Nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế phát triển và hội nhập với các nước bên ngoài. Chính vì thế bất cứ một doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có TSCĐ. Tài sản được xem là bộ phận quan trọng nhất của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày nay đã có nhiều loại hình doanh nghiệp về ngành xây dựng phát triển rất mạnh. Do vậy sự cạnh tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài là rất căng thẳng. Để có chỗ đứng thì công ty phải sản xuất hiệu quả, luôn trang bị những thiết bị máy móc hiện đại nhất. Việc sử dụng TSCĐ và công tác hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ công tác hạch toán của công ty. Trong công tác hạch toán tài sản cố định một cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty đóng một vai trò chủ chốt trong công việc, nhận xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý để chọn lựa phương án kinh doanh có hiệu quả đồng thời quản lý chặt chẽ và giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước.
65 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện hơn công tác hạch toán tài sản cố định tại công ty cổ phần cơ giới và xây lắp số 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Nước ta đang trong quá trình xây dựng nền kinh tế phát triển và hội nhập với các nước bên ngoài. Chính vì thế bất cứ một doanh nghiệp nào khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có TSCĐ. Tài sản được xem là bộ phận quan trọng nhất của doanh nghiệp, đặc biệt trong thời đại ngày nay đã có nhiều loại hình doanh nghiệp về ngành xây dựng phát triển rất mạnh. Do vậy sự cạnh tranh xảy ra giữa các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp nước ngoài là rất căng thẳng. Để có chỗ đứng thì công ty phải sản xuất hiệu quả, luôn trang bị những thiết bị máy móc hiện đại nhất. Việc sử dụng TSCĐ và công tác hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ công tác hạch toán của công ty. Trong công tác hạch toán tài sản cố định một cách khoa học hợp lý phù hợp với điều kiện cụ thể của công ty đóng một vai trò chủ chốt trong công việc, nhận xử lý và cung cấp thông tin cho nhà quản lý để chọn lựa phương án kinh doanh có hiệu quả đồng thời quản lý chặt chẽ và giám sát việc chấp hành các quy định của Nhà nước.
Xuất phát từ những vấn đề trên và tầm quan trọng của nó đối với Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10. Với những kiến thức đã học cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của quý Thầy hướng dẫn và các Cô, Chú Anh chị trong Công ty nên em chọn cho mình đề tài Hạch toán tài sản cố định làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm ba phần.
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần II: Tình hình hạch toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10
Phần III: Một số suy nghĩ nhằm hoàn thiện hơn công tác Hạch toán TSCĐ tại Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10
Trong thời gian thực tập ngắn và kiến thức còn có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các anh, chị và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã tận tình truyền đạt kiến thức cho em trong suốt bốn năm học qua, sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy hướng dẫn và các anh, chị phòng kế toán của Công Ty Cổ Phần Cơ Giới & Xây Lắp Số 10 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề này.
Sinh viên thực hiện
Ngô Đình Phong
PHẦN I:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM TSCĐ VÀ NHIỆM VỤ CỦA HẠCH TOÁN TSCĐ:
1. Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ trong các doanh nghiệp là tài sản dài hạn mà doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho doanh nghiệp.
Các tài sản được coi là TSCĐ phải có đầy đủ bốn tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
- Về mặt thời gian sử dụng: thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
2. Đặc điểm của TSCĐ:
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Đối với TSCĐ hữu hình, hình thái vật chất ban đầu của nó vẫn được dữ nguyên không thay đổi cho đến khi hư hỏng phải loại bỏ.
- Qua từng chu kỳ sản xuất kinh doanh, giá trị và giá trị sử dụng TSCĐ bị giảm dần. Phần giá trị bị giảm dần gọi là giá trị hao mòn và được tính vào chi phí trong từng kỳ.
3. Nhiệm vụ chủ yếu của công tác hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp:
- Phản ánh chính xác kịp thời số lượng, chất lượng, giá trị, tình hình tăng giảm, hiệu năng sử dụng theo từng loại tài sản, nơi sử dụng cũng như nơi phát sinh biến động. Từ đó tạo cơ sở quản lý kiểm tra cũng như có biện pháp huy động, sử dụng và bảo quản TSCĐ một cách hiệu quả hơn.
- Tổ chức hệ thống sổ sách để theo dõi việc trích lập khấu hao và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo dõi việc trích nộp khấu hao cho ngân sách, cho cấp trên và hoàn trả vốn vay cho ngân hàng theo chế độ. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn đầu tư hình thành từ việc trích khấu hao.
- Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách để theo dõi việc thực hiện chế độ sửa chữa và đầu tư lại TSCĐ theo từng phương thức sửa chữa, đầu tư nhằm phục vụ cho việc phản ánh chính xác chi phí thực tế của quá trình sửa chữa, kiểm tra việc thực hiện kế hạch sửa chữa đảm bảo tiết kiệm chi phí và chất lượng kỹ thuật, độ an toàn cho tài sản khi đưa và sử dụng
- Tham gia vào công tác kiểm kê, đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo quy định của nhà nước về bảo toàn vốn cố định.
- Xác định hiệu quả sử dụng và phân tích hiệu quả sử dụng của TSCĐ.
- Tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ theo những nhiệm vụ trên phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Tài sản cố định phải được tổ chức ghi sổ theo một loại tiền nhất định đó là VNĐ (Việt Nam đồng), nếu là ngoại tệ thì phải quy đổi.
- TSCĐ phải được thể hiện nguyên thuỷ khi đầu tư mua sắm mới nhằm đảm bảo tính thống nhất trong việc đánh giá TSCĐ trong phạm vi cả nước.
- TSCĐ phải được ghi sổ phần giá trị đã tiêu hao và chu chuyển để người quản lý có thể dàng xác định giá trị TSCĐ khi có quyết định mua, bán, đầu tư hay bảo dưỡng sửa chữa.
- TSCĐ phải được ghi theo nguồn hình thành, theo nơi sử dụng hay nơi quản lý.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ TSCĐ:
A. Phân loại TSCĐ:
1. Khái niệm:
Phân loại TSCĐ là phân chia toàn bộ TSCĐ hiện có của đơn vị theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của đơn vị.
2. Phân loại TSCĐ theo các tiêu thức:
2.1. Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện:
Theo tiêu thức này TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành hai loại, TSCĐ có hình thái vật chất (TSCĐ hữu hình) và TSCĐ không có hình thái vật chất (TSCĐ vô hình)
2.1.1. TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
- TK 2111: Nhà cửa vật kiến trúc bao gồm những TSCĐ được hình thành sau quá trình thi công, ví dụ như trụ sở làm việc, nhà kho hàng rào, cầu cống…phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh.
- TK 2112: Máy móc thiết bị, bao gồm bộ máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh như máy móc, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công tác, thiết bị động lực...
- TK 2113: Phương tiện vận tải, các loại phương tiện vận chuyển như xe kéo, ô tô, tàu thuỷ...và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống điện nước...
- TK 2114: Thiết bị dụng cụ quản lý, gồm các dụng cụ dùng cho quản lý như máy vi tính bàn ghế, tủ lạnh...
- TK 2115: Cây lâu năm Súc vật làm việc và cho sản phẩm gồm: các loại cây lâu năm như cà phê chè...súc vật làm việc và súc vật dùng cho sản phẩm...
- TK2118: TSCĐ khác gồm những TSCĐ chưa phản ánh vào các loại trên như; TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng, TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán các tác phẩm nghệ thuật tranh ảnh...
2.1.2. TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình của doanh nghiệp được chia làm các loại sau:
- TK 2131: Quyền sử dụng đất, bao gồm các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc dành quyền sử dụng đất như; chi phí đền bù, giải phóng mặc bằng...
- TK 2132: Quyền phát hành, gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành.
- TK 2133: Bản quyền bằng sáng chế, gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để mua lại bản quyền.
- TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá, gồm các chi phí thực tế mà doanh nghiệp bỏ ra để mua lại nhãn hiệu hàng hoá.
- TK 2135: Phần mềm máy vi tính, gồm toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có phần mềm mấy vi tính.
- TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất...
- TK 2138: TSCĐ vô hình khác, phản ánh giá trị như: quyền sử dụng hợp đồng, bí quyết công nghệ, công thức pha chế...
2.2. Phân loại theo mục đích và tình trạng sử dụng:
2.2.1. TSCĐ cố định dùng trong sản xuất kinh doanh:
Bao gồm những TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhóm này bao gồm: nhà xưởng, quầy bán hàng, vật kiến trúc, thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn, phương tiện vận tải, dụng cụ đo lường thí nghiệm và những TSCĐ có liên quan.
2.2.2. TSCĐ phúc lợi: là những tài sản được xây dựng, mua sắm bằng quỹ phúc lợi hoặc nguồn kinh phí sự nghiệp để phục vụ cho các hoạt động phúc lợi.
2.2.3. TSCĐ chờ xử lý: Phản ánh những tài sản không cần dùng, chưa cần dùng hay hư hỏng chờ giải quyết thanh lý.
2.2.4. TSCĐ hành chính sự nghiệp: Phân loại theo tiêu thức này nhằm giúp cho người quản lý biết được TSCĐ thực tế tham gia vào sản xuất kinh doanh cũng như được biết một cách tổng hợp tình hình sử dụng về số lượng, chất lượng TSCĐ hiện có.
2.3. Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành:
Theo cách phân loại này, TSCĐ được chia thành các loại sau:
- TSCĐ được xây dựng mua sắm bằng vốn ngân sách
- TSCĐ xây dựng, mua sắm bằng vốn vay.
- TSCĐ xây dựng, mua sắm bằng vốn tự bổ sung.
- TSCĐ xây dựng, mua sắm bằng vốn liên doanh.
Với cách phân loại này nhằm giúp cho người quản lý cũng như kế toán TSCĐ dễ dàng tính, trích khấu hao để có kế hoạch sử dụng quỹ khấu hao thích hợp hơn.
2.4. Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu:
Căn cứ vào quyền sở hữu đối với TSCĐ thì TSCĐ của doanh nghiệp chia thành hai loại:
2.4.1. TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp:
Là những TSCĐ được xây dựng mua sắm hay chế tạo bằng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn tự bổ sung hay nguồn vố liên doanh liên kết. Các tài sản này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
2.4.2. TSCĐ thuê ngoài:
Là những tài sản mà đơn vị thuê của đơn vị khác về sử dụng. TSCĐ thuê ngoài gồm hai loại:
- TSCĐ thuộc hình thức thuê tài chính hay thuê vốn: Đây là loại tài sản mà đơn vị thuê để sử dụng trong thời gian lâu dài và thông thường thì đơn vị mua lại tài sản này sau thời gian đi thuê, loại tài sản này được phản ánh vào bảng cân đối kế toán vào cuối mỗi năm.
- TSCĐ thuộc hình thức thuê hoạt động: Đây là loại tài sản mà đơn vị thuê để sử dụng trong thời gian dài nhất định trong hợp đồng để phục vụ cho nhu cầu nhất thời của đơn vị, loại tài sản này không được phản ánh vào bảng cân đối kế toán.
Tóm lại có nhiều cách để phân loại TSCĐ trong doanh nghiệp, nhưng tất cả nhằm mục đích giúp cho công tác hạch toán và quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp được hiệu quả hơn.
B. Đánh giá TSCĐ:
1. Khái niệm đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ là dùng tiền làm đơn vị đo lường để biểu hiện số lượng TSCĐ thuộc các loại khác nhau theo quy định chung, hay nói cách khác, đánh giá TSCĐ là xác định giá trị ghi sổ của TSCĐ.
2. Một số quy định trong đánh giá TSCĐ:
Đánh giá TSCĐ cần liên quan tới ba đặc điểm sau:
- Xác định giá trị TSCĐ tại thời điểm hình thành TSCĐ. Giá TSCĐ được xác định lúc hình thành được gọi là nguyên giá TSCĐ.
- Xác định giá trị tài sản sau khi đưa tài sản vào sử dụng. Được thể hiện qua giá trị hao mòn và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Xem xét, sử lý các chi phí liên quan đến TSCĐ (các chi phí sau ghi nhận ban đầu) sau khi TSCĐ đã đưa vào sử dụng.
2.1. Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá:
2.1.1 Đối với TSCĐ hữu hình:
Nguyên giá là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- TSCĐ hữu hình mua sắm:
Nguyên
Giá TSCĐ
=
Giá mua
TSCĐ
+
Các khoản
thuế không
được hoàn lại
+
Các chi phí
Liên quan trước + khi sử dụng
Lãi vay được vốn hoá
Trong đó:
+ Giá mua TSCĐ: là giá mua trên hoá đơn do bên bán lập sau khi trừ chiết khấu thương mại, giám giá.
+ Các khoản thuế không được hoàn lại, gồm:
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế xuất nhập khẩu (đối với TSCĐ nhập khẩu)
Thuế GTGT của TSCĐ mua về dùng để sản xuất sản phẩm, dịch vụ
không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương trực tiếp và những TSCĐ mua về sử dụng cho mục đích phúc
lợi, sự nghiệp
+ Các chi phí liên quan trước khi sử dụng: chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển, bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử (sau khi trừ các khoản thu hồi), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác
+ Chi phí đi vay được vốn hoá: là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến việc mua sắm hoặc đầu tư xây dựng TSCĐ dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó khi có đủ các điều kiện theo quy định
- TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
+ Trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự:
Nguyên giá
TSCĐ nhận về
=
Giá trị còn lại của
TSCĐ đưa đi trao đổi
Tài sản tương tự là tài sản có công dụng, chức năng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương
+ Trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác
Nguyên giá
=
Giá trị hợp lý của TSCĐ
Hữu hình nhận về
Hoặc:
Nguyên
giá
=
Giá trị hợp lý
của tài sản đưa
đi trao đổi
±
Các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm khi trao đổi
Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá
- TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu:
Nguyên
Giá TSCĐ
=
Giá quyết toán Công trình xd
+
Lệ phí trước bạ (nếu có)
+
Các chi phí
Liên quan trực +
tiếp khác
Lãi vay được vốn hoá
- TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự chế:
Nguyên
Giá TSCĐ
=
Giá thành thực tế của TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế
+
Các chi phí liên quan trước khi sử dụng
+
Các khoản lãi nội bộ, chi phí không hợp lý
- TSCĐ được cấp, được điều chuyển đến:
TSCĐ được cấp, được điều chuyển từ cấp trên hoặc từ các đơn vị thành viên hạch toán độc lập:
Nguyên
giá
=
Giá trị còn lại hoặc giá trị
đánh giá của
HĐ giao nhận
+
Các chi phí
liên quan
trước khi sử
dụng
+
Lệ phí trước bạ (nếu có)
TSCĐ được chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc:
Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ của đơn vị giao TSCĐ để phản ánh trên sổ kế toán của đơn vị mình
Các chi phí liên quan đến việc tiếp nhận TSCĐ không hạch toán tăng nguyên giá mà hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ
- TSCĐ được tài trợ, được biếu tặng:
Nguyên giá
=
Giá trị hợp lý
Hoặc:
Nguyên giá
=
Giá trị danh nghĩa của TSCĐ
+
Các chi phí liên quan
trước khi sử dụng
- TSCĐ nhận góp liên doanh và nhận lại vốn góp liên doanh:
Nguyên giá
=
Giá do HĐLD
xác định
+
Các chi phí liên quan
trước khi sử dụng
2.1.2 Đối với TSCĐ vô hình:
Nguyên giá TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự kiến.
- Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá
TSCĐ
=
Tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp
+
Chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh, không ghi nhận là TSCĐ vô hình
- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp:
Nguyên
giá
=
Các chi phí trực
tiếp tạo ra
TSCĐ
+
Các chi phí khác
liên quan trực tiếp
đến việc tạo ra TSCĐ
+
Chi phí SXC được phân bổ
2.1.3 Đối với TSCĐ đi thuê dài hạn:
Nguyên giá được xác định trong hợp đồng thuê TSCĐ và bên thuê ký kết. Nguyên giá ghi sổ TSCĐ thuê dài hạn được căn cứ vào nguyên giá do bên cho thuê chuyển giao.
2.2. Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại:
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần chênh lệch giữa nguyên giá và giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo.
3. Đánh giá lại TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ chỉ được thay đổi trong các trường hợp
- Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật
- Nâng cấp TSCĐ
- Tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ
III. HẠCH TOÁN TSCĐ
1. Chứng từ sử dụng:
Trong quá trình hạch toán của mình kế toán TSCĐ khi hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TSCĐ đều phải căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ, các biên bản làm cơ sở pháp lý cho việc phản ánh sự biến động của TSCĐ. Các chứng từ liên quan thường được dùng làm căn cứ ghi sổ như:
- Các hoá đơn liên quan đến việc mua sắm sửa chữa nhượng bán như; Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, phiếu chi ...
- Biên bản giao nhận TSCĐ: Như biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại...
- Bảng phân bổ khấu hao.
- Sổ thẻ kế toán TSCĐ liên quan.
2. Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong công tác hạch toán TSCĐ:
TSCĐ được phân loại theo bản chất từng loại tài sản hệ thống tài khoản mới sử dụng các tài khoản cấp 1, cấp 2 như sau:
- TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
- TK 212: TSCĐ thuê tài chính.
- TK 213: TSCĐ vô hình.
- TK 214: Hao mòn TSCĐ
- TK 221: Đầu tư chứng khoán dài hạn
- TK 222: Góp vốn liên doanh.
- TK 228: Đầu tư dài hạn khác.
- TK 229: Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn.
- TK 241: Xây dựng cơ bản dỡ dang.
- TK 244: Ký quỹ ký cược dài hạn.
3. Hạch toán tăng giảm TSCĐ:
TSCĐ của đơn vị thường xuyên biến động tăng giảm để phù hợp với yêu cầu kinh doanh. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm thay đổi số lượng và cơ cấu TSCĐ hiện có phải được giám sát bằng phương pháp hạch toán nhất định, việc hạch toán tăng giảm bao gồm các nội sau:
3.1 Hạch toán việc lập chứng từ gốc đảm bảo cho yêu cầu quản lý:
Mỗi trường hợp tăng giảm phải đảm bảo đầy đủ chứng từ, biên bản giao nhận, thanh lý, nhượng bán...trong đó ghi rỏ nguyên nhân tăng giảm cụ thể, trách nhiệm vật chất, quyền hạn pháp lý...để làm căn cứ hợp pháp cho việc ghi sổ kế toán.
3.2 Hạch toán tổng hợp và chi tiết TSCĐ:
Trên cơ sở chứng từ gốc, kế toán thực hiện các thủ tục ghi sổ cần thiết, tiếp nhận hay bàn giao hồ sơ kinh tế kỹ thuật của TSCĐ tăng giảm vào sổ chi tiết (nếu tăng) và xoá sổ chi tiết (nếu giảm), theo loại nhóm mà TSCĐ đã được phân loại. Sắp xếp theo giá nguyên thuỷ và hao mòn.
Hạch toán TSCĐ hiện có và đang sử dụng tại doanh nghiệp ở thời điểm báo cáo là việc xác định phân loại TSCĐ theo công dụng, theo nơi sử dụng, theo hình thức sở hữu.....là việc lựa chọn và xây dưng hình thức kế toán thích hợp với đặc điểm kinh doanh, đặc điểm về tổ chức quản lý, điều kiện kỹ thuật.
Hạch toán chi tiết TSCĐ hiện có cần phải ghi chép được các thông tin như sau:
- Loại TSCĐ
- Nơi sản xuất, nơi sử dụng.
- Công suất thiết kế.
- Giá đầu tư mới TSCĐ, giá trị còn lại theo sổ sách theo kiểm kê đánh giá lại.
Hạch toán tổng hợp TSCĐ hiện có được tiến hành theo nguyên tắc ghi sổ kép trên hệ thống nhật ký và sổ cái, mở theo từng hình thức hạch toán kế toán nhất định. Số lượng sổ, kết cấu hình thức nội dung của từng loại sổ từng mở phụ thuộc vào các tiền đề tính khách quan như:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh.
- Yêu cầu quản lý TSCĐ.
- Trình độ nhân viên kế toán.
- Chế độ kế toán hiện hành có liên quan đến TSCĐ.
Hạch toán tổng hợp TSCĐ được tiến hành theo chỉ tiêu giá trị, giá trị nguyên thuỷ khi đầu tư mới, giá trị sổ sách kế toán sau thời gian sử dụng, Giá trị kiểm kê tại thời điểm đó tính theo thờigian. Song thực tế TSCĐ có thể ghi sổ theo nguyên giá, theo mức hao mòn, theo số đã khấu hao đã tính, trên cơ sở đó tính giá trị còn lại.
Kiểm kê đánh giá TSCĐ được thực hiện ở thời điểm cần di chuyển tài sản, cần quyết toán tài chính, cần mua đi bán lại để thực hiện đầu tư đổi mới.
Trình tự hạch toán kế toán tổng hợp TSCĐ trong mọi hình thức kế toán có khái quát qua sơ đồ:
3.3 Các nghiệp vụ hạch toán tăng giảm TSCĐ:
3.3.1 TSCĐ hữu hình:
3.3.1.1 Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình:
a. Trường hợp tăng do mua sắm mới:
Căn cứ vào hồ sơ chứng từ giao nhận TSCĐ, tuỳ theo hình thức thanh toán, bằng tiền mặt, tiền gởi ngân hàng,...kế toán ghi sổ từng trường hợp như sau:
Nợ TK 211: TSCĐ hữu hình
Nợ TK 1331: (Thuế VAT đầu vào được khấu trừ)
Có TK 111: Tiền mặt (nguyên giá)
Có TK 112: Tiền gởi ngân hàng
Có TK 331: Phải trả người cung cấp
Có TK 431: Vay dài hạn
Dựa vào kế hoạch sử dụng các nguồn vốn xây dựng cơ bản, quỹ xí nghiệp, quỹ đầu tư phát triển...để đầu tư, mua sắm TSCĐ, kế toán tiến hành kết chuyển tăng vốn kinh doanh của đơn vị.
Nợ TK 414: Quỹ phát triển kinh doanh
Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư xây dựng