nhau. Tuy nhiên các quốc gia muốn tham gia thị trường chung cũng phải có thỏa thuận chung với nhau thành các thông lệ quốc tế. Tóm lại , các hoạt động xuất khẩu hàng hóa phai tuân thủ luật quốc tế và cả các phong tực tập quán của từng quốc gia.
- Đặc điểm của chính sách ngoại hối: Có thể nói lĩnh vực chịu tác động mạnh nhất của các chính sách ngoại hối là xuất khẩu. Việc tỷ giá ngoại tệ của các đồng tiền thay đối kéo theo cả sự thay đổi trong các chính sách xuất khẩu của từng doanh nghiệp.
- Đặc điểm về phương thức thanh toán: trong kinh doanh xuất khẩu hàng hóa mới thường sử dụng các phương thức thanh toán như: thư tín dụng (Letter of Credit-L/C), ngoài ra các doanh nghiệp có thể sử dụng các phương thức kinh doanh khác như : chuyển tiền, nhờ thu, mở tài khoản, thanh toán bằng Séc…
* Các trường hợp hàng hóa được coi là xuất khẩu
Theo quy định, hàng hóa được coi là xuất khẩu hàng hóa trong các trường hợp sau:
- Hàng hóa bán cho các doanh nghiệp nước ngoài theo hợp đồng kinh tế đã ký kết có thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng gửi đi triển lãm hội chợ sau đó bán thu ngoại tệ.
- Hàng bán cho khách nước ngoài và Việt kiều có thanh toán bằng ngoại tệ.
- Các dịch vụ sửa chữa, bảo hành tàu biển, máy bay cho các nước ngoài thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng viện trợ ra nước ngoài thông qua các hiệp định, nghị định thư do nhà nước ký kết với nước ngoài nhưng lại được thực hiện các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Hàng bán cho các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam hoặc bán hàng cho doanh nghiệp khu chế xuất.
1.1.4. Các phương thức thanh tính giá hàng hóa xuất khẩu và các tiêu thức trong hợp đồng liên quan đến kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
- Giá CIF (Cost Insuarance Frieght)
Theo giá CIF thì người bán sẽ giao hàng tại cảng, ga, biên giới của người mua. Mọi rủi ro tổn thất trong quá trình vận chuyển bên bán phải chịu trách nhiệm. Hàng hóa, vật tư chỉ được coi là tiêu thụ khi được chuyển sang cho người mua khi hàng hóa đã qua khỏi phạm vi phương tiện vận chuyển của người bán.
- Giá FOB (Free On Board)
Là giá giao hàng tính đến khi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải tại cảng, ga, biên giới của người xuất khẩu. Với người xuất khẩu thì giá FOB là giá thực tế hàng hóa cộng các khoản chi phí vận chuyển, bốc xếp lên phương tiện vận chuyển hàng hóa của người nhập khẩu. Còn các chi phí vận chuyển và phí bảo hiểm để hàng hóa được chuyển tới tay người mua do bên mua chịu. Như vây, trong phương thức giá FOB hàng hóa được coi là thuộc quyền sở hữu của người mua kể từ khi hàng hóa được giao xong lên phương tiện vận chuyển.
Tại Việt Nam hiện nay, do điều kiện về kỹ thuật, kinh tế và cả kinh nghiệm trong xuất khẩu hàng hóa nên các doanh nghiệp để tránh rủi ro thường sử dụng phương thức giá FOB. Nhưng nếu sử dụng giá FOB sẽ không tạo được công việc cho các hãng vận tải trong nước phát triển.
- Giá CFR (Cost and Frieght)
Phương thức tính giá này cũng tương tự như FOB, chỉ khác là người bán phải ký hợp đồng vận tải và trả cước để vận tải. Đây thực chất là các thỏa thuận của mỗi bên mua và bán trong từng trường hợp cụ thể sao cho phù hợp với cả hai bên.
- Giá CPT (Carriage Paid To)
Theo phương thức tính giá này,người bán phải ký hợp đồng vận tải và trả tiền cước, nhưng cũng không phải mua bảo hiểm hàng như CFR. Người bán phải chịu các khoản chi phí càn thiết để mang hàng tới nơi đến có nêu tên. tức là người mua chịu mọi rủi ro và bất cứ chi phí nào phát sinh sau khi hàng đã được giao cho người vận tải.
Khi các bên ký kết hợp đồng thì căn cứ vào thỏa thuận phương thức tính giá, mà doanh nghiệp có thể áp dụng loại giá phù hợp và có lợi nhất cho mình. Một số loại giá thường được áp dụng trong ký kết hợp đồng xuất khẩu là:
- Giá quy định sau: là giá không được quy định khi ký kết hợp đồng mà sẽ được ấn định sau dựa trên những nguyên tắc nhất định và một số điều kiện ảnh hưởng.
- Giá cố định (Fixed Price): là giá được quy định ngay lúc ký kết hợp đồng và nếu không có điều kiện về trường hợp thay đổi giá thì giá này là cố định. Trong các hợp đồng thương mại quốc tế thì giá cố định là phổ biến vì khoảng cách địa lý nên các sự thay đổi đều gây khó khăn cho cả hai bên trong điều chỉnh.
- Giá linh hoạt (Flexible Price): là giá được quy định lúc ký kết hợp đồng nhưng xem xét lại nếu vào lúc giao hàng giá thị trường thay đổi ngoài biên độ hai bên thỏa thuận cho phép.
- Giá di động (Sliding Scale Price): là giá được quy định lại sau khi giao chuyển hàng trên cơ sở giá quy định ban đầu mà có tính đến các biến động về chi phí ở một khung nhất định.
1.1.5. Các phương thức và hình thức kinh doanh hàng hóa xuất khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hóa
v Các phương thức xuất khẩu hàng hóa
* Xuất khẩu hàng hóa theo nghị định thư
Trong quan hệ ngoại thương, các chính phủ tiến hành đàm phán, ký kết với nhau bằng văn bản, hiệp định về trao đổi hàng hóa dịch vụ, và sự đàm phán ký kết này vừa mang tính kinh tế lại vừa mang tính chính trị. Tại Việt Nam, phương thức này được thực hiện chủ yếu trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp. Nhà nước xây dựng các kế hoạch xuất khẩu rồi giao cho các đơn vị xuất khẩu tiến hành thực hiện những hợp đồng cụ thể. Sau khi hoàn tất quá trình xuất khẩu, toàn bộ số ngoại tệ thu về, sau khi trừ đi các khoản chi phí liên quan thì số ngoại tệ còn lại được chuyển vào quỹ chung của Nhà nước thông qua tài khoản của Bộ Thương mại.
* Xuất khẩu ngoài nghị định thư
Đây là phương thức mà các doanh nghiệp trực tiếp tiến hành đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương trên cơ sở các quy định trong chính sách pháp luật của nhà nước. Các doanh nghiệp phải được cấp phép kinh doanh xuất khẩu hàng hóa mới được tham gia các hoạt động về xuất khẩu. Các doanh nghiệp này được chủ động trong toàn bộ quá trình xuất khẩu hàng hóa cũng như phân phối kết quả thu được từ các hoạt động đó.
v Các hình thức xuất khẩu
* Xuất khẩu trực tiếp
Là hình thức hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hóa có đủ khả năng tổ chức giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng, có sự am hiểu về mặt hàng xuất khẩu, thị trường xuất khẩu và đối tác. Do đó thường là các doanh nghiệp xuất khẩu lớn có uy tín, doanh số xuất khẩu lớn và đội ngũ nhân viên có chuyên môn trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.
* Xuất khẩu ủy thác
Những đơn vị giao ủy thác thường là những đơn vị không có đủ điều kiện để thực hiện những việc xuất khẩu trực tiếp, thường tập trung chủ yếu trong những trường hợp sau:
+ Không có quyền trực tiếp xuất khẩu mà không qua Công ty – có quyền xuất khẩu để thực hiện việc xuất khẩu.
+ Người ủy thác có hàng hóa, có vốn nhưng không có khách ngoại (đầu ra), mà phải nhờ Công ty tìm đối tác mua hàng.
+ Người ủy thác có hàng hóa, có khách nước nước ngoài nhưng lại không có vốn để thực hiện việc thu mua hàng hóa, mà phải nhờ đến vốn của Công ty để xuất khẩu. Trong trường hợp này, đơn vị ủy thác ngoài hoa hồng ủy thác phải nộp còn chịu lãi do sử dụng vốn của bên xuất khẩu ủy thác.
Trình tự quá trình xuất khẩu ủy thác cũng tương tự như xuất khẩu trực tiếp, chỉ trừ không có khâu thu mua chế biến hàng xuất khẩu. Khi khách hàng thanh toán tiền hàng thu về bán hàng sau khi đã trừ đi hoa hồng được hưởng, các khoản phí và thuế công ty đã nộp hộ bên giao ủy thác ( nếu bên giao ủy thác yêu cầu công ty nộp hộ ), phần còn lại thanh toán với bên giao ủy thác.
1.1.6. Các hình thức thanh toán tiền hàng xuất khẩu hàng hóa
Trong ngoại thương có nhiều phương thức thanh toán tiền hàng như: thư tín dụng (L/C), nhờ thu ( Collection Of Payment), đổi chứng từ trả tiền ngay, chuyển ngân, chuyển tiền bằng điện (TT-Telegraphic Tranfer)…Nhà xuất khẩu có thể lựa chọn phương thức nào có lợi cho mình nhất.
v Phương thức thư tín dụng (L/C)
Tín dụng chứng từ là một cam kết của Ngân hàng theo yêu cầu của người nhập khẩu, trả tiền cho người xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do người xuất khẩu ký phát trong thời gian quy định và trong phạm vi số tiền của tín dụng, khi người xuất khẩu trình các chứng từ hàng hóa phù hợp với điều kiện và điểu khoản của tín dụng đó.
Phương thức thanh toán này được các nhà xuất khẩu dùng phổ biến nhất vì nó đảm bảo an toàn cho nhà xuất khẩu tránh được rủi ro nhất trong thanh toán mậu dịch quốc tế,
v Phương thức chuyển tiền ( Remittance)
Theo phương thức này, người nhập khẩu yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền cho người chủ nợ (người xuất khẩu) hưởng. Ngân hàng thực hiện ủy nhiệm này nhờ vào Ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài hưởng (người xuất khẩu). Chuyển tiền có thể thực hiện bằng điện TT (Telegraphic Transfer) hoặc bằng thư MT (Mail Transfer).
Phương thức này nên được áp dụng một cách cẩn thận trong thanh toán xuất khẩu hàng hóa. Rủi ro cho người nhập khẩu và xuất khẩu khi thời điểm chuyển tiền và thời điểm giao nhận hàng không trùng nhau.
v Phương thức nhờ thu
Phương thức nhờ thu là phương pháp thanh toán trong đó, người bán sau khi hoàn thành việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua se tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu nợ số tiền của người mua trên cơ sở hối phiếu của người bán lập ra. Phương thức nhờ thu có hai loại sau:
- Nhờ thu phiều trơn: là phương thức thanh toán mà trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua trên cơ sở hồi phiếu của người bán lập ra, còn chứng từ mua bán thì gửi thẳng cho người mua không thông qua ngân hàng.
Nếu người bán lựa chọn phương thức thanh toán này thì phải có sự tin tưởng lẫn nhau, vì người bán sẽ chịu nhiều bất lợi do việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán trong đó người bán ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền từ người mua không những căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ hàng hoá kèm theo, với điều kiện nếu người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền theo hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng hoá cho người mua để nhận hàng. So với hình thức nhờ thu phiếu trơn thì phương thức nhờ thu kèm chứng từ đảm bảo an toàn hơn cho người bán trong việc thu tiền hàng.
1.1.7. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ
Trong các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hàng hoá, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh liên quan đến ngoại tệ chiếm phần lớn. Để tập hợp chi phí, doanh thu và tính toán kết quả kinh doanh thì ngay từ đầu kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc hạch toán kế toán sau:
- Đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán Việt Nam thì phải quy đổi ngoại tệ thành tiền VNĐ để hạch toán quá trình luân chuyển vốn. Nguyên tắc này đòi hỏi khi có các nghiệp vụ kinh tế tài chính liên quan đến ngoại tệ thì kế toán phải quy đổi ngoại tệ thành tiền VNĐ theo tỷ giá hối đoái hợp lý để ghi sổ kế toán.
- Các doanh nghiệp phải nở sổ chi tiết để theo dõi các loại vốn b