Chuyên đề “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Chi nhánh Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Đà Nẵng

Hiện nay các dự án đầu tư góp phần rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Việc đầu tư đúng đắn các dự án sẽ tác động sâu sắc đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng, địa phương và cả nước. Do đó, việc cho vay vốn đối với dự án đầu tư không những sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế xã hội của đất nước mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thực hiện dự án và cả ngân hàng cho vay. Trong thời gian qua, chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng thực hiện cho vay đối với nhiều dự án đã phát huy hiệu quả rất tích cực. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn nhiều dự án không mang tính kinh tế, ngân hàng đã phải gặp nhiều rủi ro, hiệu quả kinh doanh không cao gây tình trạng thua lỗ. Để tránh tình trạng này, thì công tác thẩm định dự án đầu tư trong cho vay cần phải được quan tâm. Quy trình thẩm định dự án đầu tư phải thực sự chính xác hợp lí nhưng không quá rườm rà phức tạp nhằm đảm bảo phát huy nguồn vốn ngân hàng hiệu quả. Xuất phát từ vai trò quan trọng trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư và tình hình thực tế trong công tác thẩm định tại chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng” làm chuyên đề thực tập của mình.

doc76 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Chi nhánh Ngân Hàng thương mại cổ phần Công Thương Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản chuyên đề này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Sinh viên thực hiện Võ Thị Hoàng Anh LỜI CẢM ƠN Mái trường nơi cho tôi tri thức chắp cánh cho tôi những ước mơ về tương lai. Một sinh viên kinh tế sắp tốt nghiệp. Nhân dịp hoàn thành chuyên đề này: Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng uỷ, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo đại học, Khoa Tài chính – Ngân hàng trường đại học kinh tế Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành chuyên đề này. Xin ghi nhớ và biết ơn sâu sắc Th.S HỒ HỮU TIẾN giảng viên Khoa Tài chính – Ngân hàng, người thầy giáo đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình, tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề này. Xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã dạy dỗ và truyền kiến thức cho em trong các năm học ở trường. Xin chân thành cảm ơn: Thư viện trường đại học Đà Nẵng đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tra cứu, tìm tài liệu nghiên cứu. Ban giám đốc cùng các anh chị phòng doanh nghiệp khách hàng ngân hàng TMCP Công thương Đà Nẵng đã giùp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu. Cảm ơn tới tất cả anh em, bạn bè luôn ở bên cạnh để cổ vũ, giúp đỡ nhiệt tình, góp ý kiến cho tôi trong những năm học ở trường và trong quá trình hoàn thành chuyên đề này. Con cảm ơn Ba Mẹ đã sinh thành, nuôi con khôn lớn, dạy dỗ con nên người, chăm lo cho bước đường sự nghiệp của con. Cảm ơn em luôn bên cạnh giúp đỡ động viên, đặt niềm tin vào chị trong quá trình học tập. Đà Nẵng, tháng 12 năm 2009. Võ Thị Hoàng Anh DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT NH TMCP CT ĐN: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Đà Nẵng TCTD: Tổ chức tín dụng NHTM: Ngân hàng thương mại UBND: Uỷ ban nhân dân NHCTVN: Ngân hàng công thương Việt Nam NHNN: Ngân hàng Nhà nước KHDN: Khách hàng doanh nghiệp CBTD: Cán bộ tín dụng CBTĐ: Cán bộ thẩm định XK: Xuất khẩu NK: Nhập khẩu PCCC: Phòng cháy chữa cháy TCTD: Tổ chức tín dụng CNH - HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá DAĐT: Dự án đầu tư DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1: Tình hình huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng 20 Bảng 2: Tình hình cho vay tại chi nhánh qua hai năm 2007-2008 22 Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 23 Bảng 4: Tổng nguồn vốn đầu tư 33 Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn 34 BẢNG 6: CHI PHÍ 36 BẢNG 7: DOANH THU 38 Bảng 8: Tổng hợp doanh thu, chi phí, lợi nhuận 40 Bảng 9: Các chỉ tiêu NPV, IRR, thời gian hoàn vốn 41 BẢNG 10: CÂN ĐỐI TRẢ NỢ 42 Bảng 11: Tình hình cho vay DAĐT 45 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay các dự án đầu tư góp phần rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. Việc đầu tư đúng đắn các dự án sẽ tác động sâu sắc đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng, địa phương và cả nước. Do đó, việc cho vay vốn đối với dự án đầu tư không những sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế xã hội của đất nước mà còn ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thực hiện dự án và cả ngân hàng cho vay. Trong thời gian qua, chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng thực hiện cho vay đối với nhiều dự án đã phát huy hiệu quả rất tích cực. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn nhiều dự án không mang tính kinh tế, ngân hàng đã phải gặp nhiều rủi ro, hiệu quả kinh doanh không cao gây tình trạng thua lỗ. Để tránh tình trạng này, thì công tác thẩm định dự án đầu tư trong cho vay cần phải được quan tâm.. Quy trình thẩm định dự án đầu tư phải thực sự chính xác hợp lí nhưng không quá rườm rà phức tạp nhằm đảm bảo phát huy nguồn vốn ngân hàng hiệu quả. Xuất phát từ vai trò quan trọng trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư và tình hình thực tế trong công tác thẩm định tại chi nhánh ngân hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng” làm chuyên đề thực tập của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài Để tìm hiểu rõ hơn về vai trò quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư, em đã tiến hành nghiên cứu, đánh giá, phân tích tình hình thẩm định dự án đầu tư tại VietinBank ĐN trên cơ sở một số dự án đã được thẩm định và cho vay trong thời gian qua từ đó rút ra được những hạn chế, bất cập và nguyên nhân của nó trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Từ đó, nêu lên những đề xuất, kiến nghị nhằm bổ sung thêm cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng được hoàn thiện hơn. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu và số liệu tham khảo nên chuyên đề chỉ thực hiện phạm vi nghiên cứu trong 02 năm 2007-2008. 4. Nội dung Chuyên đề gồm 03 chương. CHƯƠNG 1: Một số lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng. CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án trong cho vay của chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng. CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án trong cho vay tại Chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng. Mặc dù đã có nhiều nỗ lực và cố gắng nhưng với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định, vì vậy em rất mong được sự góp ý và hướng dẫn của thầy cô và các anh chị trong cơ quan. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại chi nhánh Ngân Hàng TMCP Công Thương Đà Nẵng, và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Th.s Hồ Hữu Tiến. Đà Nẵng, tháng 12 năm 2009. Sinh viên thực hiện Võ Thị Hoàng Anh CHƯƠNG I MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRONG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động cho vay của các NHTM 1.1.1 Khái niệm về cho vay của NHTM Cho vay là một chức năng chính của bất kỳ NHTM nào, là đảm bảo nguồn tiền thu hút từ khách hàng của mình và thực hiện cho vay số tiền này tới khách hàng khác với một tỷ lệ lãi suất thoả thuận theo những điều kiện nhất định. Cho vay là một dịch vụ chính trong hệ thống sản phẩm sẵn có mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, và là một đòi hỏi của nhu cầu kinh doanh ngân hàng nhằm thu lợi nhuận. 1.1.2 Các hình thức cho vay của NHTM ̣Nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ cơ bản và chủ yếu của các ngân hàng, đây là nghiệp vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các NHTM. Bao gồm các hình thức cho vay sau : a. Căn cứ vào mục đích Theo cách phân loại này, có các hình thức cho vay sau : Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu... Cho vay cá nhân (cho vay tiêu dùng) là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. b. Căn cứ vào thời hạn cho vay Dựa vào cách phân loại này, có 3 loại cho vay : Cho vay ngắn hạn : loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. c. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay Theo cách phân loại này, bao gồm : Cho vay không có bảo đảm là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba. d. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng Dựa vào tiêu chí này, có 2 hình thức cho vay là : Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như : tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng trả góp... Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê, theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. e. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả Theo phương pháp này, có 2 loại : Cho vay trả góp là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kì. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất dộng sản nhà ở, cho vay tiêu dùng đối với những người kinh doanh nhỏ (tiểu thương), cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. Cho vay phi trả góp là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thoả thuận. f. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng Gồm có 2 loại: Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. Sơ đồ 1.1. Mô hình cho vay trực tiếp (1) Khách hàng Ngân hàng Cấp vốn (2) Thanh toán nợ Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Sơ đồ 1.2. Mô hình cho vay gián tiếp Ngân hàng Khách hàng nhận vốn vay Người thanh toán nợ (1) Cấp tín dụng (2) Thanh toán nợ 1.1.3 Đặc điểm của cho vay trung và dài hạn * Một là: Vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án, phương án. Cho vay trung và dài hạn với thời gian dài, độ rủi ro cao hơn với cho vay ngắn hạn, để giảm bớt rủi ro ngoài việc qui định vay phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng cho vay còn qui định khách hàng phải có vốn chủ sở hữu tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh và đời sống. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án cao hay thấp tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro và hiệu quả của dự án. Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại qui định mức vốn của chủ sở hữu tham gia vào dự án như sau: - Tối thiểu 10% tổng mức vốn đầu tư đối với phương án, dự án cải tiến kỹ thuật, mở rrộng sản xuất, hợp lý hoá sản xuất. - Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến) đối với dự án xây dựng mới. - Tối thiểu 30% tổng mức vốn đầu tư (sau khi trừ phần vốn lưu động dự kiến trong tổng mức vốn đầu tư) đối với dự án phục vụ đời sống. * Hai là: Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ. Thời hạn trả nợ vốn phụ thuộc vào tính chất, địa điểm của dự án đầu tư. Nhưng thời hạn trả nợ cũng có thể rút ngắn trong trường hợp hiệu quả của dự án mang lại cao. Việc trả nợ trước hạn sẽ giúp ngân hàng thu được nợ chắc chắn nhưng đôi khi ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng. Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại. * Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn. Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh. Ngân hàng và khách hàng thoả thuận rút hết toàn bộ tiền vay một lần trong trường hợp vay để mua sắm máy móc, thiết bị. Đối với các tài sản hình thành trong một thời gian dài thì việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ công việc hoàn thành. * Bốn là: Lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay trung và dài hạn thường cao hơn lãi suất cho vay ngắn hạn, nó có thể là lãi suất cố đinh trong suốt thời kỳ vay vốn, cũng có thể là lãi suất biến đổi tuỳ thuộc vào sự biến động của thị trường. Sự biến đổi của lãi suất có thể dựa trên lãi suất cơ bản của ngân hàng, hay lãi suất liên ngân hàng của một số thị trường như: LIBOR, SIBOR ... Việc thu tiền lãi có thể theo kỳ hạn tháng, quí, năm dựa vào số dư ở mỗi kỳ hạn trả nợ và lãi suất cho vay. Khách hàng có thể trả tiền lãi cùng nợ gốc tại mỗi kỳ hạn trả nợ hay trả tiền lãi vào một ngày nào đó trong kỳ theo thoả thuận. 1.2 Thẩm định DA trong cho vay trung và dài hạn của NHTM 1.2.1 Dự án đầu tư a. Khái niệm Theo nghị định 52/NĐ-CP ngày 07/7/1999 thì dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian nhất định. b. Vai trò và mục đích của DA Mỗi một DAĐT đều có một mục tiêu xác định. Chính vì vậy, đối với mỗi chủ thể đầu tư khác nhau thì mục đích khác nhau. Riêng đối với các tổ chức tài trợ vốn, DAĐT là căn cứ để xem xét tính khả thi của dự án để quyết định có nên tài trợ hay không, tài trợ đến mức độ nào để đảm bảo rủi ro ít nhất. Đặc biệt đối với ngân hàng, với tư cách là nhà tài trợ cho dự án thì việc xem xét DAĐT có ý nghĩa rất quan trọng trong việc ra quyết định cho vay. 1.2.2 Thẩm định DAĐT trong cho vay của NH a. Khái niệm Thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét, đánh giá một cách toàn diện và khoa học các nội dung cơ bản của dự án mà có ảnh hưởng đến tính hợp pháp,khả thi và hiệu quả của dự án. b. Mục đích Đối với ngân hàng, với tư cách là nhà tài trợ vốn cho dự án thì việc thẩm định dự án nhằm mục đích sau: + Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế tài chính, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hoặc từ chối. + Nhằm tham gia đóng góp ý kiến cho bên vay vốn về những vấn đề chưa hợp lí, thiếu chính xác để từ đó tiến hành bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện. + Tạo tiền đề cho việc sử dụng vốn hiệu quả. + Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lí. c. Ý nghĩa Thẩm định DAĐT có ý nghĩa quan trọng, được coi là giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất cho quá trình đầu tư tín dụng. Qua công tác thẩm định mà đánh giá chính xác sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả của dự án, nhờ đó có biện pháp để quản lí tốt quá trình cho vay và thu nợ nhằm hạn chế các rủi ro, nâng cao hiệu quả đầu tư tín dụng. d. Yêu cầu Để việc thẩm định DAĐT đạt kết quả tốt, đảm bảo hiệu quả trong quá trình cho vay thì mỗi cán bộ tín dụng khi thẩm định dự án đầu tư cần phải chú ý đến tính toàn diện và chính xác. + Toàn diện: Thẩm định phải được tiến hành ở tất cả các giai đoạn (chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và đưa công trình vào sử dụng...) và phải đặt các nội dung thẩm định trong một mối quan hệ chặt chẽ với nhau. + Chính xác: Mọi ý kiến kết luận, đánh giá phải xuất phát trên cơ sở pháp lý và khoa học. Vì vậy, đòi hỏi người CBTĐ phải đảm bảo các yêu cầu sau: Nắm vững chủ trương, đường lối phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ. Phải am hiểu pháp luật nhất là các quy chế về quản lý đầu tư và xây dựng. Phải có trình độ chuyên môn về lĩnh vực cần thẩm định. Phải có tính trung thực khách quan, đạo đức nghề nghiệp e. Quy trình Mỗi một ngân hàng tuỳ thuộc vào đặc điểm, mục tiêu, chính sách của ngân hàng sẽ xây dựng cho mình một quy trình, phương pháp, công tác tổ chức thẩm định riêng Bước 1: Cán bộ thẩm định tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng. Bước 2: Cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ và đề xuất ý kiến. Bước 3: Trưởng phòng tín dụng thẩm định tờ trình, đề xuất ý kiến. Bước 4: Giám đốc chi nhánh xem xét và ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Bước 5: Nếu món vay vượt mức phán quyết thì tổng giám đốc ngân hàng xem xét và ra quyết định cho vay f. Phương pháp Thẩm định theo trình tự: Đó là cách thẩm định theo một trình tự biện chứng, từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết, kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. Thẩm định tổng quát đánh giá toàn diện về quy mô, mục tiêu và tầm quan trọng của dự án, nhằm mục đích định hướng cách thức nghiên cứu dự án và các nội dung cần quan tâm xem xét kỹ. Thẩm định chi tiết được thực hiện sau khi đã thẩm định tổng quát. Trong giai đoạn này CBTĐ phải đi sâu nghiên cứu các nội dung của dự án theo trình tự., kết luận nội dung trước là căn cứ để thẩm định nội dung sau. Thẩm định theo phương pháp so sánh các chỉ tiêu. Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng. Phương pháp này được tiến hành theo một số chỉ tiêu như: + Tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. + Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. + Các định mức về sản xuất tiêu hao nguyên vật liệu, nhân công. Thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án. Phương pháp này được áp dụng đối với các dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do khách quan. Cơ sở của phương pháp này là dự đoán một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai ảnh hưởng đến dự án như: sản lượng thấp, giá các chi phí đầu vào tăng, giá tiêu thụ sản phẩm giảm hoặc có sự thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi. Khảo sát tác động của những yấu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án. g. Nội dung Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án. Đây là khâu đầu tiên cần kiểm tra. Tính pháp lý của dự án là yếu tố quan trọng đảm bảo dự án được triển khai và vận hành thông suốt. Tính pháp lý được đảm bảo bằng các văn bản chính thức của các cơ quan quản lý mà hoạt động của dự án có liên quan. Thẩm định mục tiêu của dự án. Ngân hàng xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành, địa phương và cả nước hay không. Ngoài ra ngân hàng còn phải đánh giá được những mục tiêu này có phù hợp với đối tượng tài trợ trong chính sách cho vay của mình hay không. Thẩm định phương diện thị trường của dự án. Đây là khâu thẩm định khá quan trọng trong việc xét duyệt cho vay đối với một dự án đầu tư. CBTĐ phải xem xét thẩm định trên hai khía cạnh. Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Đối với thị trường đầu vào, cần thẩm định việc cung cấp nguyên vật liệu và lao động cho dự án.Với nguyên vật liệu, cần phân tích đánh giá các thông tin mà khách hàng cung cấp để xác định tính hợp pháp và tin cậy trên các mặt như giá cả, loại nguyên vật liệu, điều kiện mua, nguồn mua, vận chuyển, dự kiến những rủi ro bất trắc và đưa ra giải pháp để quá trình sản xuất không bị ngưng trệ. Với lao động, cần xem xét khả năng cung cấp tại nơi sản xuất cả về kĩ năng, số lượng. Thẩm định kỹ thuật công nghệ. CBTĐ cần nắm bắt quy trình công nghệ và giai đoạn nào vốn của ngân hàng tham gia, từ đó thẩm định công nghệ của dự án bảo đảm tính an toàn của khoản vốn cho vay của ngân hàng. Cụ thể cần thẩm định các yếu tố như: xem xét quy mô, xem xét trang thiết bị và công nghệ, xem xét việc lựa chọn địa điểm xây dựng. Thẩm định hiệu quả kinh tế xã hội. CBTĐ cần xem xét dự án có gây ra các tổn thất về mặt kinh tế xã hội và môi trường hay không. Cần thẩm định khả năng đóng góp của dự án cho ngân sách nhà nước. Khả năng đóng góp này chủ yếu từ các khoản thuế xác định từ thu nhập, từ đó mà đưa ra hạn mục vốn đầu tư thích hợp. Thẩm định tài chính của dự án. Đây là giai đoạn quan trọng nhất quyết định tính khả thi của dự án. Cho nên trước khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào dự án nào thì ngân hàng cần thẩm định kỹ càng nôi dung này. Cụ thể xem xét các mặt sau: Ø Tổng vốn đầu tư cho dự án. Vốn đầu tư cho dự án là giá trị của toàn bộ số tiền và tài sản cần thiết để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động. Bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động ròng và vốn dự phòng. Trong quá trình thẩm định cần phải xem xét tính sát
Tài liệu liên quan