Sau gần 20 năm đổi mới, đất nƣớc ta có nhiều thay đổi đáng kể, nền kinh tế
đang có sự phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao. Để có
đƣợc những thành quả nhƣ vậy, chúng ta không thể không nói đến vai trò to lớn của
hoạt động ngoại thƣơng mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
So với những năm trƣớc thì ngày nay số lƣợng các đơn vị tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu ngày càng nhiều và có mặt tại tất cả các địa phƣơng trong cả
nƣớc. Công ty Intimex Đà Nẵng là một doanh nghiệp có bề dày trong hoạt động nhập
khẩu và bƣớc đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, do đó đã đóng góp
một phần đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu chung của cả nƣớc bằng việc nhập
khẩu và xuất khẩu nhiều mặt hàng mang lại lợi nhuận cao.
Mặt hàng cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Trong vài năm qua
kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này ngày càng tăng và thị trƣờng xuất khẩu
ngày một mở rộng hơn. Đạt đƣợc điều trên là nhờ Công ty luôn coi trọng công tác tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là khâu giao nhận hàng xuất khẩu, để đảm
bảo giao hàng đúng tiến độ, thu hồi tiền hàng nhanh chóng, góp phần nâng cao uy tín
của Công ty đối với khách hàng. Đây cũng chính là lý do của đề tài: “Hoàn thiện công
tác giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Công ty Intimex Đà Nẵng”
65 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Công ty Intimex Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
Sau gần 20 năm đổi mới, đất nƣớc ta có nhiều thay đổi đáng kể, nền kinh tế
đang có sự phát triển về mọi mặt, đời sống nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao. Để có
đƣợc những thành quả nhƣ vậy, chúng ta không thể không nói đến vai trò to lớn của
hoạt động ngoại thƣơng mà đặc biệt là hoạt động xuất khẩu.
So với những năm trƣớc thì ngày nay số lƣợng các đơn vị tham gia vào hoạt
động xuất nhập khẩu ngày càng nhiều và có mặt tại tất cả các địa phƣơng trong cả
nƣớc. Công ty Intimex Đà Nẵng là một doanh nghiệp có bề dày trong hoạt động nhập
khẩu và bƣớc đầu tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu, do đó đã đóng góp
một phần đáng kể vào kim ngạch xuất nhập khẩu chung của cả nƣớc bằng việc nhập
khẩu và xuất khẩu nhiều mặt hàng mang lại lợi nhuận cao.
Mặt hàng cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Công ty. Trong vài năm qua
kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng này ngày càng tăng và thị trƣờng xuất khẩu
ngày một mở rộng hơn. Đạt đƣợc điều trên là nhờ Công ty luôn coi trọng công tác tổ
chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đặc biệt là khâu giao nhận hàng xuất khẩu, để đảm
bảo giao hàng đúng tiến độ, thu hồi tiền hàng nhanh chóng, góp phần nâng cao uy tín
của Công ty đối với khách hàng. Đây cũng chính là lý do của đề tài: “Hoàn thiện công
tác giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Công ty Intimex Đà Nẵng”
Mục tiêu của đề tài
Phân tích tình hình hoạt động giao hàng cà phê xuất khẩu bằng đƣờng biển nhằm
rút ra những mặt đƣợc và chƣa đƣợc từ đó đƣa ra một số kiến nghị để hoàn thiện công
tác này với mục tiêu là ngày càng nâng cao và phát triển hơn nữa hoạt động này tại
công ty. Đồng thời cũng nhằm góp phần tạo nên một hệ thống làm việc hợp lý, khoa
học để hỗ trợ cho việc thực hiện nghiệp vụ giao hàng phù hợp với các quy định của
pháp luật, phạm vi hoạt động và tình hình thực tế của chi nhánh.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chuyên đề tập trung nghiên cứu tình hình giao hàng cà phê
xuất khẩu bằng đƣờng biển tại Intimex Đà Nẵng.
Phạm vi nghin cứu: Đó là công tác giao hàng cà phê tại Intimex Đà Nẵng trong
những năm gần đây.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết kinh tế kết hợp với thực tế, sử dụng phƣơng pháp phân
tích, lựa chọn, so sánh… để làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
* Đề tài gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng xuất khẩu
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác giao nhận mặt hàng cà phê
xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giao nhận mặt hàng cà phê
xuất khẩu tại Công ty Intimex Đà Nẵng
Mặc dù có nhiều cố gắng để hoàn thành nhƣng với kiến thức còn hạn chế đề tài
không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các
bạn để đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn tận tình của cô giáo Lâm Minh
Châu và các chú, các chị phòng XNK Công ty Intimex Đà Nẵng đã giúp em hoàn
thành đề tài này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Thipannha phommasathit
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
CHƢƠNG 1
CỎ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG BIỂN
1.1.KHÁI QUÁT VỀ GIAO NHẬN TRONG HOẠT ĐỘNG NGOẠI THƢƠNG:
1.1.1. KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:
1.1.1.1.Khái niệm:
Giao nhận là tập hợp các nghiệp vụ liên quan đến quá trình vận tải nhằm thực hiện
việc di chuyển hàng hóa từ nơi gởi tới nơi nhận hàng. Giao nhận bao gồm việc thực
hiện hàng loạt các công việc liên quan đến quá trình chuyên chở nhƣ: bao bì, đóng gói,
lƣu kho, đƣa hàng ra cảng, làm thủ tục gởi hàng, xếp hàng lên tàu, chuyển tải hàng hoá
ở dọc đƣờng, dỡ hàng ra khỏi tàu và giao hàng cho ngƣời nhận…Nhƣ vậy giao nhận
thực chất là tổ chức quá trình chuyên chở và giải quyết các thủ tục liên quan đến quá
trình chuyên chở đó.
Dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding service), theo qui t¾c mẫu của FIATA
về dịch vụ giao nhận: “là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng nhƣ các dịch vụ tƣ vấn có liên quan đến các
dịch vụ trên, kể cả các vấn đề liên quan đến Hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
toán, thu thập các chứng từ có liên quan đến hàng hóa”.
Theo điều 163 của Luật Thƣơng Mại Việt Nam ban hành ngày 23-5-1997 thì: “giao
nhận hàng hoá là hành vi thƣơng mại theo đó ngƣời làm dịch vụ giao nhận hàng hoá từ
ngƣời gởi, tổ chức vận chuyển, lƣu kho, lƣu bãi, làm thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao nhận cho ngƣời nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
ngƣời vận tải hay ngƣời giao nhận khác”.
1.1.1.2.Những đặc điểm cơ bản của hoạt động giao nhận:
Điểm đầu và điểm cuối quá trình giao nhận nằm ở những quốc gia khác
nhau.Hàng hoá thông qua quá trình giao nhận sẽ đƣợc chuyển từ tay ngƣời bán sang
tay ngƣời mua bằng các phƣơng tiện vận tải.
Hoạt động giao nhận luôn đi đôi với hoạt động vận tải. Chính vì ngƣời bán ở
những quốc gia khác nhau, do đó phƣơng tiện vận tải là công cụ không thể thiếu trong
quá trình di chuyển hàng hoá từ nơi gởi đến nơi nhận hàng.
Hoạt động giao nhận chịu ảnh hƣởng bởi các yếu tố bên ngoài, khách quan
cũng nhƣ chủ quan.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
1.1.2.PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN:
Căn cứ vào phạm vi hoạt động:
-Giao nhận quốc tế: là hoạt động giao nhận phục vụ tổ chức chuyên chở hàng hoá
quốc tế.
-Giao nhận nội địa: là hoạt động giao nhận phục vụ chuyên chở hàng hoá trong
phạm vi quốc gia.
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh:
-Giao nhận thuần tuý: là hoạt động giao nhận chỉ bao gồm thuần tuý việc gởi hàng
đi hoặc nhận hàng đến.
-Giao nhận tổng hợp: là hoạt động giao nhận ngoài giao nhận thuần tuý còn bao
gồm cả xếp dỡ, bảo quản hàng hoá, vận chuyển đƣờng ngắn, hoạt động kho tàng.
Căn cứ vào phương thức vận tải:
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng biển
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng sông
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng sắt
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng đƣờng hàng không
-Giao nhận hàng chuyên chở bằng ô tô
-Giao nhận hàng chuyên chở kết hợp bằng nhiều phƣơng thức vận tải khác nhau.
Căn cứ vào tính chất giao nhận:
- Giao nhận riêng: là hoạt động giao nhận do ngƣời xuất nhập khẩu tự tổ chức
không sử dụng dịch vụ của ngƣời giao nhận.
- Giao nhận chuyên nghiệp: là hoạt động giao nhận của các tổ chức, công ty chuyên
kinh doanh giao nhận theo sự uỷ thác của khách hàng.
1.1.3.CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ĐẾN GIAO NHẬN HÀNG HOÁ XUẤT
NHẬP KHẨU CHUYÊN CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN:
Giao nhận là một quá trình thực hiện hàng loạt các nghiệp vụ khác nhau liên quan
đến quá trình tổ chức chuyên chở hàng hoá từ nƣớc ngƣời gởi hàng đến nƣớc ngƣời
nhận hàng.
Quá trình giao nhận thƣờng bắt đầu khi ngƣời chủ hàng thực hiện hay uỷ thác cho
ngƣời giao nhận và thanh toán xong cho mọi chi phí liên quan đến giao nhận. Trong
quá trình giao nhận, ngƣời giao nhận (công ty giao nhận) cần phải liên hệ nhiều cơ
quan tổ chức khác nhau nhƣ: các cơ quan kiểm soát thuộc chính phủ nhƣ hải quan,
giám sát xuất nhập khẩu, các tổ chức y tế, lãnh sự…
- Các công ty xuất nhập khẩu thƣờng là ngƣời thực hiện hay uỷ thác cho ngƣời
khác thực hiện công tác giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
- Các ga, cảng chịu trách nhiệm giao nhận hàng hoá, lƣu kho, lƣu bãi, xếp dỡ, cấp
Giấy ra vào…
- Các công ty vận tải vận chuyển hàng và sắp xếp thực hiện giao nhận cùng với chủ
hàng hay ngƣời giao nhận.
- Công ty đại lý tàu biển là ngƣời thay mặt cho ngƣời vận chuyển thực hiện các thủ
tục chứng từ liên quan đến giao nhận và vận tải hàng hoá.
- Công ty bảo hiểm cấp giấy chứng nhận bảo hiểm và chịu trách nhiệm bồi thƣờng
cho hàng hoá nếu rủi ro xảy ra.
- Công ty giám định khi đƣợc uỷ thác và cấp giấy biên bản giám định.
- Ngân hàng là trung gian thanh toán tiền và thực hiện bảo lãnh.
1.1.5. NHIỆM VỤ CÁC BÊN THAM GIA TRONG QUÁ TRÌNH GIAO NHẬN
HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU :
1.1.5.1.Nhiệm vụ của cảng:
- Kí kết hợp đồng bốc dỡ, giao nhận,bảo quản, lƣu kho hàng hoá với chủ hàng.
- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu.
- Kết toán với tàu việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết để bảo vệ
quyền lợi của chủ hàng ngoại thƣơng.
- Tiến hành bốc dỡ, vận chuyển bảo quản, lƣu kho hàng hoá trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về tổn thất hàng hoá do mình gây nên trong quá trình giao nhận,
vận chuyển, bốc dỡ…
- Hàng hoá lƣu kho bãi của cảng bị hƣ hỏng tổn thất thì cảng phải bồi thƣờng nếu
có biên bản hợp lệ, và nếu cảng không chứng minh đƣợc là cảng không có lỗi.
- Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện hoặc dấu
seal còn nguyên vẹn, do ký mã hiệu sai hoặc không rõ.
1.1.5.2.Nhiệm vụ của chủ hàng ngoại thƣơng:
- Kí kết hợp đồng giao nhận với cảng trong trƣờng hợp hàng qua cảng.
- Tiến hành việc giao nhận hàng hoá với tàu trong trƣờng hợp hàng không qua
cảng.
- Kí hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển lƣu kho, bảo quản với cảng
- Cung cấp cho cảng các thông tin về hàng hoá và tàu, và các chứng từ cần thiết
cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá:
+ Đối với hàng nhập khẩu: chủ tàu phải cung cấp chứng từ nhƣ bản lƣợc khai
hàng hóa (Cargo Manifest), sơ đồ xếp hàng, chi tiết hầm tàu (Hatch list), vận đơn
đƣờng biển (nếu ủy thác giao nhận cho Cảng), 24h trƣớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
+ Đối với hàng xuất khẩu: chủ hàng phải cung cấp chứng từ nhƣ bản lƣợc khai
hàng hóa 24h trƣớc khi tàu đến vị trí hoa tiêu, sơ đồ xếp hàng 8h trƣớc khi bốc hàng
xuống tàu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết những vấn đề phát sinh
- Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các
bên liên quan
- Thanh toán các loại phí cho cảng
1.2. QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƢỜNG
BIỂN:
1.2.1.Đối với hàng xuất khẩu phải lƣu kho bãi của cảng:
Đối với loại hàng này việc giao hàng gồm 2 bƣớc lớn: chủ hàng ngoại thƣơng giao
hàng cho cảng sau đó cảng mới tiến hành giao cho tàu.
1.2.1.1.Giao hàng xuất khẩu cho Cảng:
- Chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng ủy thác kí kết hợp đồng lƣu kho, bảo quản
hàng hóa với cảng.
- Trƣớc khi giao hàng cho cảng phải giao cho cảng các giấy tờ nhƣ:
+ Danh mục hàng hóa
+ Giấy phép xuất khẩu (nếu có)
+ Thông báo xếp hàng do hãng tàu cấp
+ Chỉ dẫn xếp hàng
- Giao hàng vào kho, bãi cảng
1.2.1.2.Cảng giao hàng xuất khẩu cho tàu:
- Trƣớc khi giao hàng cho tàu thì chủ hàng phải:
+ Làm các kiểm nghiệm kiểm dịch (nếu có), hải quan
+ Báo cho cảng ngày giờ dự kiến tàu đến, chấp nhận NOR
+ Giao cho cảng sơ đồ xếp hàng
- Tổ chức xếp và giao hàng lên tàu nhƣ sau:
+ Trƣớc khi xếp hàng lên tàu, chủ hàng phải tổ chức vận chuyển hàng từ kho ra
cảng, lấy lệnh xếp hàng, ấn định số màng xếp hàng, bố trí xe, công nhân và ngƣời áp
tải nếu cần.
+ Tiến hành bốc và giao hàng cho tàu. Việc xếp hàng lên tàu do công nhân cảng
làm. Hàng sẽ đƣợc giao dịch cho tàu dƣới sự giám sát của đại diện hải quan. Trong quá
trình giao hàng, nhân viên kiểm đếm hàng của càng phải ghi số lƣợng hàng giao vào
Tally Report, cuối ngày phải ghi vào Daily Report và khi xếp xong một tàu thì ghi vào
Final Report. Phía tàu cũng có nhân viên kiểm đếm hàng và ghi kết quả vào Tally
Sheet. Việc kiểm đếm hàng cũng có thuê nhân viên kiểm kiện.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
+ Khi giao nhận xong một lô hoặc toàn tàu thì cảng phải lấy biên lai thuyền phó
để trên cơ sở đó lập vận đơn đƣờng biển.
- Lập bộ chứng từ thanh toán
Căn cứ vào hợp đồng mua bán và L/C, nhân viên giao nhận phải lập hoặc lấy các
chứng từ cần thiết tập hợp thành bộ chứng từ để xuất trình cho ngân hàng thanh toán
tiền hàng. Nếu thanh toán bằng L/C thì bộ chứng từ thanh toán phải phù hợp một cách
máy móc với L/C và phải xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C.
- Thông báo cho ngƣời mua về việc giao hàng và mua bảo hiểm cho hàng hóa nếu
cần.
- Thanh toán các chi phí cần thiết cho cảng nhƣ chi phí bốc hàng, vận chuyển, bảo
quản, lƣu kho.
- Tính toán thƣởng phạt xếp dỡ (nếu có).
1.2.2.Đối với hàng xuất khẩu không phải lƣu kho bãi:
Đây là các hàng hóa xuất khẩu do chủ hàng ngoại thƣơng vận chuyển từ các nơi
trong nƣớc để xuất khẩu, họ có thể để hàng tại kho riêng của mình chứ không cần qua
kho của cảng. Từ kho riêng của chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng ủy thác có thể
giao trực tiếp cho tàu. Các bƣớc giao nhận cũng đƣợc diễn ra tƣơng tự nhƣ đối với
hàng lƣu kho bãi của cảng.
1.2.3.Đối với hàng xuất khẩu đóng trong các container:
1.2.3.1.Nếu gửi hàng nguyên ( FCL/FCL ):
-Chủ hàng hoặc ngƣời gửi đƣợc chủ hàng ủy thác điền vào booking note và đƣa
cho đại diện của hãng tàu để xin kí cùng với bảng danh mục hàng hóa xuất khẩu.
-Sau khi kí booking note, hãng tàu sẽ cấp lệnh giao container rỗng cho chủ hàng
mƣợn.
-Chủ hàng lấy container rỗng về kho riêng của mình , đóng hàng vào .kiểm nghiệm
,.kiểm dịch , làm thủ tục hải quan ,và niêm phong cặp chì
-Giao cho tàu tại CY qui định, trƣớc khi hết thời hạn qui định của từng chuyến tàu
và lấy Mate’ Receipt
-Sau khi hàng đã xếp lên tàu thì mang MR để đổi lấy vận đơn.
1.2.3.2. Nếu gửi hàng lẻ:
-Chủ hàng hoặc ngƣời đƣợc chủ hàng ủy thac mang hàng đến giao cho ngƣời
chuyên chở tại ICD qui định và lấy vận đơn
-Ngƣời chuyên chở hoặc ngƣời gom hàng đóng các lô hàng lẻ đó vào container sau
khi đã kiểm tra hải quan và niêm phong cặp chì
-Ngƣời chuyên chở xếp container lên tàu và vận chuyển đến nơi đến
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
1.3.CÁC CHỨNG TỪ LIÊN QUAN ĐẾN GIAO HÀNG XUẤT KHẨU CHUYÊN
CHỞ BẰNG ĐƢỜNG BIỂN:
1.3.1.Chứng từ hàng hóa:
Là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh toán, nó là yêu cầu của ngƣời bán đòi
hỏi ngƣời mua phải trả số tiền hàng ghi trên hóa đơn .Hóa đơn ghi rõ đặc đểm của
hàng hóa, đơn giá và tổng giá trị của hàng hóa, điều kiện cơ sở giao hàng, phƣơng thức
thanh toán và phƣơng thức chuyên chở hàng hóa.
1.3.1.1.Phiếu đóng gói:
Là chứng từ liệt kê chi tiết của nhiều loại kiện hàng khác nhau đƣợc vận chuyển
trong một chuyến tàu, nhằm tạo điều kiên thuận lợi cho việc kiểm đếm trong mỗi kiện
và có ích đặc biêt khi hàng gồm nhiều đặc tính khác nhau và cung cấp nhiều dữ kiện
hơn hóa đơn trong kiểm tra để biết qui cách ,đặc điểm của đơn hàng có đƣợc tôn
trọng hay không. Phiếu đóng gói do ngƣời sản xuất hàng lập khi đóng hàng.
1.3.1.2.Giấy chứng nhận phẩm chất:
Là chứng từ xác nhận chất lƣợng của hàng hóa thực giao và chứng minh phẩm cấp
hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng .Nếu hợp đồng không có qui định gì
khác,Giấy chứng nhận phẩm chất có thể do xƣởng hoặc xí nghiêp sản xuất hàng hóa
cấp hoặc cũng có thể do cơ quan kiểm nghiểm, giám định hàng xuất khẩu cấp.
1.3.1.3.Giấy chứng nhận số lƣợng:
Là giấy chứng nhận số lƣợng mà ngƣời bán giao cho ngƣời mua ,có thể do công ty
giám định cấp ,hoặc do xí nghiệp sản xuất hàng lập và đƣợc công ty giám định hay hải
quan xác nhận ,đƣợc dùng trong mua bán bách hóa ,hoặc loại hàng cần biết số lƣợng
hơn trọng lƣợng nhƣ : bút máy ,thuốc lá điếu , bàn ghế …Nếu hàng gồm nhiều chi tiết
phức tạp nhƣ phụ tùng máy móc ,dụng cụ cắt gọt ,thƣờng dùng bảng kê chi tiết trong
bộ chứng từ thanh toán ,nhƣng khi hàng thanh toán là loại động nhất ,sẽ dụng Giấy
chứng nhận số lƣợng
1.3.1.4.Giấy chứng nhận trọng lƣợng:
Là chứng từ xác nhận trọng lƣợng hàng ,do hải quan hoặc công ty giám định hàng
cấp ,tùy theo qui định của hợp đồng
Nếu hàng có khối lƣợng lớn nhƣ than ,ngũ cốc… đây sẽ là một căn cứ để ngƣời
mua đối chiếu giữa hàng nghƣời bán đã gởi với hàng thực nhận của từng mặt hàng cụ
thể
3.2.Chứng từ hải quan:
Chứng từ hải quan là những chứng từ mà theo chế độ hải quan ngƣời chủ hàng phải
xuất trình cho cơ quan hải quan khi hàng hóa qua biên giới quốc gia.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
3.2.1. Tờ khai hải quan:
Là khai báo của chủ hàng cho cơ quan hải quan để thực hiện thủ tục hải quan khi
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa.Theo điều lệ hải quan Việt Nam, tờ khai hải quan
phải đƣợc nộp cho cơ quan hải quan ngay khi hàng hóa đến cửa khẩu,tờ khai hải quan
phải đƣợc đính kèm Giấy phép xuất nhập khẩu ,bảng kê chi tiết và vận đơn.
3.2.2. Giấy phép xuất nhập khẩu:
Là chứng từ do Bộ thƣơng mại cấp, cho phép chủ hàng đƣợc phép xuất hay nhập
khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định có cùng tên hàng, từ một nƣớc nhất định, qua
một cửa khẩu nhất định, trong một thời gian nhất định.
3.2.3.Các Giấy chứng nhận kiểm dịch và Giấy chứng nhận vệ sinh:
Là chứng từ do cơ quan có thẩm quyền của nhà nƣớc cấp cho chủ hàng để xác nhận
hàng hóa đã đƣợc an toàn về mặt dịch bệnh, sâu hại, nấm độc…
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật:
Là giấy chứng nhận do cơ quan thú y cấp, chứng nhận không có vi trùng gây bệnh
cho giống súc vật khác hoặc động vật có liên quan đã đƣợc tiêm chủng đề phòng dịch
bệnh.
Công dụng:
-Ấn định phẩm chất hàng và là căn cứ hàng phù hợp với yêu cầu của hợp đồng
-Bổ sung các chứng từ trình hải quan, làm thủ tục hải quan khi xuất khẩu
-Bổ sung cho bộ chứng từ thanh toán xuất trình cho ngƣời mua để ngƣời này làm
thủ tục nhập ,vì ở các nƣớc cũng đều qui định chế độ kiểm dịch nhằm bảo vệ nền
móng công nhgiệp của nƣớc mình
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật:
Do các cơ quan bảo vệ thực vật cấp khi hàng hóa là thực vật ,thảo mộc hoặc có
nguồn gốc từ thực vật đã dƣợc kiểm tra và xử lí các dịch bệnh.
Giấy chứng nhận vệ sinh:
Là giấy xác nhận tính chất vô hại của hàng hóa đối với ngƣời tiêu thụ ,thƣờng do
cục kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu cấp và nếu trong hợp đồng mua bán hoặc
L/C qui định ,cũng có thể do một cơ quan y tế lập và cấp.
3.2.4.Giấy chứng nhận xuất xứ:
Là chứng từ do phòng thƣợng mại của nƣớc xuất khẩu cấp cho chủ hàng ,theo yêu
cầu và lời khai của chủ hàng để chứng nhận nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của hàng.
Công dụng:
-Giúp hải quan nƣớc nhâp khẩu căn cứ tính thuế dựa trên áp dụng biểu thuế quan
ƣu đãi của các nƣớc với nhau.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: T.S Lâm Minh Châu
SVTH: ThipPanNha PhomMaSaThit – Lớp 31K01.2
-Giúp hải quan thực hiện chích sách khu vực ,chính sách phân biệt đối xử trong
mua bán khi tiến hành việc giám sát và quản lí.
-Xác nhận một phần chats lƣợng hàng ,nhất là hàng thuộc thổ sản địa phƣơng.
3.2.5.Hóa đơn lãnh sự:
Là hóa đơn trên đó lãnh sự của các nƣớc nhập khẩu đang công tác tại nƣớc xuất
khẩu chứng thực về giá cả và tổng giá trị lô hàng.
Một số nƣớc qui định rằng lãnh sự có thể kí trực tiếp trên hóa đơn thƣơng mại, một
số nƣớc khác lại qui định rằng hóa đơn lãnh sự phải đƣợc lập trên những Giấy in sẵn
và phải đƣợc lãnh sự kiểm tra về thị thực.
3.3.Chứng từ vận tải:
Là chứng từ do ngƣời vận tải cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng đã chở.
3.3.1.Vận đơn đƣờng biển:
Là chứng từ quan trọng nhất trong bộ chứng từ thanh toán.Vận đơn đƣờng biển có
3 chức năng:
-Là biên lai của ngƣời vận tải về việc đã nhận hàng đã chở.
-Là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng biển.
-Là bằng chứng chuyên chở hợp đồng hàng hóa.
Trong thƣơng mại hàng hóa quốc tế thƣờng gặp nhiều loại vận đơn đƣờng biển với
tên gọi khác nhau và có tác dụng khác nhau.
3.3.2.Biên lai thuyền phó:
Là giấy xác nhận của thuyền phó phụ trách về hàng hóa trên tàu về việc nhận
hàng để chuyên chở, trong đó ngƣời ta ghi k