Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Đường hoa

Đối với các doanh nghiệp đang tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu, là vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải quan tâm, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng hợp lý lao động, vật tư, tiền vốn và tài sản các loại, tức là quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất để đạt được tốt đa lợi nhuận. Chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, do vậy việc tổng hợp đúng, đủ chi phí sẽ giúp cho việc tính đúng cho giá thành sản phẩm và cũng thông qua đó để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn cung cấp chính xác và kịp thời thông tin để giúp các nhà quản lý phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó để xuất các biện pháp xử lý, cải tiến kịp thời, tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đến mức thấp nhất. Vì vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc đặc biệt và hết sức quan trọng không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản xuất. Cho nên việc tổ chức công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và cấp bách đang được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Qua quá trình học tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ các phòng ban trong công ty cổ phần chè Đường hoa, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã chọn để tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình "Hoàn thiện công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Đường hoa". Đề tài này giúp em hiểu rõ hơn về công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận chung về công tác tổng hợp chi phí sản xuất và hình thành giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và thông qua thực trạng hiện nay của công ty cổ phần chè Đường hoa để tìm ra các vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra những ý kiến nhận xét và đề xuất đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính: Phần I: Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực trạng trong công tác quản lý "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" ở công ty cổ phần chè Đường Hoa. Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần chè Đường Hoa. Vì trình độ có hạn, thời gian tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến phê bình, đóng góp chỉ bảo của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Mạnh Hùng, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế pháp chế trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.

doc78 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1174 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Đường hoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU Đối với các doanh nghiệp đang tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu, là vấn đề mà các nhà quản lý doanh nghiệp phải quan tâm, bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần phải quản lý và sử dụng hợp lý lao động, vật tư, tiền vốn và tài sản các loại, tức là quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất để đạt được tốt đa lợi nhuận. Chi phí sản xuất là cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm, do vậy việc tổng hợp đúng, đủ chi phí sẽ giúp cho việc tính đúng cho giá thành sản phẩm và cũng thông qua đó để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa nó còn cung cấp chính xác và kịp thời thông tin để giúp các nhà quản lý phân tích, đánh giá tình hình kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó để xuất các biện pháp xử lý, cải tiến kịp thời, tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm đến mức thấp nhất. Vì vậy công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công việc đặc biệt và hết sức quan trọng không thể thiếu được trong các doanh nghiệp sản xuất. Cho nên việc tổ chức công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và cấp bách đang được quan tâm hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất. Qua quá trình học tập, được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh đạo và cán bộ các phòng ban trong công ty cổ phần chè Đường hoa, nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm em đã chọn để tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình "Hoàn thiện công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần chè Đường hoa". Đề tài này giúp em hiểu rõ hơn về công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận chung về công tác tổng hợp chi phí sản xuất và hình thành giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất và thông qua thực trạng hiện nay của công ty cổ phần chè Đường hoa để tìm ra các vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra những ý kiến nhận xét và đề xuất đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất. Nội dung chuyên đề gồm 3 phần chính: Phần I: Một số vấn đề lý luận về công tác quản lý "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" trong doanh nghiệp sản xuất. Phần II: Thực trạng trong công tác quản lý "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" ở công ty cổ phần chè Đường Hoa. Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty cổ phần chè Đường Hoa. Vì trình độ có hạn, thời gian tiếp xúc thực tế chưa nhiều nên chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến phê bình, đóng góp chỉ bảo của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Mạnh Hùng, các thầy cô giáo trong khoa kinh tế pháp chế trường cao đẳng kinh tế kỹ thuật công nghiệp I Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Phần I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ "TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM" TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT I. CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP 1. Tầm quan trọng của công tác quản lý "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" trong doanh nghiệp sản xuất Đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, công tác "Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm" đóng vai trò rất quan trọng. Nó là công cụ có hiệu lực để điều hành, quản lý, kiểm tra tính toán có hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Với doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là chỉ những chỉ tiêu kinh tế quan trọng được quan tâm đầy đủ, nó phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, nắm được tình hình lỗ hay lãi thực tế của sản phẩm, đồng thời có được các biện pháp hữu hiệu trong công tác quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất và mức thu nhập cho người lao động của doanh nghiệp. 2. Chi phí sản xuất 2.1. Khái niệm Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp chi ra trong một thời kỳ để thực hiện quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Nó là toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá đã chi ra để tiến hành sản xuất kinh doanh trong một thời gian nhất định (tháng, quý, năm ...). Thực chất nó là sự chuyển dịch vốn, chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ. 2. Phân loại chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, công dụng trong quá trình sản xuất ...cũng khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và chi phí sản xuất người ta tiến hành phân loại chi phí sản xuất như sau: 2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí) Theo cách phân loại này những chi phí sản xuất có nội dung, tính chất kinh tế ban đầu giống nhau được sắp xếp vào cùng một yếu tố chi phí không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng vào mục đích gì. Toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 5 yếu tố chi phí cơ bản sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh trong thời kỳ báo cáo. - Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp có tính chất như lương trong thời kỳ báo cáo, các khoản trích trả theo lương (BHXH, KPCĐ, BHYT...). - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo: Điện nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác. - Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng tiền trong kỳ báo cáo như: Tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo.... * Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng: + Trong phạm vi doanh nghiệp: Phục vụ quản lý chi phí sản xuất, phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm căn để lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, lập kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, sử dụng lao động...cho kỳ sau. + Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế: Cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao động vật hoá và chi phí lao động sống. 2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí (Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí) Theo cách phân loại này, những chi phí sản xuất có cùng mục đích, công dụng được sắp xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí. Trong doanh nghiệp sản xuất toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục chi phí sau: - Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm. - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các khoản chi phí phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, dịch vụ như: Lương, các khoản phụ cấp như lương, tiền ăn giữa ca và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ...). - Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những khoản chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất (Phân xưởng, đội, trại sản xuất...) ngoài hai khoản mục trên chi phí sản xuất chung bao gồm các nội dung kinh tế sau: + Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm các khoản tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn giữa ca của cán bộ nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận sản xuất. + Chi phí vật liệu: Gồm những chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng như vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xưởng, và những vật liệu dùng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng. + Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xưởng như: Khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động... + Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng trong phân xưởng như máy móc, thiết bị sản xuất, phương tiện vật tải, truyền dẫn, nhà xưởng. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các loại chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xưởng, bộ phận sản xuất như chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nước, điện thoại, các loại chi phí mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu thương mại, ....không thuộc TSCĐ. + Chi phí bằng tiền khác: Gồm các loại chi phí bằng tiền ngoài các chi phí đã kể trên phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của phân xưởng. * Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí sản xuất theo định mức cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản xuất sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo để lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau. 2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất chia làm 2 loại: - Chi phí biến đổi (biến phí): Là những chi phí có sự biến đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ như: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.... - Chi phí có định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như chi phí khấu hao TSCĐ theo phuơng pháp bình quân, chi phí điện sáng... * Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra Quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh. 2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất chia làm 2 loại: - Chi phí trực tiếp: Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí. - Chi phí gián tiếp: Là những khoản chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm dịch vụ, phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp. * Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí một cách đúng đắn, hợp lý. 2.2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành chi phí Theo cách phân loại này chi phí sản xuất được chia làm 2 loại: - Chi phí đơn nhất: Là chi phí do một yếu tố chi phí duy nhất cấu thành như: Chi phí nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất. - Chi phí tổng hợp: Là những chi phí do nhiều yếu tố khác nhau nhưng có cùng một công dụng như chi phí sản xuất chung. * Cách phân loại này có tác dụng giúp cho việc nhận thức từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm, để tổ chức tập hợp chi phí sản xuất thích hợp từng loại. 2.3. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh gắn liền với nơi diễn ra hoạt động sản xuất và sản phẩm được sản xuất. Do đó cần xác định được đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, để từ đó tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản xuất cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra giám sát chi phí sản xuất và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí thì mới có thể đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất. Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: - Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất. - Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. - Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. - Đặc điểm của sản phâm (Đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng...). - Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có thể là: - Từng phân xưởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp. - Từng giai đoạn (bước) công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ. - Từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục công trình... - Từng nhóm sản phẩm. - Từng bộ phận chi phí sản phẩm. 2.4. Các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 2.4.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận của sản phẩm Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất được tập hợp và phân loại theo từng chi tiết hoặc từng bộ phận của sản phẩm sản xuất. 2.4.2. Tập hơp chi phí theo sản phẩm Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. 2.4.3. Tập hợp chi phí theo nhóm sản phẩm Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng nhóm sản phẩm. 2.4.4. Tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp và phân loại theo đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng sẽ là giá thành thực tế của sản phẩm khối lượng công việc hoàn thành. 2.4.5. Tập hợp chi phí theo đơn vị sản xuất Theo phương pháp này, các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị sản xuất (tổ, đội, phân xưởng...), trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí lại được tập hợp theo mỗi đối tượng chịu chi phí: Các chi tiết, sản phẩm, nhóm sản phẩm. 2.4.6. Tập hợp chi phí theo toàn bộ dây chuyền sản xuất Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh sẽ được tập hợp theo toàn bộ dây chuyền sản xuất. 2.4.7. Tập hợp chi phí theo giai đoạn công nghệ Theo phương pháp này, các chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp và phân loại theo từng giai đoạn công nghệ. Trong từng giai đoạn công nghệ các chi phí được phân loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm. 3. Giá thành sản phẩm 3.1. Khái niệm Kết qủa của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh nghiệp sản xuất hoàn thành được sản phẩm, cung cấp dịch vụ cho khách hàng, đáp ứng nhu cầu của sản xuất, tiêu dùng xã hội. Chi phí bỏ ra để sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ hoàn thành gọi là giá thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng hoặc một đơn vị sản phẩm, công việc, lao động do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng sản xuất, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 3.2. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần phẩm tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết để doanh nghiệp tổ chức, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp và tiến hành tính giá thành Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là: Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. 3.2.1. Xét về mặt tổ chức sản xuất Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản phẩm lớn (như vải, bánh kẹo...) thì mỗi loại sản phẩm là một đối tượng tính giá thành. 3.2.2. Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu liên tục thì đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành hoặc có thể là cả nửa thành phẩm tự chế biến. Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, kiểu song song thì đối tượng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. Xác định đối tượng tính giá thành đúng và phù hợp với điều kiện đặc điểm của doanh nghiệp giúp cho việc tổ chức tính giá thành theo từng loại đối tượng và việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành được dễ dàng và chính xác. 3.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán cần tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành đã sản xuất hoàn thành. Xác định kỳ tính giá thành cho từng đối tượng tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức tính giá thành sản phẩm được khoa học, hợp lý. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp xác định kỳ tính giá thành cho thích hợp. Có thể là theo tháng, theo quý, theo năm.... * Đơn vị tính giá thành: Phải là đơn vị tính được xã hội thừa nhận, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm và phù hợp với đơn vị tính trong kế hoạch sản xuất kinh doanh (Sản phẩm, loại sản phẩm, kg...). 3.4. Phân loại giá thành sản phẩm 3.4.1. Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành (Giá thành được chia làm 3 loại) 3.4.1.1. Giá thành kế hoạch Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trước khi tiến hành sản xuất. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. 3.4.1.2. Giá thành định mức Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.4.1.3. Giá thành thực tế Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.4.2. Theo phạm vi tính toán (giá thành chia làm 2 loại) 3.4.2.1. Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng) Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất là căn cứ để doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán và lãi gộp. 3.4.2.2. Giá thành toàn bộ Giá thành toàn bộ bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3.5. Phương pháp tính giá thành 3.5.1. Phương pháp tính giá thành đơn giản (Phương pháp trực tiếp) Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách că
Tài liệu liên quan