a.Thành lập
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được thành lập và đăng kí hoạt động tại nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam .
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-CP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm.
b. Những hoạt động chính của HABUBANK
Ngân hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động chính của ngân hàng, bao gồm:
• Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
• Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tuỳ theo khả năng và nguồn vốn của ngân hàng.
• Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá .
• Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác khi được NHNN cho phép.
c. Các chi nhánh hoạt động và công ty con
Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại B7Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam. Vào ngày 31/12/2005, ngân hàng habubank có một trụ sở chính, tám chi nhánh ở Hà Nội, Quảng NINH, Bắc Ninh và thành phố Hồ Chí Minh và sáu văn phòng giao dịch
65 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1232 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại habubank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK
I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG HABUBANK
1. Quá trình hình thành và phát triển
a.Thành lập
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội là một ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam được thành lập và đăng kí hoạt động tại nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam .
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp giấy phép hoạt động số 0020/NH-CP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm.
b. Những hoạt động chính của HABUBANK
Ngân hàng được thành lập để tiến hành các hoạt động chính của ngân hàng, bao gồm:
Nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tuỳ theo khả năng và nguồn vốn của ngân hàng.
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá .
Cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác khi được NHNN cho phép.
c. Các chi nhánh hoạt động và công ty con
Trụ sở chính của ngân hàng đặt tại B7Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam. Vào ngày 31/12/2005, ngân hàng habubank có một trụ sở chính, tám chi nhánh ở Hà Nội, Quảng NINH, Bắc Ninh và thành phố Hồ Chí Minh và sáu văn phòng giao dịch.
Chi tiết các chi nhánh của ngân hàng HABUBANK như sau:
Bảng 1: Chi nhánh hoạt động của ngân hàng HABUBANK
Tên
Địa điểm
Được ngân hàng Nhà Nước chấp thuân theo
Trụ sở chính
B7 Giảng Võ, Hà Nội
Giấy phép hoạt động số 0020/NH_CP ngày 6-6-1992
Chi nhánh Hàm Long
67C Hàm Long, Hoàn Kiếm, Hà Nôị
Quyết định số 90/2001/QĐ_NHNN ngày 7-2-2001
Chi nhánh Vạn Phúc
2C Vạn Phúc, đường Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội
Quyết định số 361/NHNN_HAN7 ngày 25-6-2005
Chi nhánh Quảng
Ninh
Phố Trần Hưng Đạo, thành phố Hạ Long, Quảng Ninh
Quyết định số 1286/2001/QĐ_NHNN ngày 10-10-2001
Chi nhánh Thanh Quan
57 hàng Cót, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Quyết định số 716/NHNN_TD ngày 12-12-2001
Chi nhánh Bắc Ninh
119 Trần Phú, Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh
Quyết định số 1422/NHNN_CNH ngày 18-12-2002
Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
83 Nguyễn Huệ, phường Bến Nghé, quận1, TP Hồ Chí Minh
Quyết định số 440/NHNN_CNH ngày 16-9-2003
Chi nhánh Hoàng Quốc Việt
118 Hoàng Quốc Việt, Từ Liêm, Hà Nội
Quyết định số 483/NHNN_HAN7 ngày 18-9-2003
Chi nhánh Xuân Thuỷ
239 đường Xuân Thuỷ, Cầu Giấy, Hà Nội
Quyết định số 325/NHNN-HAN7 ngày 30-5-2005
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Công ty con: tại ngày 31-12-2005 ngân hàng HABUBANK có một công ty con. Chi tiết như sau:
Bảng 2: Vốn điều lệ của Ngân hàng HABUBANK
Tên công ty
Được đăng kí thành lập theo đăng kí kinh doanh số
Lĩnh vực hoạt động
Tỷ lệ sỡ hữu của ngân hàng
Công ty chứng khoán ngân hàng Nhà Hà Nội
Đăng kí số 0104000254 ngày 03-11-2005 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp; giấy phép hoạt động số 14/UBCK-GPHĐKD ngày 04-11-2005 do uỷ ban chứng khoán Quốc Gia
Thị trường vốn
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Cơ cấu tổ chức
Với 19 năm hoạt động HABUBANK càng đánh giá cao tầm quan trọng của một hệ thống quản lý tốt trong ngân hàng. Mô hình tổ chức quản lý trong HABUBANK được thể hiện trong sơ đồ sau:
Sơ đồ1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Nguồn: báo cáo thường niên năm2006
Cung ứng dịch vụ
DVNH doanh nghiệp phát triển KD
DVNH
cá nhân
Chiến lược hợp tác Marketing
Kiểm tra và xét duyệt tín dụng
BAN KIỂM SOÁT
H Đ Q T
BAN ĐIỀU HÀNH
TGĐ ĐIỀU HÀNH
UB CS TÍN DỤNG
UB QUẢN LÝ TÀI SẢN
Hoạt động thị trường
và thành khoản
Hoạt động
tín dụng
Hoạt động chung
Phó.TGĐ
Phó.TGĐ
Phó.TGĐ
Phó.TGĐ
Hỗ trợ quản lý và kiểm soát nội bộ
Chức năng, quyền hạn của từng bộ phận trong sơ đồ tổ chức được qui định như sau:
a. Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý ngân hàng, có toàn quyền nhân danh ngân hàng để quyết định và thực hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của ngân hàng.
Hội đồng quản trị của bao gồm các thành viên:
Ông NGUYỄN VĂN BẢNG Chủ tịch, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Ông NGUYỄN TUẤN MINH Thành viên, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Ông NGUYỄN ĐƯỜNG TUẤN Thành viên , được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Ông ĐỖ TRỌNG THẮNG Thành viên, được bổ nhiệm ngày 16/1/2003
Bà DƯƠNG THỊ THU HÀ Thành viên, được tái bổ nhiệm ngày 16/1/2003
b. Ban điều hành:
Ban điều hành là cơ quan điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của ngân hàng, chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Ban điều hành (ban giám đốc) của HABUBANK bao gồm các thành viên :
Bà BÙI THỊ MAI Tổng GĐ, được bổ nhiệm ngày 15/3/2002
Bà LÊ THU HƯƠNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 1/12/2002
Ông ĐỖ TRỌNG THẮNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 15/2/2002
Bà NGUYỄN THỊ KIM OANH Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 28/5/2003
Bà NGUYỄN DỰ HƯƠNG Phó TGĐ, được bổ nhiệm ngày 3/10/2005
c. Ban kiểm soát:
Ban kiểm soát là cơ quan có một số quyền và nhiệm vụ sau:
Ban kiểm soát giám sát hội đồng quản trị, ban điều hành trong việc quản lý và điều hành công ty và chiu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Kiểm tra tính hợp lý, hộp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế toán, thống kê và lập báo cáo tài chính.
Thẩm định báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chinh hàng năm của ngân hàng, báo cáo đánh giá công tác quản lý của hội đồng quản trị.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của luật doanh nghiệp, điều lệ ngân hàng.
d. Uỷ ban chính sách tín dụng (UCT) :
Được thiết lập năm 2002 và đang thực hiện các chức năng như:
Nhận biết, đo lường, kiểm soát và quản lý rủi ro.
Kiểm tra các tài khoản bị hạ điểm trong danh sách cần theo dõi để đảm bảo chặt chẽ trong việc quản lý, đồng thời những trường hợp có được lập lưu trữ cận thận tại “các bài học đáng giá” của ngân hàng.
e. Uỷ ban quản lý tài sản (ALCO) :
Được thiết lập năm 2002 và đang thực hiện các chức năng như:
Đưa ra các hướng dẫn quản lý rủi ro thị trường và thanh khoản.
Phân bổ và sử dụng vốn.
Đảm báo sự thoả đáng của các qui trình, qui chế.
Điều tiết lãi suất và quyết định các giải pháp dự phòng trong trường hợp khủng hoảng thanh khoản.
f. Các phòng ban khác:
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả, HABUBANK phân định rõ trách nhiệm và vai trò của từng phòng ban, cụ thể:
Phòng chiến lược, hợp tác, marketing: đảm bảo việc thực hiện các chiến lược phát triển ngắn hạn và dài hạn của ngân hàng; hợp tác phát triển kinh doanh với khách hàng, các đối tác bên ngoài; thực hiện tốt các chiến lược marketing trong từng giai đoạn để phát triển thương hiệu HABUBANK một cách rộng rãi và có uy tín nhất.
Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân: đảm bảo việc thực hiện tốt các hoạt động ngân hàng cho đối tượng khách hàng là cá nhân.
Phòng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp, phát triển kinh doanh: đảm bảo việc tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho đối tương khách hàng là các doanh nghiệp, tiến hành thẩm tra tín dụng theo quy định.
Phòng kiểm tra xét duyệt: có nhiệm vụ tái thẩm định tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng mục tiêu của danh mục tài sản.
Phòng cung ứng dịch vụ: đảm bảo việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thẻ một cách rộng rãi và có hiệu quả nhất.
Có thể nói, bộ máy tổ chức của HABUBANK ngày càng linh hoạt và hiệu qủa hơn, đảm bảo các hoạt động của ngân hàng diễn ra tốt trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Vốn và nguồn vốn của HABUBANK
3.1. Vốn điều lệ
Kể từ ngày thành lập, vốn điều lệ của HABUBANK đã liên tục tăng tại các thời điểm sau:
Bảng 3: Vốn điều lệ của HABUBANK
Vốn tăng lên (triệu đồng)
Được ngân hàng Nhà Nước Việt Nam chấp thuận theo
ngày
50.000
57.000
63.170
70.000
71.044
80.000
120.000
200.000
300.000
Quyết định số 58/QĐ-NHNN5
Quyết định số 443/1999/QĐ-NHNN5
Quyết định số 424/2000/QĐ-NHNN5
Quyết định số 498/2000/QĐ-NHNN5
Quyết định số 87/NHNN-QLTD
Quyết định số 576/NHNN-QLTD
Quyết định số 170/NHNN-QLTD
Quyết định số 45/NHNN-HAN7
Quyết định số 89/NHNN-HAN7
18 -03-1996
21-12-1999
22-09-2000
05-12-2000
05-02-2002
06-09-2002
07-04-2003
11-02-2004
21-01-2005
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Như vậy vốn điều lệ của HABUBANK đã tăng lên từ 200 tỷ lên 300 tỷ trong năm 2005 và tăng lên 1000 tỷ trong năm 2006. Việc tăng vốn điều lệ HABUBANK đã hạn chế tốt rủi ro thanh khoản, đảm bảo hoạt động bền vững.
3.2. Số lượng vốn huy động
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, HABUBANK đã có những bước tiến đáng kể. Với các sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng, chính sách lãi suất linh hoạt, được hỗ trợ bởi các phương thức marketing hiệu quả, HABUBANK ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo khách hàng dân cư và tổ chức kinh tế. số liệu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Số lượng vốn huy động của HABUBANK
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Số dư nguồn vốn huy động
2004
% nguồn vốn
2005
% nguồn vốn
2006
% nguồn vốn
Tiền gửi thanh toán và vay từ các NH và tổ chức tín dụng
1.022.897
38,08%
1.191.860
31,97%
1.806.110
32,69%
Các nguồn vốn vay khác
14.800
0,55%
35.995
0,97%
46.618
0,84%
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân
320.320
11,32%
480.186
12,88%
609.908
11,04%
Tiền gửi tiết kiệm
1.111.673
41,39%
1.689.345
45,31%
2.486.367
45%
Tổng nguồn vốn huy động
2.469.690
91,34%
3.397.386
91,13%
4.949.003
89,58%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
3.3. Cơ cấu nguồn vốn huy động
Năm 2005, HABUBANK đã tiếp tục đẩy mạnh tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế như dự án tài chính nông thôn II-RDFII do ngân hàng thế giới (WB) tài trợ; dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của Nhật Bản. Các nguồn vốn này đã làm đa dạng hoá cơ cấu nguồn vốn huy động, tăng cường nguồn vốn trung và dài hạn của HABUBANK với chi phí rẻ hơn, góp phần phát triển tín dụng cho khu vực nông thôn gần thành thị và khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Số liệu được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 5: cơ cấu nguồn vốn huy động của HABUBANK
Đơn vị: triệu VNĐ
Cơ cấu nguồn vốn
2004
% tổng nguồn
2005
% tổng nguồn
2006
% tổng nguồn
Vốn chủ sở hữu
150.968
5,62%
253.547
6,8%
391.364
7,09%
Tiền gửi của khách hàng
1.448.867
53,95%
2.168.531
58,19%
3.096.275
56,04%
Tiền gửi thanh toán và cho vay từ các NH và tổ chức tín dụng
1.037.697
38,63%
1.227.855
32,93%
1.862.728
33,53%
Các khoản phải trả
48.615
1,80%
77.372
2,08%
184.324
3,34%
Tổng nguồn
2.686.147
100%
3.728.305
100%
5.524.791
100%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Hoạt động cấp tín dụng ở HABUBANK
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho tổ chức,cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của ngân hàng Nhà Nước. Trong các hoạt động cấp tín dụng cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn nhất. Ở HABUBANK, dịch vụ cho vay khách hàng vẫn là dịch vụ tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng, tổng dư nợ cho vay năm 2006 đạt 3.330,218 tỉ đồng tăng 41% so với năm 2005. Để đạt được kết quả này, HABUBANK đã không ngừng mở rộng mạng lưới, phát triển nhiều sản phẩm cho vay mới, đưa các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp, cải tiến quy trình thẩm định và xét duyệt để đáp ứng nhu cầu nhanh nhất, tốt nhất cho khách hàng. HABUBANK cũng không ngừng mở rộng hợp tác trên các mặt với các tổ chức tín dụng, các tổ chức tài chính theo hình thức đồng tài trợ và uỷ thác cho vay để đáp ứng nhu cầu tốt nhất của khách hàng trên cơ sở phân tán rủi ro cho ngân hàng.
Hướng tới nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay tiêu dùng vẫn là mục đích trước mắt cũng như lâu dài của HABUBANK, trong tổng dư nợ cho vay thì các dư nợ của công ty cổ phần, TNHH chiếm tới 65%, dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm 29%. Đồng thời HABUBANK luôn chú trọng đến các dự án đầu tư trung và dài hạn có tính khả thi cao, các dự án trọng điểm nằm trong quy hoạch phát triển của chính phủ …Để đảm bảo nguồn thu nhập đều cho HABUBANK, dư nợ trung và dài hạn chiếm 31%.
Số liệu được thể hiện qua các bảng dưới đây.
Bảng 6: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Năm
2004
2005
2006
DNNN
15%
23%
3%
Công ty CP, TNHH
59%
52%
65%
DN có vốn đầu tư nước ngoài
11%
2%
3%
Cá nhân,hộ gia đình
15%
23%
29%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Bảng 7: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ CHÍNH
Năm
2004
2005
2006
Thương mại
72%
73%
65,94%
Nông lâm nghiệp
4%
0,23%
0,98%
Sản xuất và chế biến
4%
9,08%
3,8%
Xây dựng
6%
9,92%
8,68%
Vận tải và thông tin liên lạc
9%
4,71%
1,99%
Các ngành khác
5%
3,42%
18,61%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
Bảng 8: TỔNG DƯ NỢ PHÂN THEO THỜI HẠN TÍN DỤNG
Năm
2004
2005
2006
Tổng dư nợ
100%
100%
100%
Cho vay ngắn hạn
70,3%
66,3%
69%
Cho vay trung – dài hạn
29,7%
33,7%
31%
Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2006
II. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG HABUBANK
1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng Habubank
1.1. Quy trình tín dụng tại Habubank
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi khách hàng quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. ở Habubank, quy trình tín dụng có thể được mô tả theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Quy trình tín dụng tại HABUBANK
Hạch toán
Khách hàng xin cấp tín dụng
Phòng phát triển kinh doanh
Kế toán
Phòng ngân quỹ
Phòng kiểm tra xét duyệt
Ban điều hành
Phát tiền mặt cho khách hàng
Nếu bị từ chối trả lại cho khách hàng
Hội đồng quản trị
Đối với những khoản vay
lớn phải thông qua HĐQT
Nếu vay bằng tiền mặt
Phán quyết
Vượt quyền
Hồ sơ được
Giải quyết
Hồ sơ
Kho lưu trữ
Hồ sơ
Thẩm định lại
Thẩm định hồ sơ
Ra quyết
định
1.2. Quy trình thẩm định tín dụng tại HABUBANK
Thẩm định tín dụng chỉ là một khâu trong toàn bộ quy trình tín dụng nói chung. Thế nhưng khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh giá chính xác và trung thực khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay. Do vậy, ở HABUBANK khâu này được tách riêng là chi tiết hoá thành một quy trình, gọi là quy trình thẩm định tín dụng. Đó là một bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về khả năng thu hồi nợ khi cho vay.
Toàn bộ quy trình thẩm định tín dụng ở HABUBANK có thể thực hiện qua các bước sau đây:
Sơ đồ 3: Quy trình thẩm định tín dụng HABUBANK
Xem xét hồ sơ vay của khách hàng
Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Kết luận về khả năng thu hồi nợ vay
Thẩm định phương án SXKD hoặc DAĐT
Thu thập thông tin
bổ sung cần thiết
a. Xem xét hồ sơ vay của khách hàng và thu thập thông tin bổ sung cần thiết.
Sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, khách hàng đi vay sẽ lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng. Bộ hồ sơ hoàn thành này làm căn cứ cho những thông tin cần thiết sau:
- Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng
- Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng
- Thông tin về bảo đảm tín dụng
Bên cạnh đó, cán bộ tín dụng tiến hành thu thập thông tin bổ sung cần thiết từ phỏng vấn, từ hồ sơ lưu trữ, từ phương tiện thông tin đại chúng về lĩnh vực cần tìm hiểu, xem xét.
b. Thẩm định dự án đầu tư và ước lượng kiểm soát rủi ro tín dụng
Sau giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành thẩm định các mặt tài chính và phi tài chính. Tuy nhiên, ở HABUBANK luôn xác định, thẩm định tín dụng dù thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu chăng nữa vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi những sai sót; không ai có thể đảm bảo chắc chắn việc thu hồi nợ một cách tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi.
Vì vậy, ở HABUBANK còn tiếp tục ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng để cung cấp thông tin giúp nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho vay.
c. Kết luận về khả năng thu hồi nợ
Sau khi tiến hành thẩm định và ước lượng kiểm soát rủi ro, cán bộ tín dụng sẽ có kết quả cuối cùng của khách hàng về sử dụng vốn khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi trong báo cáo kết quả tín dụng để chuyển sang bộ phận tái thẩm định, từ đó chuyển sang bộ phận quyết định cho vay
1.3. Cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp tại HABUBANK
1.3.1. Mục đích, thủ tục và phương thức cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm nhằm đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Mục đích của tín dụng trung và dài hạn có thể xem xét trên 2 góc độ: khách hàng và ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn trung và dài hạn nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định và đầu tư một phần vào tài sản lưu động thường xuyên. Về nguyên tắc, doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn dài hạn, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn để tài trợ cho những loại tài sản này. Nhưng do nguồn vốn chủ sở hữu có giới hạn nên các doanh nghiệp phải sử dụng đến nguồn vốn vay dài hạn. Doanh nghiệp có thể vay vốn dài hạn thông quan ngân hàng hoặc thông qua phát hành trái phiếu huy động vốn trên thị trường vốn. Do đó, đứng trên góc độ doanh nghiệp, vay dài hạn không phải là nguồn vốn cố định. Đứng trên góc độ ngân hành, tín dụng trung và dài hạn là một hình thức cấp tín dụng góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động ngân hàng. Ở HABUBANK đã nhận thức rõ ràng rằng, tín dụng trung và dài hạn cũng là một loại “sản phẩm” mình có thể cung cấp cho khách hàng nhằm mục đích lợi nhuận. Ngoài ra, habubank cũng hiểu rằng bên cạnh tín dụng trung và dài hạn, doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn vốn khác. Vì vậy, HABUBANK thấy rõ được trách nhiệm của mình và nỗ lực phục vụ khách hàng tốt hơn, từ đó, nâng cao năng lực cạnh tranh của HABUBANK
Để vay vốn trung và dài hạn của HABUBANK, khách hàng phải lập và nộp hồ sơ vay vốn. Nhìn chung, hồ sơ vay vốn cũng tương tự như là hồ sơ vay vốn ngắn hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng phải lập và nộp cho HABUBANK dự án đầu tư vốn dài hạn, thay vì gửi cho HABUBANK phương án sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch vay vốn như khi vay ngắn hạn. Dự án đầu tư có thể do doanh nghiệp tự lập hoặc tự thuê chuyên gia lập, trong trường hợp đầu tư dự án lớn và phức tạp.
Dựa vào mục đích cho vay, HABUBANK cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư vào mua sắm tài sản cố định như máy móc thiết bị hoặc cho khách hàng vay vốn dài hạn đầu tư vào một dự án đầu tư. Cho nên về phương thức cho vay dài hạn ở HABUBANK là:
- Cho vay mua sắm máy móc thiết bị;
- Cho vay đầu tư dự án.
1.3.2. Nghiên cứu dự án nhà máy xi măng Hoàng Long
Ngày 4/5/2006, Phòng phát triển kinh doanh của HABUBANK đã tiếp cận dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất ximăng lò quay của Công ty cổ phần xi măng Hoàng Long. Tóm tắt dự án như sau:
a. Về chủ đầu tư:
+ Tên khách hàng : Công ty cổ phân xi măng Hoàng Long
+ GCNĐKKD số : 0603.00047 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư Hà Nam cấp ngày 26/4/2004
+ Địa chỉ : Xã Thanh Nghị, huyện Thanh Liêm,
tỉnh Hà Nam
+ Vốn điều lệ : 30.000.000.000 (Ba mươi tỷ đồng chẵn)
+ Người đại diện theo pháp luật : Ông Nguyễn Sỹ Tiệp
+ Chức vụ : Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc
+ Fax : 0351.888.631
+ Tài khoản số :710A-13024 tại Ngân hàng Công
thương tỉnh Hà Nam
+ Mã số thuế : 0700222569
b. Về dự án
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xi măng lò quay được UBND tỉnh Hà Nam, các sở, ban, ngành tỉnh Hà Nam chấp thuận từ những năm 2003. Ban đầu là do chi nhánh Công ty Hoàng Long Bắc Ninh làm chủ đầu tư, đây là chi nhánh của công ty Hoàng Long Bắc Ninh chuyên sản xuất giấy và vàng mã nghiên cứu. Vào thời điểm này, chủ đầu tư dự định đầu tư từng bước theo hình thức là: đầu tư trạm nghiền đá vôi, đất sét và các thiết bị phụ trợ khác, sau đó nhập clanke về trộn để tạo xi măng, tiếp đến sẽ tiến hanh đầu tư lò nung (lò quay) sản xuất clanke. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, chủ đầu tư đã có những bước thay đổi. Đầu tư là cổ phần hoá công ty, sau đó thay đổi mức đầu tư, thay đổi công