Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, khi con người đã no đủ, dư thừa hơn thì họ coi trọng bảo vệ sức khỏe của mình lên trên hết. Nhờ vậy mà những ngành thuộc lĩnh vực y tế và ngành dược phát triển mạnh mẽ trong thời đại ngày nay. Nhà nước ta cũng nêu lên mục tiêu tổng quát là: “Phỏt triển ngành dược thành một ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng công nghiệp húa-hiện đại hóa, chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo cung ứng thuốc thường xuyên và có chất lượng bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo đảm sức khỏe nhân dân”. Những năm qua, dưới sự chỉ đạo chiến lược phát triển chung của Chớnh phủ, Bộ, Ngành, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp chung của đất nước đặc biệt là lĩnh vực nhập khẩu thuốc tân dược và các dụng cụ, trang thiết bị y tế phục vụ việc khám chữa bệnh của nhân dân.
Trong đợt thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam, em đã thấy được rằng hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho công ty. Do vậy, là một sinh viên khoa kế toán, em muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán nhập khẩu tại công ty. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam “. Chuyên đề thực tập của em được chia làm 3 phần chính:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nhập khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam.
Chương II:Thực trạng kế toán nhập khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
Chương III: Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của TS Lê Kim Ngọc và ban lãnh đạo công ty, các anh chị tại phòng kế toán công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam đã tạo điều kiện cho em để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
68 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1517 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay, khi con người đã no đủ, dư thừa hơn thì họ coi trọng bảo vệ sức khỏe của mình lên trên hết. Nhờ vậy mà những ngành thuộc lĩnh vực y tế và ngành dược phát triển mạnh mẽ trong thời đại ngày nay. Nhà nước ta cũng nêu lên mục tiêu tổng quát là: “Phỏt triển ngành dược thành một ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng công nghiệp húa-hiện đại hóa, chủ động hội nhập khu vực và thế giới nhằm đảm bảo cung ứng thuốc thường xuyên và có chất lượng bảo đảm sử dụng thuốc hợp lý và an toàn, phục vụ sự nghiệp chăm sóc và bảo đảm sức khỏe nhân dân”. Những năm qua, dưới sự chỉ đạo chiến lược phát triển chung của Chớnh phủ, Bộ, Ngành, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam đã có nhiều đóng góp cho sự nghiệp chung của đất nước đặc biệt là lĩnh vực nhập khẩu thuốc tân dược và các dụng cụ, trang thiết bị y tế phục vụ việc khám chữa bệnh của nhân dân.
Trong đợt thực tập tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam, em đã thấy được rằng hoạt động nhập khẩu là hoạt động chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho công ty. Do vậy, là một sinh viên khoa kế toán, em muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác kế toán nhập khẩu tại công ty. Vì vậy, em đã chọn đề tài: “ Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty Cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam “. Chuyên đề thực tập của em được chia làm 3 phần chính:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý nhập khẩu hàng hóa tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam.
Chương II:Thực trạng kế toán nhập khẩu tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
Chương III: Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa tại công ty xuất nhập khẩu y tế Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của TS Lê Kim Ngọc và ban lãnh đạo công ty, các anh chị tại phòng kế toán công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam đã tạo điều kiện cho em để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU Y TẾ VIỆT NAM
1.1.ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU
1.1.1Mặt hàng nhập khẩu:
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam tiền thân là công ty xuất nhập khẩu y tế I được thành lập vào ngày 05 tháng 02 năm 1985 theo quyết định số 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và nghị định số 530/CP của chớnh phủ.Cụng ty được Bộ thương mại chuyển sang cho Bộ y tế quản lý và trực thuộc Tổng công ty dược Việt Nam-Bộ y tế.
Công ty có một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, nhưng đến năm 1990 thì chi nhánh này tách ra thành công ty xuất nhập khẩu y tế II và chịu trách nhiệm phân phối hàng hóa cho thị trường phía Nam.Tại Hà Nội, công ty xuất nhập khẩu y tế I chịu trách nhiệm phân phối dược phẩm và thiết bị y tế trên thị trường phía Bắc.
Năm 1997 công ty giao nhận y tế Hải Phòng sáp nhập vào công ty xuất nhập khẩu y tế I và trở thành chi nhánh của công ty xuất nhập khẩu y tế I tại Hải Phũng. Thỏng 3 năm 2001 chi nhánh của công ty tại Hải Phòng được cổ phần hóa trở thành công ty cổ phần thương mại y tế Hải Phòng trở thành một pháp nhân độc lập. Ngoài ra năm 2000 công ty còn mở thêm 1 chi nhánh tại Lạng Sơn và năm 2001 mở chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Ngày 15 tháng 9 năm 2006 theo quyết định số 3476/QĐ-BYT của Bộ y tế công ty xuất nhập khẩu y tế I Hà Nội chuyển thành công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam, có tên giao dịch quốc tế là VIMEDIMEX VN ( Việt Nam Medical Products Import-Export Joint-Stock Company )trụ sở chính tại 138 Giảng Võ quận Ba Đình Hà Nội. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng Việt Nam.
Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty là:
Tân dược nhập khẩu
Các mặt hàng dược liệu, hóa chất nhập khẩu
Các mặt hàng dụng cụ,trang thiết bị y tế nhập khẩu.
Các mặt hàng đông dược nhập khẩu.
Sau đây là bảng tóm tắt các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của công ty
BẢNG 1:CÁC MẶT HÀNG DỤNG CỤ, TRANG THIẾT BỊ Y TẾ NHẬP KHẨU
Tên hàng
Đơn vị
Nước
Test thử thai
Cái
China
Huyết áp kế
Cái
China
Lưu lượng kế giữ ẩm
Cái
Korea
Miếng dán hạ nhiệt
Cái
Japan
Ống dẫn khí o xy
Bộ
Korea
Dây chuyền dịchHanaco
Bộ
China
Bao cao su
Cái
China
Bơm hút thai 2 van
Bộ
USA
Bơm hút thai 1 van
Bộ
USA
Phim X.Q Fuji các loại
Hộp
USA
Phim X.Q Kodax các loại
Hộp
Singapore
Thuốc hãm
Hộp
Singapore
Máy điện giải AVL 9180
Cái
USA
Tủ nuôi cấy
Cái
Japan
Máy xét nghiệm sinh hóa
Cái
USA
BẢNG 2:CÁC MẶT HÀNG TÂN DƯỢC NHẬP KHẨU
Tên hàng
Đơn vị
Nước
1.Kháng sinh
Pamecil 1g, 100lọ/h
Hộp
Sip
Cipadini , 100ml/h
Hộp
India
G-Flosus 30ml
Chai
India
Ravincap 400mg, 20viờn/h
Hộp
Korea
Dynacef 1g/1 lọ/h
Hộp
Korea
2. Hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm
Protase tab, 10vỉ x 10viờn/h
Hộp
Korea
Kerolaiji 30mg/ml x 100 ô/h
Hộp
Korea
Decordex drop 5ml/lọ/h
Hộp
Thailand
3.Tim mạch
Strase 50 viờn/h
Hộp
Korea
Sery 24 vỉ x 5 viờn/h
Hộp
Korea
Ginkaron 12vỉ x 5 viờn/h
Hộp
Korea
4.Tiêu hóa
Talmin 120viờn/h
Hộp
Korea
Noigel 1g
Hộp
Korea
Maxton 100 viờn/h
Hộp
Korea
5.Vitamin
Aminotop, 90viờn/h
Hộp
Korea
Vitalacto 120gúi/h
Hộp
Korea
Perosin 120viờn/h
Hộp
Korea
BẢNG 3:CÁC MẶT HÀNG DƯỢC LIỆU, HÓA CHẤT NHẬP KHẨU
Tên hàng
Đơn vị
Nước
1.Dược liệu
Thảo quyết minh
Kg
China
Thanh hao
Kg
China
2.Hàng khác
Bioprotein plus 30 gúi/h
Hộp
USA
Somatoplex spray
Hộp
USA
Vit-hair 75cp
Hộp
France
Younger 100vỉ x 20 viên
Hộp
USA
Hạt nhựa
MT
Thailand
BẢNG 4:CÁC MẶT HÀNG ĐÔNG DƯỢC NHẬP KHẨU
Tên hàng
Đơn vị
Nước
Siang pure oil 77cc
Tấn
Thailand
Siang pure oil 3cc
Tấn
Thailand
Siang pure oil 25cc
Tấn
Thailand
Siang pure oil balm 12g
Tấn
Thailand
Siang pure oil inhaler
Tấn
Thailand
Dầu giú cỏc loại
Tấn
Thailand
At can ninh
Hộp
China
Kiờn não hoàn
Hộp
China
Đụng trùng hạ thảo
Hộp
China
Thuốc bắc các loại
Kg
China
Theo quy định về hạn sử dụng của Bộ Y tế thì khi nhập khẩu thuốc phải là thuốc mới sản xuất, hạn dùng còn lại khi đến cảng hoặc sân bay Việt Nam tối thiểu là 18 tháng. Đối với thuốc có hạn dùng bằng hoặc dưới 02 năm thì hạn dùng còn lại khi đến cảng hoặc sân bay Việt Nam tối thiểu là 12 thỏng. Cũn đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thuốc phải còn hạn dựng trờn 03 năm kể từ ngày đến cảng hoặc sân bay Việt Nam, đối với nguyên liệu có hạn dùng 3 năm hoặc dưới 3 năm thì ngày về đến cảng hoặc sân bay Việt Nam không được quá 06 tháng kể từ ngày sản xuất. Công ty thường phải làm thủ tục xin giấy phép theo đúng mẫu do Cục quản lý Dược-Bộ y tế cấp. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa được coi như giấy thông hành, là công cụ tốt cho cạnh tranh trên thị trường, công ty có thể bán với giá cao hơn do hàng hóa nhập khẩu hạn chế về số lượng.
1.1.2.Thị trường nhập khẩu:
Công ty kinh doanh thiết lập quan hệ với nhiều bạn hàng ngoài nước như Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Hà Lan, Pháp, Úc, Nhật. Ta có thể thấy kim ngạch nhập khẩu sản phẩm của công ty từ các thị trường qua biểu sau:
BẢNG 5: KIM NHẠCH NHẬP KHẨU TỪ NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2009
Đơn vị:USD
Năm
Nước
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Kim ngạch XK
Tỷ trọng (%)
Kim ngạch XK
Tỷ trọng (%)
Kim ngạch XK
Tỷ trọng (%)
1.Hàn Quốc
2.Đài Loan
3.Thái Lan
4.Ấn Độ
5.Trung Quốc
6.Đức
7.Sớp
8.Áo
9.Pháp
10.Hà Lan
11.Autralia
12.Một số nước khác
6357860
1131389
430472
291249
438473
1075379
907351
372862
715319
323254
310452
3648608
39,73
7,07
2,69
1,82
2,74
6,72
5,76
2,33
4,47
2,02
1,94
22.71
5791960
852815
1219077
631981
4685994
1590724
1326801
919245
289059
226220
272901
147223
32,26
4,75
6,79
3,52
26,1
8,86
7,39
5,12
1,61
1,26
1,52
0.82
9240327
1674206
1574690
3152307
3638178
1358097
1972753
1021500
658560
620510
477090
3881112
31,57
5,72
5,38
10,77
12,43
4,64
6,74
3,49
2,25
2,12
1,63
13,26
(Nguồn: Báo cáo nhập khẩu hằng năm của VIMEDIMEX VN)
Qua bảng trên thấy rằng hầu hết công ty vẫn duy trì mối quan hệ làm ăn với các nước có mối quan hệ làm ăn truyền thống như Hàn Quốc, Pháp, Ấn Độ,...Qua thực tế cho thấy mặt hàng thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược nhập từ Hàn Quốc chiếm tỉ trọng lớn trong khi nhập khẩu từ một số nước khác chỉ chiếm tỉ trọng nhỏ. Như vậy, Hàn Quốc là thị trường nhập khẩu chủ yếu và khá quen thuộc của công ty trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, các nước có mối quan hệ làm ăn lớn đòi hỏi công ty đi sâu nghiên cứu thị trường hơn nữa để có thể đưa ra giải pháp tích cực hơn, từ đó có thể nhập khẩu được nhiều loại hàng hóa tốt với giá thành phù hợp. Trong những năm gần đây, thị trường nhập khẩu chủ yếu là Hàn Quốc thường chiếm trên 30% kim ngạch trong tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc tân dược và nguyên liệu sản xuất thuốc tân dược của công ty. Năm 2007 kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc chiếm 39,73%, năm 2008 là 32.26% và năm 2009 đạt 31.57%. Ngoài thị trường Hàn Quốc, công ty còn nhập khẩu từ một số thị trường truyền thống như Đài Loan, Ấn Độ, Pháp. Có thể nói đây là những thị trường có uy tín lớn trên thế giới về mặt thuốc tân dược. Dự tính của công ty trong thời gian tới đây sẽ tiếp tục duy trì việc nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc nhưng giảm tỉ trọng hơn so với những năm trước và sẽ phát triển mở rộng ra một số thị trường khác nữa. Ở thị trường Ấn Độ, công ty thấy có thể nhập khẩu nhiều hơn bởi chất lượng tốt, giá cả phù hợp với thị trường Việt Nam. Đối với mặt hàng của Pháp hiện nay, Việt Nam cũng có những ưu tiên nhất định để các doanh nghiệp có điều kiện thuận lợi nhập khẩu thuốc từ thị trường này.
Phương thức nhập khẩu:
Vì công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam là công ty nhập khẩu nhập khẩu hàng hóa đa dạng, thường xuyên, lợi nhuận của công ty chủ yếu là do hoạt động nhập khẩu mang lại, được Nhà nước cung cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu nên chủ yếu công ty áp dụng phương thức nhập khẩu trực tiếp. Căn cứ vào nhu cầu tiêu thụ của mình, công ty xuất nhập khẩu y tế Việt Nam tiến hành tìm bạn hàng nước ngoài để thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa, tiêu thụ thị trường nội địa. Công ty nhập khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức quá trình mua bán và tự cân đối tài chính cho thương vụ đã ký kết. Nhập khẩu trực tiếp có thể tiến hành theo Nghị định thư ký kết giữa hai nước, hoặc có thể nhập khẩu trực tiếp ngoài Nghị định thư theo hợp đồng thương mại ký kết giữa công ty và công ty nước ngoài.
Nhập khẩu trực tiếp gồm hai giai đoạn: Nhập khẩu hàng hóa và tiêu thụ hàng nhập khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp được ghi doanh số nhập khẩu và doanh số bán hàng nhập khẩu;cỏc chi phí, thuế nhập khẩu, thuế TTĐB hàng nhập khẩu được tính vào trị giá vốn hàng nhập khẩu.
1.1.3.Phương thức thanh toán:
Công ty thường sử dụng hai phương thức thanh toán là điện chuyển tiền ( T/T-Telegram Transfer) và phương thức tín dụng chứng từ (L/C-Letter Of Credit). Hình thức thanh toán phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ của công ty với đối tác.
Thanh toán bằng điện chuyển tiền chỉ áp dụng khi hai bên tin tưởng lẫn nhau vì phương thức thanh toán này rủi ro cao hơn cho người bán nhưng lệ phí thấp. Nên phương thức thanh toán này phụ thuộc rất lớn vào uy tín của Công ty cũng như mối quan hệ làm ăn lâu năm với công ty. Thanh toán bằng điện chuyển tiền, Công ty thường thanh toán 50% trước khi xếp hàng và trả 50% số tiền còn lại sau khi nhận được hàng.
Thanh toán bằng điện chuyển tiền thường giữ được mối quan hệ với những đối tác làm ăn lâu dài, nhanh chóng, thuận lợi. Tuy nhiên, thanh toán bằng phương thức này có độ rủi ro rất cao trong trường hợp đối tác gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh, Công ty khó có thể khiếu nại đồng thời làm vốn bị tồn đọng. Sau khi nhận được hàng, công ty mới thanh toán 100% số tiền hàng nên chỉ áp dụng khi đối tác tin tưởng hoàn toàn ở công ty. Chi phí sử dụng phương thức này chiếm khoảng 0,3% giá trị hợp đồng( bao gồm phí điện chuyển tiền, fax) rẻ hơn phương thức thanh toán bằng L/C.
Các hợp đồng của Công ty hầu hết sử dụng phương thức thanh toán bằng L/C bởi đây là một phương thức phổ biến đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên và rủi ro với người bán thấp. Tuy nhiên theo phương thức này, mở L/C Công ty phải trả mức phí cao hơn do trách nhiệm của ngân hàng lớn hơn. Thông thường công ty thường mở L/C không hủy ngang trả ngay và ngân hàng sẽ được hưởng khoảng từ 0,2 đến 0,5 lãi dự tính của lô hàng. Khi đó công ty thường yêu cầu ngân hàng cho kí quỹ với mức từ 10%-20% trị giá hợp đồng và có thể tới 30% là do doanh nghiệp cổ phần Nhà nước. Tùy vào khả năng tài chính, khả năng kinh doanh và uy tín của công ty đối với ngân hàng mà công ty có thể không cần kí quỹ theo giá trị hợp đồng. Đồng thời công ty phải làm giấy cam kết thanh toán trả ngân hàng ngay sau khi thực hiện xong quá trình nhập khẩu và chi phí kí quỹ phụ thuộc vào số tiền mà công ty kí quỹ. Công ty phải đảm bảo hàng hóa mà công ty ký kết hợp đồng về số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng...Mặt khác thanh toán bằng phương thức này công ty cũng gặp nhiều khó khăn như: thời gian ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ rất lâu nên nhiều khi hàng về đến cảng phải mất thêm thời gian lưu kho bãi. Chi phí sử dụng phương thức này khá cao thường chiếm khoảng 0,35% trị giá hợp đồng ( bao gồm phí mở L/C, phí thông báo, fax). Trong phương thức thanh toán này nhà nhập khẩu thường gặp nhiều rủi ro hơn nhà xuất khẩu bởi vì ngân hàng thanh toán tiền hàng chỉ dựa vào bộ chứng từ cú phự hợp với nội dung yêu cầu mở L/C của công ty hay không.
Phương thức thanh toán L/C giúp công ty có thể tận dụng được tín dụng của ngân hàng.
1.2. TỔ CHỨC QUẢN LÝ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.2.1.Nghiên cứu thị trường, lựa chọn nguồn cung cấp và xây dựng phương án kinh doanh.
1.2.1.1.Nghiên cứu thị trường nhập khẩu:
Đây là bước mà công ty rất coi trọng bởi nó là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Việc nghiên cứu tìm hiểu bạn hàng của công ty được nhiều phòng ban tham gia như phòng xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch và hợp tác quốc tế, trung tâm thương mại dược phẩm, phòng kinh doanh trang thiết bị y tế. Nghiên cứu thị trường trong lĩnh vực nhập khẩu đòi hỏi nhiều kỹ thuật nhằm giúp cho công ty có một hệ thống thông tin đấy đủ, kịp thời, chính xác làm cơ sở đưa ra những quyết định đúng đắn, đáp ứng được các tình thế của thị trường. Đồng thời là cơ sở cho giao dịch, đàm phán và ký kết thực hiện hợp đồng sau này.
1.2.1.2.Lựa chọn nguồn cung cấp trong nhập khẩu hàng hóa.
Nói cách khác, đây là bước lựa chọn đối tác để nhập khẩu hàng hóa. Đây cũng chính là kết quả của việc nghiên cứu thị trường. Vì vậy, tham gia khâu lựa chọn đối tác cũng do cỏc phũng xuất nhập khẩu,phũng kế hoạch và hợp tác quốc tế, trung tâm thương mại dược phẩm, phòng kinh doanh trang thiết bị y tế đưa ra ý kiến, tổng hợp lại cho phòng kế hoạch và hợp tác quốc tế quyết định. Mục tiêu chung của quy trình nhập khẩu là: Sau khi xác định được nhu cầu cần nhập khẩu nên lựa chọn đúng chất lượng, đúng số lượng, đúng giá, đúng thời điểm và đúng nguồn cung cấp. Do vậy, lựa chọn một đối tác cung cấp tin cây, đủ uy tín, đủ năng lực sẽ quyết định đến hiệu quả của quá trình nhập khẩu. Nhà nhập khẩu phải đưa ra các quyết định như các nguồn cung cấp không đủ tiêu chuẩn cần loại bỏ, các nguồn cung cấp tốt cần duy trì, các nguồn cung cấp có thể duy trì nhưng cần những tác động cụ thể.
1.2.1.3.Xây dựng phương án kinh doanh.
Phương án kinh doanh thực chất là một chương trình hành động tổng quát tới việc thực hiện những mục tiêu cụ thể của công ty trong kinh doanh. Hằng năm, công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam vẫn xây dựng phương án kinh doanh dựa trên kết quả của việc nghiên cứu thị trường và lựa chọn đối tác. Công ty sau một năm hoạt động kinh doanh đều có báo cáo kết quả kinh doannh của năm trước và dự kiến kế hoạch kinh doanh cũng như định hướng phát triển cho những năm tiếp theo. Việc xây dựng phương án kinh doanh, phân đoạn mục tiêu lớn thành mục tiêu cụ thể, để ban lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành doanh nghiệp liên tục, chặt chẽ. Phương án kinh doanh được lập đầy đủ và chính xác sẽ giúp cho doanh nghiệp lường trước được những rủi ro và đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh. Công việc nặng nề này do phòng kế hoạch và hợp tác quốc tế của công ty đảm trách. Cán bộ phòng kế hoạch và hợp tác quốc tế đã phải xây dựng phương án kinh doanh hàng nhập khẩu qua các bước sau:
Nhận định tổng quát về tình hình diễn biến của thị trường
Đánh giá khả năng của doanh nghiệp
Xác định thị trường, mặt hàng nhập khẩu và và số lượng mua bán
Xác định đối tượng giao dịch để nhập khẩu
Xác định thị trường và khách tiêu thụ
Xác định giá cả mua bán trong nước
Đề ra các biện pháp thực hiện.
Việc xây dựng phương án kinh doanh rất quan trọng phải thích ứng với sự thay đổi của môi trường và thị trường, phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, phải đảm bảo được mục tiêu bao trùm của doanh nghiệp, phải có tính khả thi và an toàn và đảm bảo được mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của xã hội.
1.2.2.Giao dịch, đàm phán và kí kết hợp đồng
Giao dịch đàm phán để đi đến kí hợp đồng là công việc hết sức phức tạp và khó khăn trong buôn bán ngoại thương. Trước khi đi đến kí kết hợp đồng để đảm bảo quyền lợi cho công ty thì việc đàm phán và giao dịch là hết sức cần thiết. Giao dịch và đàm phán tốt sẽ đem lại nhiều lợi ích cho công ty, tăng lợi nhuận và làm giảm rủi ro trong quá trình nhập khẩu. Công việc giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng sẽ do phòng kế hoạch và hợp tác quốc tế đảm nhiệm.
1.2.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng
Việc tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty cũng như nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu khác cũng được tiến hành từng bước theo quy trình chung. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu y tế Việt Nam thường nhập khẩu theo điều kiện CIP ( Incoterm 2000 ) nếu giao hàng bằng đường biển(CIP Hải Phòng), giao hàng bằng đường hàng không (CIP Nội Bài). Phương thức thanh toán của công ty chủ yếu bằng L/C và điện chuyển tiềnT/T, nên quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu của công ty theo các bước sau:
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Bước 2:Mở L/C (Nếu thanh toán bằng L/C)
Bước 3:Làm thủ tục hải quan
Bước 4:Nhận và kiểm tra hàng nhập khẩu
Bước 5:Thanh toán
Bước 6:Khiếu nại (nếu có)
Sau khi hợp đồng nhập khẩu đã được kí kết, công ty sẽ tiến hành tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khâu như sau:
1.2.4.1.Xin giấy phép nhập khầu
Đây là bước đầu tiên quan trọng nhất quyết định hợp đồng nhập khẩu có được thực hiện hay không. Khác với các công ty xuất nhập khẩu khác việc xin giấy phép nhập khẩu của cơ quan chủ quản là bắt buộc đối với công ty vì việc nhập khẩu thuốc tân dược ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Nhằm hạn chế việc nhập khẩu để bảo vệ ngành sản xuất trong nước cũng như để giám sát hàng hóa nên Nhà nước có sự hạn chế nhập khẩu đối với một số ngành nhất định. Theo quy định của Chớnh phủ và Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23-1-2006 của thủ tướng chính phủ công ty phải có nghĩa vụ xin giấy phép nhập khẩu trước khi nhập khẩu do cục quản lý Dược-Bộ y tế Việt Nam cấp, đây là bộ trực tiếp quản lý việc cấp giấy phép nhập khẩu cho công ty. Theo quy định về hạn sử dụng của Bộ Y tế thì khi nhập khẩu thuốc phải là thuốc mới sản xuất, hạn dùng còn lại khi đến cảng Việt Nam tối thiểu là 18 tháng. Đối với thuốc có hạn dùng bằng hoặc dưới 02 năm thì hạn dùng còn lại khi đến cảng Việt Nam tối thiểu là 12 thỏng. Cũn đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất thuốc phải còn hạn dựng trờn 03 năm kể từ ngày đến cảng Việt Nam, đối với nguyên liệu có hạn dùng 3 năm hoặc dưới 3 năm thì ngày về đến cảng Việt Nam không được quá 06 tháng kể từ ngày sản xuất. Công ty thường phải làm thủ tục xin giấy phép theo đúng mẫu do cục quản lý Dược-Bộ y tế cấp. Giấy phép nhập khẩu hàng hóa được coi như giấy thông hành, là công cụ tốt cho cạnh tranh trên thị trường, công ty có thể bán với giá cao hơn do hàng hóa nhập khẩu hạn chế về số lượng. Việc xin giấy phép nhập khẩu hàng hóa thường do phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm.
1.2.4.2.Mở L/C
Căn cứ mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu mà công ty đó kí kết. Khi mở L/C công ty làm đơn xin mở thư tín dụng theo mẫu in sẵn của Ngân hàng. Sau khi hợp đồng đượ