Sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008- 2009 tốc độ tăng trưởng kinh tế của rất nhiều nước đều âm thì tốc độ tăng trưởng của Việt Nam khoảng 6%. Trong năm nay 2010 nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi và tiếp tục tăng trưởng, phát triển. Bên cạnh đó các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước đã và đang dần được nới lỏng nhằm kích thích đầu tư phát triển kinh tế.
Vietcombank là một trong nhưng ngân hàng hàng đầu Việt Nam nên các dự án lớn thường tìm đến xin tài trợ. Số lượng dự án ngày càng nhiều và lượng vốn vay mỗi dự án cũng ngày càng tăng cao đã cho thấy nhu cầu về vốn của khách hàng là rất lớn. Vì vậy, việc thẩm định dự án vay vốn đóng một vai trò quan trọng trong chiến lực phát triển của SGD nói riêng và toàn hệ thống Vietcombank nói chung.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam em nhận thấy đây cũng là một trong những vấn đề mà ban lãnh đạo, các cán bộ của SGD nói riêng và toàn bộ hệ thống Vietcombank đã và đang đưa ra xem xét và nghiên cứu tìm ra các giải pháp để khắc phục tình trạng trên. Xuất phát từ tình hình thức tế của SGD em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam”.
Nội dung chính của chuyên đề gồm hai chương:
- CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
- CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
90 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
b. Thẩm định chi tiết 41
1. Thẩm định năng lực khách hàng xin vay vốn 41
2. Thẩm định dự án vay vốn 44
3. Đảm bảo tiền vay. 52
4. Hỗ trợ lãi suất 53
c, KẾT LUẬN 53
1. Nhận xét và đề xuất của cán bộ trực tiếp thẩm định tại SGD 53
2. Nhận xét chủ quan từ phía sinh viên 54
1.3. Đánh giá hoạt động thẩm định dự án vay vốn ở SGD Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 55
1.3.1. Những kết quả đã đạt được 55
1.3.2. Những hạn chế còn tồn tại 57
1.3.2.1: Quy trình thẩm định 57
1.3.2.2: Nội dung thẩm định 58
1.3.2.3: Phương pháp thẩm định các dự án đầu tư còn chưa hợp lý 61
1.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 63
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 68
2.1. Phương hướng, nhiệm vụ hoạt động phát triển nói chung và hoạt động thẩm định dự án nói riêng của SGD trong thời gian tới 68
2.1.1. Phương hướng hoạt động chung của Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 68
2.1.2. Phương hướng hoạt động tín dụng của SGD Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam 69
2.1.3. Định hướng hoạt động thẩm định các dự án đầu tư 71
2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định đối với các dự án ở SGD 72
2.2.1. Tăng cường công tác thu thập thông tin và nâng cao chất lượng thông tin 72
2.2.2. Hoàn thiện nội dụng, phương pháp thẩm định 73
2.2.3. Nâng cao trình độ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thẩm định 76
2.2.4. Đẩy mạnh công tác chuyên môn hoá trong công việc 76
2.2.5. Phân công tổ chức hợp lý 77
2.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lương thẩm định dự án đầu tư tại SGD ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 78
2.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 78
2.3.2. Kiến nghị với chủ dự án đầu tư 78
2.3.3. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan 79
KẾT LUẬN 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng Thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
Vietcombank: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam.
NHTMCP NT TW: Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương trung ương
SGD: Sở giao dịch
UBND: Ủy ban nhân dân
CPXD: Cổ phần xây dựng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam 4
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình thẩm định. 11
BẢNG BIỂU
Bảng 1. Nguồn vốn huy động tại Sở Giao dịch NHNT các năm 2006 - 2008 5
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 31/12/2007-31/12/2008 7
Bảng 3: Chi tiết dư nợ quy VND theo phòng nghiệp vụ: 7
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giai đoạn 2007-2008 9
Bảng 5: Tổng mức đầu tư: 42
Bảng 6: Số lượng các dự án vay vốn đã được thẩm định tại SGD qua các năm 55
LỜI MỞ ĐẦU
Sau thời kỳ khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2008- 2009 tốc độ tăng trưởng kinh tế của rất nhiều nước đều âm thì tốc độ tăng trưởng của Việt Nam khoảng 6%. Trong năm nay 2010 nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi và tiếp tục tăng trưởng, phát triển. Bên cạnh đó các chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước đã và đang dần được nới lỏng nhằm kích thích đầu tư phát triển kinh tế.
Vietcombank là một trong nhưng ngân hàng hàng đầu Việt Nam nên các dự án lớn thường tìm đến xin tài trợ. Số lượng dự án ngày càng nhiều và lượng vốn vay mỗi dự án cũng ngày càng tăng cao đã cho thấy nhu cầu về vốn của khách hàng là rất lớn. Vì vậy, việc thẩm định dự án vay vốn đóng một vai trò quan trọng trong chiến lực phát triển của SGD nói riêng và toàn hệ thống Vietcombank nói chung.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam em nhận thấy đây cũng là một trong những vấn đề mà ban lãnh đạo, các cán bộ của SGD nói riêng và toàn bộ hệ thống Vietcombank đã và đang đưa ra xem xét và nghiên cứu tìm ra các giải pháp để khắc phục tình trạng trên. Xuất phát từ tình hình thức tế của SGD em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam”.
Nội dung chính của chuyên đề gồm hai chương:
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN XÂY DỰNG Ở SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 01/04/1963, tiền thân là Sở quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam. NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam thành lập ngày 25/3/1991 là đơn vị trực thuộc, hạch toán chung với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Trung ương. Đó cũng là nơi mà các quy định, chính sách của Ngân hàng TMCP Ngoại thương được thực thi đầu tiên. Đến 01/01/2006 SGD tách ra hoạt động như là một chi nhánh độc lập, tháng 01/2008 Sở giao dịch chuyển trụ sở về 31-33 Ngô Quyền.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
SGD Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam gồm 20 phòng nghiệp vụ và 15 phòng giao dịch.
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức Sở Giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
PHÓ GIÁM ĐỐC phụ trách nhóm tín dụng
PHÓ GIÁM ĐỐC
phụ trách nhóm hỗ trợ phục vụ
PHÓ GIÁM ĐỐC
phụ trách nhóm kinh doanh dịch vụ
GIÁM ĐỐC
Phòng tin học
Phòng Khách hàng thể nhân
Phòng Kế toán tài chính
Phòng Kiểm tra nội bộ
Phòng Quản
lý nợ
Phòng quản lý nhân sự
Phòng Bảo lãnh
Phòng kế toán giao dịch
Phòng Khách hàng
Thanh toán
quốc tế
Phòng đầu tư dự án
Phòng khách hàng đặc biệt
Phòng vay nợ
hỗ trợ
Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ
Phòng thanh toán thẻ
Phòng dịch vụ khách hàng
Phòng ngân quỹ
Phòng quản lý quỹ ATM
PHÓ GIÁM ĐỐC phụ trách nhóm thanh toán
1.1.3. Các hoạt động của Sở giao dịch giai đoạn( 2007-2009)
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng để duy trì và phát triển Sở giao dịch. Hoạt động này luôn được sự quản lý và chỉ đạo của ban giám đốc. Sở huy động vốn từ nhiều nguồn vốn khác nhau: huy động ở các tổ chức kinh tế và huy động nguồn vốn trong dân cư bằng VNĐ và cả ngoại tệ với các thời hạn khác nhau: không kỳ hạn, có kỳ hạn… Vì vậy, qua các năm hoạt động đã đạt mức tăng trưởng như sau:
Bảng 1. Nguồn vốn huy động tại Sở Giao dịch NHNT các năm 2006 - 2008
(Đơn vị: Tỷ VND, Triệu USD)
Năm
2006
2007
2008
2009
VND
16.242,32
16.683,86
25.558,89
31.478,67
USD và quy USD
1.233,81
1.343,70
846,09
836,43
Tỷ trọng vốn ngoại tệ
55%
56,48%
35,98%
32,28%
Tổng nguồn vốn huy động
36.095,57
38.337,65
39.922,96
47.109,86
(Nguồn: Phòng Vốn và kinh doanh ngoại tệ Sở giao dịch)
Qua Bảng 1 ta có thể thấy nguồn vốn huy động của Sở Giao dịch chiếm tỷ trọng rất cao, trung bình khoảng 85% so với tổng nguồn. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn cũng khá nhanh năm 2006 tăng 17,5% so với năm 2005, năm 2007 là tăng 10,75% so với năm trước 2006, năm 2008 tăng 19,33%, trung bình cả 3 năm là khoảng 15,86%. Với cái đà tăng trưởng như vậy năm 2009 cũng là năm mà nguồn vốn huy động tiếp tục tăng đạt 47.109,86 tỷ VNĐ. Tăng 718609 tỷ VNĐ so với năm 2008. Mặc dù nguồn vốn huy động bằng đồng USD có giảm nhẹ nhưng nhìn chung tổng nguồn huy động vẫn tăng mà còn tăng mạnh và đạt chỉ tiêu đặc ra của Hội sở chính NHNT để ra cho Sở đầu năm. Nguồn vốn huy động tăng trưởng cao, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn cho ta thấy được tính tự chủ về vốn ngày càng cao của Sở giao dịch nói riêng và hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói chung. Những năm gần đây, các ngân hàng ngày càng ít trông chờ vào vốn ngân sách, mà đã dùng nhiều biện pháp để mở rộng khả năng tìm kiếm các nguồn vốn cho mình. Nguồn vốn dồi dào mà Sở Giao dịch huy động được không chỉ giúp Sở Giao dịch luôn chủ động trong các kế hoạch cho vay và đầu tư, kinh doanh ngoại tệ mà còn giúp Sở Giao dịch trở thành một trong những kênh cung cấp vốn lớn nhất cho toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Ngoại thương.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
Song song với hoạt động huy động vốn thì hoạt động cho vay cũng là hoạt động nòng cốt của SGD. Vì đây là hoạt động chủ yếu tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Nhìn chung hoạt động tính dụng của Sở trong những năm qua đã có sự tăng trưởng rõ rệt, cụ thể là:
a, Cho vay nền kinh tế
Tổng dư nợ quy VNĐ đến 31/12/2008 của SGD đạt 4.709,3 tỷ đồng, tăng 1.126,62 tỷ VND (31,45%) so với 31/12/2007 trong đó dư nợ VNĐ và ngoại tệ quy USD đạt 1.574,3 tỷ đồng và 184,66 tr.USD đều tăng tương ứng là 363,95 tỷ VND (30,07%) và 37,44 tr. USD (25,43%). Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ của SGD lớn (68,86% tổng dư nợ) nên dư nợ cho vay không ổn định do vốn lưu động thường luân chuyển nhanh. Do đó, trong thời gian tới, SGD sẽ tập trung để nâng dần tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ bằng cách tiếp cận các dự án lớn, hiệu quả.
Với mặt bằng lãi suất cao, kinh tế suy giảm, các doanh nghiệp gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh cũng như tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Đầu năm 2008, thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ và các chỉ đạo của Hội Sở chính, SGD đã tập trung vốn vào những lĩnh vực sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, phục vụ nhu cầu thiết yếu như lĩnh vực xăng dầu, nông nghiệp nông thôn, cho vay xuất khẩu, hạn chế đầu tư vốn vào lĩnh vực phi sản xuất; phân loại khách hàng dựa trên tiêu chí xếp hạng tín nhiệm của khách hàng, từ đó đưa ra biện pháp tăng, giảm dư nợ cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng và theo đúng lộ trình tăng trưởng tín dụng. SGD đã phát triển thêm một số khách hàng mới như công ty thiết bị công nghiệp nặng MICO, Viện dầu khí, cty Nettra… Đồng thời, SGD đã ký hợp đồng tín dụng tổng thể và cung cấp dịch vụ cho cty viễn thông VMS nên đã làm tăng doanh số cho vay và tài trợ thương mại của SGD
Dư nợ cho vay thể nhân chiếm 8,69% tổng dư nợ của SGD do trong 2 quý đầu năm 2008, thực hiện chính sách thắt chặt tín dụng của NHNN và NH TMCP NT TW và để đạt được dư nợ theo đúng lộ trình, SGD đã thực hiện chọn lọc khách hàng cho vay theo đó tập trung vào các khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, đồng thời tập trung thu nợ đối với các khoản nợ không đủ tiêu chuẩn của khách hàng thể nhân nên dư nợ đối tượng này giảm đáng kể. Đến cuối năm, hoạt động tín dụng đã có thể nới rộng hơn thì lãi suất cho vay hiện vẫn ở mức cao và có xu hướng giảm, đồng thời tình hình kinh tế khó khăn nên việc tăng dư nợ với đối tượng khách hàng này tăng không đáng kể.
Bảng 2: Tình hình hoạt động cho vay giai đoạn 31/12/2007-31/12/2008
Đơn vị: tỷ đồng, triệu USD
Chỉ tiêu
31/12/2008
So với 31/12/2007 (%)
VND
USD
Quy VND
VND
USD
Quy VND
Dư nợ CV
1,574.30
184.66
4,709.30
30.07
25.43
31.45
1. Dư nợ CV NH
735.05
147.73
3,243.06
18.47
19.59
24.21
2. Dư nợ CV TDH
371.88
25.51
804.96
18.42
25.19
25.31
3. Dư nợ CV ĐTT
467.11
11.42
660.97
69.34
244.36
100.74
( Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD năm 2008)
Bảng 3: Chi tiết dư nợ quy VND theo phòng nghiệp vụ:
Đơn vị: tỷ đồng
Phòng
31/12/2008
31/12/2007
So với 31/12/2007
TuyÖt ®èi
T¬ng ®èi (%)
TD ng¾n h¹n
2,925.13
2,074.67
850.46
40.99
TD DN N&V
120.71
49.70
71.02
142.89
DTDA
1,219.13
788.01
431.12
54.71
TD tr¶ gãp
268.63
516.55
-247.92
-48.00
C¸c PGD
64.39
90.43
-26.04
-28.79
P. KH§B
40.08
9.60
30.48
317.41
TT Thẻ
35.97
35.10
0.87
2.48
Vay nợ viện trợ
6.50
0.00
6.50
-
CK chứng từ xuất khẩu
28.49
18.63
9.86
52.93
Tæng
4,709.03
3,582.67
1,126.36
31.44
(Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD năm 2008)
Đến 31/12/2008, tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và tỷ trọng cho vay thể nhân trên tổng dư nợ của SGD đạt 2,56% và 8,69% và chưa đạt chỉ tiêu kế hoạch tín dụng năm 2008 do NH TMCP NT TW giaob, Tiền gửi tại NHTMCP NT TW
Đến 31/12/2008, số dư tiền gửi của SGD tại NHNT TƯ bằng VND là 23.718,23 tỷ VND và bằng ngoại tệ quy USD là 700,26 tr.USD chiếm 87,9% và 75,87% tổng nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ quy USD của SGD. SGD vẫn thực hiện vay NHTMCP NT TW một số ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng.
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch
Năm 2008 cũng là một năm đặc biệt khó khăn của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN nói chung và Sở Giao dịch nói riêng. Tỷ giá, lãi suất liên tục biến động phức tạp và khó dự báo. Các ngân hàng TMCP có lãi suất huy động cao hơn rất nhiều so với lãi suất huy động của NHNT nên đã thu hút một lượng vốn lớn từ khách hàng là dân cư của SGD dẫn đến tiền gửi khách hàng cá nhân giảm mạnh. Chính sách thắt chặt tín dụng đã hạn chế việc tăng dư nợ tại SGD, tuy cuối năm có được nới lỏng nhưng rất khó giải ngân được vốn vay do lãi suất cho vay còn cao hơn mức thông thường, các doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh và chưa thể mở rộng đối tượng khách hàng trong thời gian ngắn sau một thời gian dài hạn chế tín dụng. Nên đã giải thích được phần nào đó lợi nhuận trước thuế của Sở giao dịch giảm trong năm 2008.
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giai đoạn 2007-2008
Đơn vị : tỷ VND
STT
ChØ tiªu
Năm 2008
Năm 2007
+/- so víi n¨m tríc
TuyÖt ®èi
T¬ng ®èi (%)
1
Thu l·i cho vay
407.72
242.02
165.70
68.46
2
Thu vÒ kinh doanh ngo¹i Tö
518.41
174.12
344.29
197.74
3
Thu dÞch vô ng©n hµng
171.38
152.19
19.19
12.61
4
Thu l·i tiÒn göi t¹i TW
2,736.84
1,973.44
763.40
38.68
5
Thu kh¸c
80.17
91.52
-11.36
-12.41
Tæng doanh thu
3,914.52
2,633.29
1,281.23
48.65
1
Tr¶ l·i tiÒn göi kh¸ch hµng
2,400.94
1,517.76
883.17
58.19
2
Chi dÞch vô ng©n hµng
58.85
35.03
23.82
67.99
3
Chi kinh doanh ngo¹i tÖ
366.92
90.49
276.43
305.48
4
Chi thuª tµi s¶n
84.22
61.22
23.00
37.56
5
Chi qu¶n lý VP vµ ®µo t¹o
17.76
10.76
7.01
65.13
6
Chi cho CBNV
68.07
48.52
19.55
40.29
7
Chi dù phßng
488.72
296.99
191.74
64.56
8
Chi kh¸c (thuÕ, lÖ phÝ)
40.29
21.78
18.50
84.95
9
Chi tr¶ l·I vay TW
6.80
0.93
5.87
635.03
Tæng chi
3,532.55
2,083.47
1,449.08
69.55
§iÒu chØnh gi¶m lîi nhuËn n¨m 2008 theo Biªn b¶n kiÓm to¸n n¨m 2007
55.81
Lîi nhuËn tríc thuÕ
326.15
549.82
-223.67
-40.68
( Nguồn: Báo cáo tài chính của SGD năm 2008)
Năm 2008, lợi nhuận trước thuế của SGD đạt 326,15 tỷ VND giảm 223,67 tỷ VND (40,68%) so với năm 2007. Trong đó, tổng doanh thu và chi phí đều tăng tương ứng là 1.281,23 tỷ VND (48,65%) và 1.449,08 tỷ VND (69,55%). Trong năm 2008, SGD điều chỉnh giảm lợi nhuận theo biên bản kiểm toán năm 2007 là 55,813 tỷ VND.
1.2: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Ngoại Thương- Việt Nam
1.2.1: Tổng quan về các dự án vay vốn của SGD trong thời gian gần đây
* Đặc điểm của những dự án vay vốn tại SGD liên quan đến công tác thẩm định
Qua nghiên cứu các dự án vay vốn tại SGD thì chủ đầu tư vay vốn đều là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vì vậy, nó có những đặc điểm cơ bản như sau:
-Các dự án thường vay với quy mô vốn vay nhỏ, đặc điểm kỹ thuật ít phức tạp nên việc thẩm định thuận lợi hơn. Các khoản vay thường được dùng để đầu tư vào các lĩnh vực có độ rủi ro thấp, độ an toàn khá cao.
-Các chủ đầu tư có khả năng nhanh chóng tìm ra, đáp ứng thu lợi nhuận từ những phân khúc thị trường nhỏ lẻ có tính khu vực, địa phương và đồng thời và đồng thời cũng dễ dàng rút khỏi thị trường đó khi thấy nhu cầu giảm. Bộ máy quản lý liên qua đến các dự án gọn nhẹ, năng động, cơ sở vật chất kỹ thuật không lớn nên linh hoạt, dễ dàng thay đổi để bắt kịp với những thay đổi của nhu cầu thị trường, và sự thay đổi liên tục của khoa học công nghệ.
Đặc điểm này đòi hỏi khi thẩm định cần phải xem xét đến năng lực của chủ đầu tư, loại hình kinh doanh liên quan đến dự án vay vốn.
Hầu hết các dự án vay vốn đều ở các doanh nghiệp có nguồn vốn hình thành doanh nghiệp tương đối nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp. Điều này làm hạn chế khả năng hoạt động vốn. các doanh nghiệp vay vốn thường là mới hình thành chưa có uy tín nên giá trị đảm bảo thấp và dựa chủ yếu vào tài sản của cá nhân chủ doanh nghiệp nên khả năng vay vốn chỉ rất nhỏ so với nhu cầu của dự án. Mặt khác do hạn chế về quy mô nhỏ, chi phí cao, kiểu dáng sản phẩm đơn điệu, chất lượng sản phẩm thấp nên giảm hiệu quả kinh doanh, các chỉ tiêu hiệu quả của doanh nghiệp cũng thấp. Do đó, ảnh hưởng đến dòng tiền và khả năng trả nợ trong tương lai của dự án. Vì vậy, khi thẩm định cần rất quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả, đánh giá khả năng trả nợ của dự án.
Các dự án được thực hiện trong điều kiện máy móc, thiết bị thường lạc hậu. Các doanh nghiệp thì yếu kém trong việc tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, nguồn nhân lực để huy động cho các dự án thương chất lượng thấp, năng lực về trình độ chuyên môn tin học, ngoại ngữ của giám đốc, đội ngũ quản lý doanh nghiệp, dự án còn kém.
Các dự án thường được tiến hành theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án. Vì vậy, sự thành công của các dự án phụ thuộc vào rất nhiều vào các thành phần chủ chốt của doanh nghiệp. Điều này cho thấy những đòi hỏi cần thẩm định năng lực chủ đầu tư, ngăng lực chủ thực hiện dự án vay vốn.
Các dự án khi vay vốn là chủ đầu tư thường không có khả năng xây dựng dự án hoặc xác định dự án có chất lượng kém. Điều này đòi hỏi các cán bộ thẩm định cần xem xét đánh giá lại hồ sơ dự án để từ đó cho vay đúng.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua cũng tồn tại một loại hình dư án vay vốn đầu tư vào lĩnh vực bất động sản hoặc mua sắm máy móc thiết bị. Thì những dự án này dòi hỏi vốn tương đối lớn, thời gian thực hiện dự án dài, chịu tác động của các cơ chế chính sách và pháp luật liên quan tiềm ẩn những rủ ro. Đây là những đặc điểm khi thẩm định dự án loại hình này các cán bộ thẩm định phải đặc biệt quan tâm.
1.2.2. Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại SGD
1.2.2.1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư
- Lưu đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư:
Sơ đồ 2: Sơ đồ quy trình thẩm định.
Diễn dải quy trình:
SGD nói riêng và toàn hệ thống Vietcombank nói chung đã ban hành quy trình nghiệp vụ tín dụng riêng, áp dụng trong toàn hệ thống trong đó quy định cụ thể quy trình thẩm định. Quy trình này bao gồm các bước được tiến hành tuần tự như sau:
Bước 1: Tiếp xúc khách hàng và hướng dẫn lập hồ sơ vay vốn.
Các cán bộ phòng đầu tư dự án của Vietcombank tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với khách hàng. Trao đổi với khách hàng để nắm được các thông tin của khách hàng về lĩnh vực hoạt động, sản xuất kinh doanh, tư cách pháp lý, tổ chức hoạt động trong thời gian qua( thuận lợi, khó khăn), nội dung phương án kinh doanh, trình độ học vấn, nghề nghiệp, quá trình công tác, quan hệ gia đình, nhu cầu vay vốn là bao nhiêu, dự kiến phương án bảo đảm tín dụng và các thông tin liên quan đền khách hàng. Sau đó cán bộ tín dụng thông báo cho khách hàng biết các thông tin về lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang có và các thôngn tin công khai khác về ngân hàng. Nếu điều kiên của khách hàng phù hợp với điều kiện của ngân hàng thì cán bộ tín dụng chuyển cho khách hàng danh mục các hồ sơ mà khách hàng phải hoàn thiện nếu không phù hợp thì phải thông báo ngay để khách hàng chủ động tìm phương án khác.
Bước 2: Tiếp nhận hồ s