Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp bắt đầu phân cực. Một số ít thích ứng được với cơ chế mới, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngày càng lớn mạnh. Ngược lại có không ít những doanh nghiệp tỏ ra lúng túng, không tìm được lối ra, dẫn đến làm ăn ngày càng thua lỗ, thậm chí phá sản.
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không gắn bó việc kinh doanh của mình với thị trường. Trong cơ chế thị trường, sự cứng nhắc của các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn đã trở thành nguyên nhân chính cản trở sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường. Đó là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp. Từ đó xây dựng các mục tiêu chiến lược, lựa chọn chiến lược tối ưu nhất và xây dựng các chính sách để đạt được mục tiêu đó đồng thời với việc kiểm tra, điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp không rơi vào thế bị động mà luôn luôn đứng trên thế chủ động trước những biến đổi của môi trường kinh doanh. Qua đó, nó ngày càng thể hiện rõ vai trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén trong kinh tế thị trường.
Công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược trên thực tế còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nằm trong số đó có Công ty Khoáng sản - Xây dựng - Phụ gia xi măng Thanh Hoá. Việc xây dựng kế hoạch của Công ty mới chỉ dừng lại ở công tác kế hoạch hoá mà chưa có tầm chiến lược. Là một doanh nghiệp Nhà nước với nhiệm vụ chính là khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh nhà làm phụ gia xi măng, Công ty có nhiều thuận lợi: Tài nguyên dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn song Công ty đang ngày càng mất dần thị trường do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp mới ra nhập ngành. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu về công tác xây dựng kế hoạch của Công ty. Và em đã chọn đề tài “Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Khoáng sản - Xây dựng -Phụ gia xi măng Thanh Hoá”
Do khả năng có hạn và lần đầu nghiên cứu một vấn đề còn hết sức mới mẻ nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy, cô để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
92 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1476 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Khoáng sản - Xây dựng -Phụ gia xi măng Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Ở nước ta, từ khi chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, các doanh nghiệp bắt đầu phân cực. Một số ít thích ứng được với cơ chế mới, sản xuất kinh doanh có hiệu quả và ngày càng lớn mạnh. Ngược lại có không ít những doanh nghiệp tỏ ra lúng túng, không tìm được lối ra, dẫn đến làm ăn ngày càng thua lỗ, thậm chí phá sản.
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không gắn bó việc kinh doanh của mình với thị trường. Trong cơ chế thị trường, sự cứng nhắc của các kế hoạch ngắn hạn cũng như dài hạn đã trở thành nguyên nhân chính cản trở sự phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp cần thiết phải hoạch định và triển khai một công cụ kế hoạch hoá mới có đủ tính linh hoạt để ứng phó với những thay đổi của thị trường. Đó là chiến lược kinh doanh. Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích và dự đoán các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin tổng quát về môi trường kinh doanh bên ngoài cũng như nội lực của doanh nghiệp. Từ đó xây dựng các mục tiêu chiến lược, lựa chọn chiến lược tối ưu nhất và xây dựng các chính sách để đạt được mục tiêu đó đồng thời với việc kiểm tra, điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp không rơi vào thế bị động mà luôn luôn đứng trên thế chủ động trước những biến đổi của môi trường kinh doanh. Qua đó, nó ngày càng thể hiện rõ vai trò là một công cụ cạnh tranh sắc bén trong kinh tế thị trường.
Công tác hoạch định và tổ chức thực hiện chiến lược trên thực tế còn khá mới mẻ đối với hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nằm trong số đó có Công ty Khoáng sản - Xây dựng - Phụ gia xi măng Thanh Hoá. Việc xây dựng kế hoạch của Công ty mới chỉ dừng lại ở công tác kế hoạch hoá mà chưa có tầm chiến lược. Là một doanh nghiệp Nhà nước với nhiệm vụ chính là khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh nhà làm phụ gia xi măng, Công ty có nhiều thuận lợi: Tài nguyên dồi dào, thị trường tiêu thụ rộng lớn song Công ty đang ngày càng mất dần thị trường do sự cạnh tranh của các doanh nghiệp mới ra nhập ngành. Vì vậy, việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh là rất quan trọng và cấp bách đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Với ý nghĩa khoa học và thực tiễn đó, trong thời gian thực tập tại Công ty, em đã tìm hiểu về công tác xây dựng kế hoạch của Công ty. Và em đã chọn đề tài “Hoạch định chiến lược kinh doanh cho Công ty Khoáng sản - Xây dựng -Phụ gia xi măng Thanh Hoá”
Do khả năng có hạn và lần đầu nghiên cứu một vấn đề còn hết sức mới mẻ nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến quý báu của thầy, cô để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
1. Khái quát về chiến lược và quản trị chiến lược
1.1. Khái niệm
* Chiến lược là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự. Từ những năm 50 của thế kỷ 20, nó được sủ dụng ngày càng rộng rải trong lĩnh vực kinh doanh. Cùng với thời gian, các quan niệm về chiến lược cũng thay đổi theo chiều hướng đi lên. Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về chiến lược kinh doanh, nhưng có 2 khái niệm được dùng khá phổ biến:
+ " Chiến lược là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà doanh nghiệp phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó."
+ " chiến lược kinh doanh của một Công ty là tổng hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách và các giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và vấn đề giải quyết con người nhằm đưa hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay công ty phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất"
* Quản trị chiến lược
Vai trò của việc quản trị chiến lược ngày càng được thể hiện như một phương hướng, một phương pháp quản lý có hiệu quả và có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự thành bại của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh đầy biến động. Đến nay vẫn còn tồn tại nhiều quan niệm khác nhau về quản trị chiến lược. Có tác giả quan niệm quản trị chiến lược của doanh nghiệp là nghệ thuật và khoa học của việc xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá các quyết định tổng hợp giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu của mình. Một số tác giả khác lại định nghĩa: Quản trị chiến lược là phương thức quản trị nhằm định hướng chiến lược và phối hợp các chức năng quản trị trong quá trình phát triển lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích và dự báo môi trường kinh doanh một cách toàn diện....
Vậy, có thể định nghĩa quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình.
1.2. Đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược
Từ các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra một số đặc trưng cơ bản của chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược:
* Đặc trưng của chiến lược kinh doanh:
_ chiến lược xác định mục tiêu, phương hướng dài hạn có tính định hướng. Vì môi trường kinh doanh luôn luôn biến động không thể lường trước được nên chiến lược kinh doanh phải luôn mang tính định hướng được chứ không thể cứng nhắc như một bản kế hoạch.
_ Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược đều phải tập chung về ban lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp.
_ Chiến lược kinh doanh luôn được xây dựng trên cơ sở các lợi thế so sánh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Bởi vì kế hoạch hoá chiến lược mang tính chất động và tấn công, chủ động tận dụng thời cơ, điểm mạnh của mình để hạn chế các rủi ro và điểm yếu cho nên điều tất yếu là phải xác định chính xác điểm mạnh của mình so với đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy phải đánh giá đúng thực trạng công ty mình trong mối liên hệ với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, nghĩa là phải giải đáp được câu hỏi" chúng ta đang ở đâu?".
_ Chiến lược kinh doanh phải được phản ánh trong suốt một quá trình liên tục từ việc xây dựng chiến lược, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
* Đặc trưng của quản trị chiến lược:
_ Quản trị chiến lược lấy hoạch định chiến lược làm hạt nhân của toàn bộ hoạt động quản trị doanh nghiệp bởi vì có xây dựng và lựa chọn được một chiến lược tôí ưu thì mới có thể hướng doanh nghiệp phát triển.
- Môi trường kinh doanh thường xuyên biến động nên phải kiểm tra, thay đổi chiến lược cho phù hợp với sự thay đổi của môi trường kinh doanh để doanh nghiệp nghiệp không rơi vào thế bị động.
1.3. Quá trình quản trị chiến lược
Quá trình quản trị chiến lược có thể được thể hiện thông qua mô hình sau:
Hình 1.1: Mô hình quản trị chiến lược tổng quát:
Xây dựng và triển khai thực hiện các kế hoạch ngắn hạn hơn (8)
Phân tích và dự báo môi trường bên ngoài (2)
Nghiên cứu triết lý kinh doanh, mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp (1)
Quyết định chiến lược (5)
Xây dựng chính sách (7)
Quyết định chiến lược (5)
Phân phối nguồn lực (6)
Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh (9)
Xét lại mục tiêu ( 4 )
Phân tích và dự báo môi trường bên trong ( 3 )
Đánh giá và điều chỉnh chiến lược
Tổ chức thực hiện chiến lược
Hình thành chiến lược
2. Vai trò của quản trị chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Quản trị chiến lược có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của một doanh nghiệp.
Thứ nhất, nó giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: chúng ta đang phải cố gắng làm gì trong hiện tại để đạt được mục tiêu phát triển trong dài hạn. Mục tiêu phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp là lợi thế cạnh tranh, là sức mạnh kinh doanh và khả năng sinh lời. Cơ sở của lợi thế cạnh tranh là các năng lực mũi nhọn của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vạch ra lộ trình để đi đến mục tiêu đó.
Thứ hai, nó cảnh báo cho các nhà quản trị những thay đổi trong môi trường kinh doanh, những cơ hội và thách thức mới. Sự thay đổi trong môi trường kinh doanh luôn dẫn đến việc xem xét lại và hiệu chỉnh chiến lược kinh doanh để sao cho doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội tốt đối với sự phát triển của nó trong dài hạn, đồng thời có sự phòng ngừa thích đáng đối với những thách thức từ môi trường bên ngoài.
Thứ ba, nó cung cấp cho các nhà quản trị căn cứ để đánh giá nhu cầu về vốn, trang thiết bị và nhân lực, hay nói cách khác, phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp vào các khu vực hỗ trợ thực hiện chiến lược trong doanh nghiệp. Nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn và cần được đầu tư sao cho có hiệu quả. Chiến lược kinh doanh là cơ sở để phân bổ nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Như vậy, quản trị chiến lược sẽ giúp cho việc thống nhất các quyết định của các nhà quản lý doanh nghiệp theo hướng hỗ trợ thực hiện chiến lược.
II. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO DOANH NGHIỆP
1. Khái niệm
Hoạch định chiến lược là quá trình sử dụng các phương pháp, công cụ và kĩ thuật thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ phận của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược xác định.
Bản chất của hoạch định là xây dựng bản chiến lược cụ thể trong thời kỳ xác định nào đó.
2. Vị trí của giai đoạn hoạch định chiến lược trong quá trình quản trị chiến lược
Qua mô hình quản trị chiến lược tổng quát ta thấy: quản trị chiến lược được chia thành 3 giai đoạn: hoạch định chiến lược; thực hiện chiến lược; đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược. Trong đó, hoạch định chiến lược là giai đoạn đầu tiên và là nền tảng đảm bảo cho các giai đoạn còn lại đạt được hiệu quả cao. Bởi vì, hoạch định chiến lược giúp doanh nghiệp trả lời được các câu hỏi: doanh nghiệp đi đâu? đến đâu? đi như thế nào? đi bằng cách nào? để tận dụng được hết các cơ hội, thời cơ, điểm mạnh của mình và khắc phục, hạn chế những nguy cơ, điểm yếu. Hoạch định chiến lược như một la bàn giúp cho doanh nghiệp luôn đi đúng hướng trên con đường đi đến cái đích cần tới.
3. Phân biệt hoạch định chiến lược với xây dựng kế hoạch
Hoạch định chiến lược và xây dựng kế hoạch đều để xác định mục tiêu và giải pháp, chính sách để thực hiện mục tiêu đó trong một thời kỳ cụ thể song lại khác nhau ở phương pháp xây dựng. Cụ thể:
* Xây dựng kế hoạch chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của các nhà quản lý và những số liệu của quá khứ: doanh thu, thị phần, lợi nhuận, năng suất, ... Trên cơ sở đó để xây dựng kế hoạch cho năm sau.
* Hoạch định chiến lược:
- Dựa vào kinh nghiệm của các nhà quản lý trong việc đề ra các phương án chiến lược.
- Căn cứ vào các số liệu quá khứ, dùng các phương pháp toán học để xem xét chu kỳ kinh doanh., thị hiếu, thói quên tiêu dùng ...
- Đặc biệt dựa trên cơ sở dự báo tương lai: nhu cầu thị trường, xu hướng tiêu dùng, sự biến đổi của môi trường kinh tế quốc tế ( khủng hoảng, xu hướng hội nhập, sự phát triển của khoa học công nghệ..?), các dự báo về môi trường kinh tế quốc dân ( tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu nhập quốc dân, chính sách, pháp luật của Nhà nước ...), môi trường nội bộ ngành ( đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ tiềm ẩn, nhà cung cấp, khác hàng). Từ đó, rút ra những cơ hội, tận dụng những cơ hội đó để hạn chế các nguy cơ và phát triển doanh nghiệp.
- Phân tích các điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp: tình hình tài chính, nguồn nhân lực,... để phát huy các thế mạnh nhằm hạn chế các điểm yếu và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở các số liệu quá khứ, và các kết quả phân tích và dự báo những cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để hoạch định chiến lược cho doanh nghiệp.
Từ phương pháp xây dựng khác nhau dẫn đến sự khác nhau về bản chất giữa chiến lược và kế hoạch:
- Kế hoạch hoàn toàn mang tính chất tĩnh và thích ứng
- Chiến lược mang tính chất động và tấn công.
4. Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp
Có nhiều quan niệm khác nhau về quy trình hoạch định chiến lược. Có tác giả chia quy trình hoạch định chiến lược thành nhiều bước, cũng có tác giả quan niệm quy trình hoạch định chiến lược chỉ có ít bước. Thực chất sự khác biệt về các quan niệm chỉ là ở phạm vi xác định các công việc cần tiến hành để hoạch định chiến lược. Có hai quan niệm tương đối khác nhau về quy trình hoạch định chiến lược:
* Thứ nhất, quy trình 8 bước hoạch định chiến lược kinh doanh:
Hình 1.2.1 : Quy trình 8 bước hoạch định chiến lược kinh doanh:
1
2
3
4
5
6
7
8
Bước 1: Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh bên ngoài, trong đó cốt lõi nhất là phân tích và dự báo về thị trường. Doanh nghiệp cần nhận thức rõ các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình và đo lường mức độ, chiều hướg ảnh hưởng của chúng.
Bước 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh bên ngoài. Các thông tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo cần được xác định theo hai hướng: các thời cơ, cơ hội của môi trường và các cạm bẫy, rủi ro, đe doạ có thể xảy ra trong môi trường kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Bước 3: Phân tích và đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp. Nôi dung đánh giá cần đảm bảo tính toàn diện, hệ thống, song các vấn đề cần tập trung là: hệ thống marketing, công tác nghiên cứu và phát triển, công tác tổ chức nhân sự, tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bước 4: Tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá thực trạng doanh nghiệp theo hai hướng: thứ nhất, xác định các điểm mạnh, lợi thế trong kinh doanh của doanh nghiệp ; thứ hai, xác định các điểm yếu, bất lợi trong kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là so với đối thủ cạnh tranh ở thời kỳ chiến lược. Đây là các căn cứ thực tiễn quan trọng để nâng cao tính khả thi của chiến lược.
Bước 5: Nghiên cứu các quan điểm, mong muốn... của lãnh đạo doanh nghiệp ( các nhà quản trị cấp cao ).
Bước 6: Hình thành một hay nhiều phương án chiến lược.
Bước 7: So sánh đánh giá toàn diện và lựa chọn phương án chiến lược tối ưu cho doanh nghiệp.
Bước 8: Chương trình hoá phương án chiến lược đã lựa chọn với hai công tác trọng tâm: thứ nhất, cụ thể hoá các mục tiêu kinh doanh chiến lược thành các chương trình, phương án,dự án; thứ hai, xác định các chính sách kinh doanh, các công việc quản trị nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp.
* Thứ hai: quy trình 3 giai đoạn xây dựng chiến lược.
Hình 1.2.2 : Quy trình xây dựng chiến lược theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1
Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE )
Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( IFE )
Giai đoạn 2
Ma trận nguy cơ, cơ hội, điểm yếu, điểm mạnh
( SWOT)
Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động
Ma trận Boston (BCG )
Ma trận bên trong, bên ngoài
Ma trận chiến lược chính
Giai đoạn 3
Giai đoạn 1: Xác lập hệ thống thông tin, số liệu, tình hình từ môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp làm cơ sở cho xây dựng chiến lược. Có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích đã được tổng kết như: ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ...
Giai đoạn 2: Phân tích, xác định các kết hợp giữa thời cơ, cơ hội , nguy cơ của môi trường kinh doanh bên ngoài với các điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để thiết lập các kết hợp có thể làm cơ sở xây dựng các phương án chiến lược của doanh nghiệp.
Giai đoạn 3: Xác định các phương án, đánh giá lựa chọn và quyết định chiến lược. Từ các kết hợp ở giai đoạn 2, lựa chọn hình thành các phương án chiến lược. Đánh giá và lựa chọn theo các mục tiêu ưu tiên.
4.1. Xác định nhiệm vụ, mục tiêu của doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp khi được thành lập và hoạt động đều đã hàm chứa trong nó những chức năng và nhiệm vụ nhất định, dù điều đó có được nói ra hay không. Tuy vậy, trong thực tế, "việc kinh doanh của chúng ta là gì", hay "nhiệm vụ của chúng ta là gì" hầu như luôn là một câu hỏi khó giải đáp. Để giải đáp cho câu hỏi này, chính là sự cần thiết phải có bản báo cáo nhiệm vụ kinh doanh. Nó là một bản tuyên bố lý do tồn tại, phân biệt một tổ chức kinh doanh với các tổ chức khác. Bản báo cáo nhiệm vụ rõ ràng là điều hết sức cần thiết để thiết lập các mục tiêu và soạn thảo các chiến lược một cách có hiệu quả.
Không có một khuôn mẫu cụ thể nào cho bản báo cáo nhiệm vụ, nhưng theo các chuyên gia về quản lý chiến lược thì bản báo cáo có hiệu quả nên trả lời được 9 câu hỏi sau:
1. Khách hàng: Những đối tượng nào sẽ tiêu thụ sản phẩm của Công ty: người có thu nhập cao, thấp hay trung bình?
2. Sản phẩm, dịch vụ chính của Công ty là gì?
3. Thị trường: Nông thôn hay thành thị? Trong nước hay xuất khẩu? Cạnh tranh với những đối thủ nào? Sức mạnh của họ ra sao?
4. Công nghệ: Công nghệ có phải là mối quan tâm hàng đầu của công ty hay không?
5. Sự quan tâm đối với vấn đề sống còn, phát triển, và khả năng sinh lợi.
6. Triết lý kinh doanh: đâu là niềm tin cơ bản, giá trị, nguyện vọng và các ưu tiên, triết lý của công ty?
7. Tự đánh giá về mình: năng lực đặc biệt hoặc ưu thế cạnh tranh chủ yếu của công ty so với đối thủ cạnh tranh.
8. Mối quan tâm của công ty về vấn đề trách nhiệm xã hội: vấn đề môi trường xã hội...
9. Chính sách nhân sự: sự quan tâm của công ty về đời sống vật chất ( đảm bảo thu nhập, tăng thu nhập...), đời sống tinh thần ( chế độ khen thưởng, thăng tiến, đáp ứng nhu cầu nâng cao trình độ, đảm bảo vệ sinh an toàn lao động...).
Mục tiêu được hiểu khái quát nhất là cái đích cần đạt tới. Hệ thống mục tiêu chiến lược thể hiện các mong muốn phải đạt tới các kết quả cụ thể nhất định trong thời kỳ chiến lược của doanh nghiệp. Có nhiều cách phân loại mục tiêu nhưng xét theo thời gian, chúng ta sẽ phân toàn bộ hệ thống mục tiêu thành mục tiêu dài hạn ( chiến lược ) và mục tiêu ngắn hạn (chiến thuật). Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn được đề ra trong khoảng thời gian tương đối dài, thường là hơn một năm, và nó thường là các mục tiêu như: tối đa hoá lợi nhuận, năng suất, vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp , khả năng tăng trưởng, phát triển việc làm, trách nhiệm trước xã hội... Mục tiêu ngắn hạn hơn mô tả các kết quả doanh nghiệp mong muốn đạt được trong khoảng thời gian ngắn hơn so với thời gian dài hạn và thường cụ thể hơn mục tiêu dài hạn. Thông thường, hệ thống mục tiêu chiến lược phải đáp ứng, thoả mãn các yêu cầu sau đây: tính cụ thể, tính khả thi, tính nhất quán và tính linh hoạt. Đương nhiên, bản thân các mục tiêu trong hệ thống mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp cũng mâu thuẫn với nhau, do vậy không thể có hệ thống mục tiêu chiến lược nào có thể thoả mãn tối đa tất cả các mục tiêu mà cần có sự dung hoà hợp lý.
4.2. Phân tích và dự báo môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh được hiểu là tổng thể các yếu tố, nhân tố bên ngoài và bên trong vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp và gián tiếp đến họat động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn vận động và tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều hướng và mức độ khác nhau. Các nhân tố tác động tích cực tạo ra các cơ hội, thời cơ kinh doanh hoặc tạo ra các lợi thế, điểm mạnh doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Ngược lại, các nhân tố tác động tiêu cực tạo ra các cạm bẫy, đe doạ hoặc điểm yếu của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, để hoạch định chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị không thể không nghiên cứu, phân tích và dự báo môi trường kinh doanh.
4.2.1. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
4.2.1.1.Môi trường kinh doanh bên ngoài
* Môi trường kinh tế quốc tế:
- Ảnh hưởng của nền chính trị thế giới: vấn đề toàn cầu hoá; hình thành, mở rộng hay xoá bỏ các hiệp ước liên minh đa phương và song phương; giải quyết mâu thuẫn cơ bản trên thế giới và khu vực; chiến tranh... Các nhân tố này có thể tác động tích cực hay tiêu cực với mức độ không giống nhau đối với các doanh n