Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xây dung nước ta thành một nước công nghiệp, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống tinh thần được nâng cao, tạo một xã hội công bằng văn minh, dân giàu nước mạnh, xây dung thành công chủ nghĩa xã hội để góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nước.
50 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nhựa Hưng Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước đang trong thời kỳ đổi mới, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xây dung nước ta thành một nước công nghiệp, quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống tinh thần được nâng cao, tạo một xã hội công bằng văn minh, dân giàu nước mạnh, xây dung thành công chủ nghĩa xã hội để góp phần vào công cuộc đổi mới của đất nước.
Công ty TNHH Nhựa Hưng Thuận được thành lập theo quyết định của ủy ban phố Hà Nội, ngày 17/5/2001. Giám đốc hiện tại của Công ty là ông: Trần Văn Thuận.
VP đại diện của công ty: 23 Đông Các - Đống Đa – Hà Nội.
Số điện thoại: 04.5110651.
Nhà máy sản xuất: Khu công nghiệp Từ liêm - Huyện Từ liêm - Hà Nội.
MST: 01011108112.
TKNG mở tại: Ngân hàng Công Thương Đống Đa – Hà Nội.
Hạch toán kế toàn là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế, nó là công cụ quan trọng phục vụ cho công tác quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, sử dụng kinh phí ở các đơn vị, điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Do đó mà kế toán có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ đối với hoạt động tài chính Nhà nước mà còn vô cùng cần thiết đối với hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Điều quan tâm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là lợi nhuận. Vậy để đạt được mục tiêu này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tính toán được chi phí sản xuất bỏ ra, giá thành sản phẩm hoàn thành từ đó tính toán lãi lỗ cho doanh nghiệp một cách chính xác. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản lý thấy được mức độ chi phí và khả năng thu lời để từ đó có các quyết định kinh tế kịp thời nhằm cải thiện những chi phí bất hợp lý và tăng sản lượng đối với những sản phẩm có khả năng tiết kiệm chi phí cao.
Qua thời gian thực tập tại công ty Nhựa Hưng Thuận, với sự giúp đỡ của giáo viên hướng và sự giúp đỡ của phòng kế toán công ty và phòng tổ chức hành chính Công ty Nhựa Hưng Thuận cùng sự cố gắng học hỏi của ban thân em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp với đề tài: "Hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Nhựa Hưng Thuận".
Chuyên đề được chia thành 3 phần chính:
Phần thứ nhất:Tìm hiểu chung về tổ chức kế toán của công ty Nhựa Hưng Thuận.
Phần thứ hai: Kế toán chi tiết chi phí sản xuất.
Phần thứ ba: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tuy đã hết sức cố gắng học hỏi và tìm hiểu, song do thời gian thực tập ngắn cũng như kiến thức bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu xót. Tôi rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Thầy Cô và bạn bè đồng nghiệp để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 9 năm 2006
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Phương
I. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN Ở CÔNG TY NHỰA HƯNG THUẬN.
1.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở Công ty.
Kiểm tra, theo dõi và giám sát thường xuyên các hoạt động của Công ty về thu, chi, thu nhập, tính toán lãi lỗ lên kế hoạch tiền lương... là vấn đề hết sức quan trọng gắn liền với sự ra đời và phát triển của bất cứ loại hình Doanh nghiệp nào.
Việc tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Doanh nghiệp sẽ giúp cho việc xử lý thông tin về kinh tế tài chính của đơn vị, cho ra những thông tin đã được xử lý có ý nghĩa lớn đối với việc ra quyết định của các nhà quản lý.
Công ty Nhựa Hưng Thuận tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung. Theo lại hình này toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại phòng kế toán ở đơn vị. ở các đơn vị phụ thuộc không tổ chức bộ máy kế toán riêng, mà chỉ có các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hạch toán ban đầu (thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ) và gửi về phòng kế toán Trung tâm.
Tại phòng kế toán trung tâm sẽ tiến hành xử lý các chứng từ của các đơn vị phụ thuộc gửi về, để ghi sổ, tính toán và lập báo cáo kế toán toàn đơn vị.
Ưu điểm của mô hình này: đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất công tác kế toán, thuận tiện cho việc cơ giới hoá công tác kế toán, dễ dàng phân công công tác, kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin kịp thời...
Do quy mô vừa, tổ chức hoạt động ở địa bàn tập trung nên việc áp dụng mô hình kế toán tập trung này là hoàn toàn hợp lý.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán của Công ty:
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán tài sản cố định: là người điều hành công việc chung của bộ máy kế toán, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành các quy định kế toán do Nhà nước ban hành. Kế toán trưởng là người đứng đầu phòng tài chính kế toán phụ trách chung và có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc do nhân viên kế toán thựuc hiện, đồng thời thực hiện kế toán tổng hợp xác định kết quả kinh doanh của Công ty thay mặt Công ty giao dịch với các Công ty khác về tài chính, theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty với Nhà nước và cấp trên.
Kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp kiêm kế toán tài sản cố định.
Kế toán trưởng là người tham mưu, trợ giúp giám đốc về mặt chuyên môn, tham mưu cho giám đốc về tài chính, chịu trách nhiệm trước Giám đốc, cấp trên, cơ quan tài chính, luật pháp về các thông tin kinh tế cung cấp. Chịu trách nhiệm đảm bảo cân đối và huy động vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh ở Công ty.
- Kế toán chi phí giá thành: có nhiệm vụ tập hợp chi phí cho từng đối tượng, xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiêu thụ và công nợ: thực hiện việc ghi chép, theo dõi tình hình nhập xuất tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm và theo dõi công nợ của khách hàng.
- Kế toán thanh toán: ghi chép và theo dõi việc thu chi tiền mặt của Công ty, quan hệ với Ngân hàng, kiểm tra chứng từ trước khi nhập xuất quỹ.
- Thủ quỹ: quản lý tiền mặt, căn cứ chứng từ hợp pháp hợp lệ để tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Nhựa Hưng Thuận
Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ
Kế toán NVL kiêm kế toán chi phí và giá thành
Kế toán tiêu thụ và công nợ
Kế toán thanh toán
Thủ quỹ
1.2.1 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán.
Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức: “Nhật ký chứng từ” để hạch toán kế toán. Nhật ký chứng từ dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong từng kỳ kế toán và trong một niên độ kế toán theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng với các tài khoản của nghiệp vụ đó. Số liệu kế toán ghi trên nhật ký phản ánh tổng số phát sinh bên nợ và bên có của tất cả các tài khoản kế toán mà đơn vị sử dụng. Trình tự ghi sổ kế toán được tiến hành như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ. Đồng thời tiến hành phân loại chứng từ và ghi vào các bảng kê, các sổ chi tiết có liên quan.
- Cuối tháng căn cứ vào các chứng từ gốc để lập các bảng phân bổ, căn cứ vào các bảng kê và sổ chi tiết để ghi vào các nhật ký chứng từ tương ứng. Sau đó kế toán tập hợp chi phí sản xuất cùng với các bảng phân bổ để lập nhật ký chứng từ số 7.
- Trước khi vào sổ cái kế toán tổng hợp kiểm tra đối chiếu lại ghi chép ở các nhật ký chứng từ, sau đó ghi vào bảng cân đối các tài khoản theo thứ tự từ nhật ký chứng từ số 1 đến nhật ký chứng từ số 10. Từ đây, lấy số liệu ghi vào bảng đối chiếu số phát sinh và sổ cái các tài khoản.
- Cuối quý kế toán tổng hợp các báo cáo theo đúng quy định và gửi cho các cơ quan quản lý.
Để đảm bảo cho việc ghi chép của kế toán tổng hợp khớp với số liệu ghi chép của kế toán chi tiết, trước khi lập báo cáo kế toán, kế toán tổng hợp thường đối chiếu số dư trên các bảng kê, sổ chi tiết và nhật ký chứng từ liên quan với số dư trên sổ cái.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong Công ty
Số cái các TK 621, 622, 627, 154….
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ 1,2,3
Bảng kê 4,5,6
Nhật ký chứng từ số 7
Sổ kế toán chi tiết TK621, 622,627,154…
Ký hiệu:
Ghi hàng ngày
Đối chiếu
Ghi cuối
Sổ kế toán là hình thức biểu hiện của phương pháp đối ứng tài khoản trên thực tế vận dụng. Nó là phương tiện vật chất cơ bản để hệ thống hoá các số liệu kế toán trên cơ sở chứng từ gốc và các tài liệu kế toán khác.
Sổ kế toán có nhiều loại do yêu cầu quản lý, mỗi hình thức sổ khác nhau về:
- Chức năng ghi chép của sổ
- Hình thức và nội dung kết cấu
- Phương pháp hạch toán và chỉ tiêu thông tin trên sổ kế toán
- Cơ sở số liệu ghi chép vào sổ kế toán.
1.2.2 Nguyên tắc tổ chức sổ kế toán.
- Đảm bảo tính thống nhất giữa hệ thống tài khoản kế toán với việc xây dựng hệ thống sổ kế toán.
- Kết cấu và nội dung ghi chép trên từng loại sổ (sổ nhật ký, sổ cái, sổ tổng hợp, sổ chi tiết) phài phù hợp với năng lực, trình độ tổ chức, quản lý nói chung và kế toán nói riêng.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán phải đảm bảo tính khoa học, tiết kiệm và tiện lợi cho việc kiểm tra.
- Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở một hệ thống sổ kế toán chính thức theo một trong các hình thức sổ nhất định (nhật ký - sổ cái, nhật ký chung, chứng từ, chứng từ - ghi sổ hay nhật ký chứng từ)
Sổ quyển phải được đánh số trang và đóng dấu giáp lai giữa hai trang liền nhau. Cuối sổ phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị.
- Bắt đầu một niên độ kế toán phải mở sổ kế toán mới. Cuối kỳ hoặc cuối niên độ kế toán phải tiến hành khóa sổ kế toán. Trong trường hợp cần thiết như: kiểm kê tài sản, kiểm toán, giải thể, sát nhập…. kế toán cũng phải tiến hành cộng sổ, tính số phát sinh, tính số dư cuối kỳ trên các tài khoản.
- Việc ghi chép trên sổ kế toán phải đảm bảo rõ ràng, dễ đọc, phải ghi bằng mực tốt, không phai. Số liệu phản ánh trên sổ phải liên tục có hệ thống không được để cách dòng hoặc viết xen kẽ hay chồng lên nhau. Không được tẩy xoá, làm nhoè, làm mất sổ đã ghi. Nếu có sai sót phải chữa sổ theo phương pháp thích hợp.
1.2.3. Sổ kế toán sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Theo chế độ kế toán hiện hành thì hiện nay đang áp dụng 4 hình thức sổ kế toán cho các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế đó là: nhật ký sổ cái, nhật ký chung, chứng từ ghi sổ, nhật ký chứng từ.
Mỗi đơn vị kế toán chỉ được mở 01 hệ thống sổ kế toán chính thức theo một trong 4 hình thức trên. Tùy theo hình thức sổ kế toán áp dụng mà doanh nghiệp phải mở những mẫu sổ gì và ghi chép như thế nào.
1.2.4. Doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ:
* Đặc điểm:
- Tập hợp và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian với việc hệ thống hóa các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
* Sổ sách:
Hình thức nhật ký chứng từ sử dụng các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Bảng phân bổ.
- Sổ cái.
- Sổ, thẻ kế toán chi tiết.
*Trình tự ghi sổ.
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Bảng kê
Sổ cái
* Điều kiện áp dụng:
- Doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp.
- Doanh nghiệp có trình độ quản lý, trình độ kế toán cao.
- Doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công và kế toán máy.
* Trích dẫn một số mẫu sổ kế toán trong hình thức nhật ký chứng từ sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Bảng phân bổ số 1:
BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK334 - Phải trả công nhân viên
TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
TK 335 CP phải trả
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ khác
Các khoản khác
Cộng có TK 334
Kinh phí công đoàn (3382)
Bảo hiểm xã hội (3383)
Bảo hiểm y tế (3384)
Cộng Có TK 338
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
TK 622 - CP NCTT
.........
TK 627 - CPSX chung
..........
TK 641 - CP bán hàng
TK 642 - CP QLDN
TK 242 - CP trả trước.
TK335 - CP phải trả.
TK 241 - XDCB dở dang.
TK 334 - Phả trả CNV.
TK338 - Phải trả, PN khác
.........
Cộng
Bảng phân bổ số 2:
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU - CÔNG CỤ DỤNG CỤ
TT
Ghi Có TK
Ghi Nợ TK
TK 152 - Nguyên vật liệu
TK 153 - CCDC
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
2
3
4
5
6
1
2
3
4
5
6
7
8
9
TK 621 - CP NVL TT
.........
TK 627 - CPSX chung
..........
TK 154 - CPSXKD DD
TK 641 - CP bán hàng
TK 642 - CP QLDN
TK 242 - CP trả trước.
TK335 - CP phải trả.
TK 241 - XDCB dở dang.
.........
Cộng
Bảng phân bổ số 3:
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO
Số TT
Chỉ tiêu
Tỷ lệ khấu hao (%) hoặc thời gian sử dụng
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627 - CPSX chung
TK 641 - CP bán hàng
TK 642- CPQLDN
TK 241 - XDCBDD
TK 242- CP trả trước
TK 335 - CP phải trả
PX (SP)
.......
Nguyên giá TSCĐ
Số khấu hao
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
I- Số KH đã trích tháng trước
II-Số KHTSCĐ tăng trong tháng
...............
III-Số KHTSCĐ giảm trong tháng
...........
IV-Số KH phải trích tháng này
.............
Bảng kê số 4:
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHÂN XƯỞNG DÙNG CHO CÁC TÀI KHOẢN 154, 631, 621, 622, 627.
TT
TK ghi có
TKghi nợ
152
153
154
214
241
242
334
335
338
611
621
622
627
631
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Công CP thực tế PS trong tháng
NKCT số 1
..
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
1
2
3
4
TK 154 hoặc TK631
.........
TK 621-CPNVL TT
...........
TK 622 - CPNC TT
..........
TK 627 - CPSX chung
............
Cộng
Bảng kê số 5
TẬP HỢP CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN, CHI PHÍ BÁN HÀNG,
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TT
TK ghi có
TKghi nợ
152
153
154
214
241
242
334
335
338
611
621
622
627
631
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Công CP thực tế PS trong tháng
NKCT số 1
..
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
1
2
3
4
5
6
TK 2411-Mua sắm TKCĐ
TK 2412-XDCB
Hạng mục
............
TK 2413-Sửa chữa lớn TSCĐ
TK 641
6411
6412
........
TK 642
6421
6422
........
Cộng
Bảng kê số 6
TẬP HỢP CHI PHÍ TRẢ TRƯỚC, CHI PHÍ PHẢI TRẢ
Số TT
Diễn giải
Số dư đầu tháng
Ghi nợ TK..., ghi Có các TK...
Ghi có TK ..., ghi Nợ các TK...
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
.......
Cộng Nợ
.....
Cộng Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Cộng
Nhật ký chứng từ số 7:
PHẦN I: TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH TOÀN DOANH NGHIỆP.
TT
TK ghi có
TKghi nợ
152
153
154
214
241
242
334
335
338
611
621
622
627
631
Các TK phản ánh ở các NKCT khác
Công CP thực tế PS trong tháng
NKCT số 1
..
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
1
2
3
4
5
6
7
TK 154
TK 631
TK.....
TK 621
TK 622
TK 627
TK......
Cộng A
8
9
10
11
TK 152
TK....
TK 632
TK .....
Cộng B
Cộng A + B
PHẦN II: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TÍNH THEO YẾU TỐ
Số TT
Tên TK
Yếu tố chi phí SXKD
LCNB không tính vào CPSXKD
Tổng cộng chi phí
NVL
NL, động lực
Lương và các khoản phụ cấp
BHXH, BHYT, KPCĐ
Chi phí KHTSCĐ
CPDV mua ngoài
CP bằng tiền khác
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
TK 154
TK 631
TK....
TK 621
TK 622
TK 627
TK.....
Cộng trong tháng
Lũy kế từ đầu năm
Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu. được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm hay loại sản phẩm.) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trong trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ cho chi phí cho các đối tượng liên quan .
Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu = Tổng chi phí vật liệu x Tỉ lệ (hệ số)
cho từng đối tượng cần phân bổ phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ từng đối tượng
Tỉ lệ (hệ số) phân bổ =
Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các đối tượng
- Tài khoản sử dụng theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là TK621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng….).
Bên nợ: giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp theo chế tạo sản phamả hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
TK 111, 112, 331….
Mua NVL về dùng ngay cho sx, không qua kho
TK 1331
VAT hàng mua
NVL xuất cho sản xuất
NVL sử dụng không hết nhập lại kho
TK 152
TK621
TK 154
KCCPNVLTT
Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp là các khoản phù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ cấp thêm giờ). Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp còn gồm các khoản đóng góp cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo một tỷ lệ nhất định với tiền lương công nhân sản xuất. Trường hợp chi phí nhân công có liên quan tới nhiều đối tượng mà không hạch toán trực tiếp được thì được tập hợp chung, sau đó phân bổ theo tiêu thức phân bổ thích hợp: phân bổ theo chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng chi phí sản xuất, chi phí nguyên vật liệu chính.
- Tài khoản sử dụng để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp là tài khoản 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Bên nợ: chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinhBên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản giá thành
Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán.
Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 622
TK 334
Tiền lương và phụ cấp lương phải trả
cho CNTTSX
TK 154
TK 338
KCCPNCTT
Tỉ lệ vào chi phí
BHXH, BHYT, KPKĐ trích theo
TK 335
Trích trước tiền lương nghỉ phép của CNSX
1.3.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp. Nó bao gồm các chi phí về lương nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí về vật liệu và công cụ dụng cụ sử dụng cho phân xưởng.
Chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
-Tài khoản sử dụng là TK627 "Chi phí sản xuất chung
Bên nợ: - Chi phí sản xuất chính thực tế phát sinh trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chính
- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung vào tài khoản giá thành.
Tài khoản này không có số dư và được chi tiết thành 6 tiểu khoản + 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ 6272: Chi phí vật liệu
+ 6273: Chi phí công cụ dụng cụ
+ 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ 6278: Chi phí bằng tiền khác.
Do chi phí sản xuất chung có liên quan tới nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần phải phân bổ phù hợp theo từng đối tượng: phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế, của công nhân sản xuất, theo tiền lương công nhân sản xuất.
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung:
TK152
TK 152, 153
TK214
TK 111, 112