NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng-một sản phẩm tài chính rất nhạy cảm với mọi thay đổi và biến động, vì vậy kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro.
Để có thể phát triển bền vững và ổn định trong một môi trường còn nhiều bấp bênh, vấn đề đặt ra đối với các NHTM là phải nhận biết được các rủi ro và quản lý giảm thiểu các rủi ro ấy. Để tạo ra nền tảng và cơ sở pháp lý cho các NHTM trong việc hạn chế và khắc phục những tổn thất do rủi ro mang lại, nhằm giúp các ngân hàng lành mạnh hoá hoạt động tài chính, Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã chính thức cho phép các ngân hàng thực hiện việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Việc cho phép các NHTM duy trì nguồn dự phòng để xử lý rủi ro là điều hoàn toàn thích hợp trong cơ chế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế. Và nguồn quỹ này đã thực sự trở thành chiếc phao cứu cánh cho các NHTM thời kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hoạt động trích lập và sử dụng dự phòng vẫn còn là một nghiệp vụ mới mẻ đối với các ngân hàng, cũng như các quy định về nghiệp vụ này vẫn chưa được hoàn chỉnh. Bởi vậy, việc thực hiện trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro trên thực tế ở các ngân hàng vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và xem xét.
Là một ngân hàng cấp hai, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thọ Xuân- Thanh Hoá(sau đây gọi là ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân) cũng có những biện pháp giảm thiểu rủi ro trong trích lập dự phòng. Chính vì lý do đó, trong thời gian thực tập tại đây, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ dự phòng”. Chuyên đề gồm 5 chương với 3 phần như sau:
Phần A: Mở đầu.
ChươngI: Đặt vấn đề.
Chương II: Tổng quan về nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của NHTM.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu.
Chương IV: Thực trạng và giải pháp của nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân.
Phần C: Kết luận.
Chương V: Kiến nghị và kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân viên phòng kế toán, các phòng ban cũng như ban lãnh đạo của ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Thuý đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề cương chi tiết báo cáo tốt nghiệp này.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn, nên chắc chắn bài báo cáo tốt nghiệp còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp, phê bình của các thầy cô và các bạn.
50 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1523 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ dự phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGOẠI NGỮ
CÔNG NGHỆ VIỆT NHẬT
KHOA: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
Chuyên đề: “HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN THỌ XUÂN - THANH HÓA”.
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Ngọc Thúy
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Sáu
Khoa: Quản trị - Tài chính
Lớp: Tài chính-Ngân hàng 02- k3
Niên khóa: 2008-2011
Mã ID: 0810090104
Bắc Ninh, tháng 5 năm 2011.
LỜI CAM KẾT:
Họ tên sinh viên: Lê Thị Sáu
Lớp: CĐ Tài chính ngân hàng 02 – Khóa 3
Khoa: Quản trị - tài chính
Đề tài báo cáo thực tập của tôi là: “HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG QUỸ DỰ PHÒNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT(agribank) HUYỆN THỌ XUÂN-THANH HÓA”.
Tôi xin cam đoan rằng đề tài báo cáo thực tập này là do chính tôi thực hiện nghiên cứu. Các nội dung, số liệu và kết quả trong báo cáo là trung thực, không sao chép, từ bất cứ luận văn, báo cáo, đề tài khoa học nào khác.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm với những sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế.
DANH MỤC BẢNG BIỂU:
Bảng 1
Hoạt động kinh doanh về nghiệp vụ kế toán trích lập dự phòng rủi ro của ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân.
Trang 22
Bảng 2
Tình hình thu nhập và chi phí của ngân hàng một số năm.
Trang 23
Bảng 3
Tình hình nguồn vốn và dư nợ của ngân hàng No và PTNT Thọ Xuân trong một số năm.
Trang 29
Bảng 4
Tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân qua một số năm.
Trang 30
Bảng 5
Phân loại tài sản Có và tỷ lệ trích lập dự phòng
Trang 35
Bảng 6
Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân qua các năm.
Trang 39
Sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro trong hoạt động của NHTM
Trang19
Sơ đồ 2
Bộ máy tổ chức của ngân hàng No và PTNT Thọ Xuân.
Trang 28
Sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán kế toán trích lập dự phòng rủi ro
Trang 36
Sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán kế toán sử dụng dự phòng rủi ro
Trang 39
DANH MỤC VIẾT TẮT:
MHTM: ngân hàng thương mại
No&PTNT: ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NSƯT: nghệ sĩ ưu tú
NHNN: ngân hàng nhà nước.
MỤC LỤC:
LỜI MỞ ĐẦU
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng-một sản phẩm tài chính rất nhạy cảm với mọi thay đổi và biến động, vì vậy kinh doanh ngân hàng gắn liền với yếu tố rủi ro.
Để có thể phát triển bền vững và ổn định trong một môi trường còn nhiều bấp bênh, vấn đề đặt ra đối với các NHTM là phải nhận biết được các rủi ro và quản lý giảm thiểu các rủi ro ấy. Để tạo ra nền tảng và cơ sở pháp lý cho các NHTM trong việc hạn chế và khắc phục những tổn thất do rủi ro mang lại, nhằm giúp các ngân hàng lành mạnh hoá hoạt động tài chính, Thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam đã chính thức cho phép các ngân hàng thực hiện việc trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Việc cho phép các NHTM duy trì nguồn dự phòng để xử lý rủi ro là điều hoàn toàn thích hợp trong cơ chế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế. Và nguồn quỹ này đã thực sự trở thành chiếc phao cứu cánh cho các NHTM thời kinh tế thị trường. Tuy nhiên, hoạt động trích lập và sử dụng dự phòng vẫn còn là một nghiệp vụ mới mẻ đối với các ngân hàng, cũng như các quy định về nghiệp vụ này vẫn chưa được hoàn chỉnh. Bởi vậy, việc thực hiện trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro trên thực tế ở các ngân hàng vẫn còn nhiều vấn đề cần nghiên cứu và xem xét.
Là một ngân hàng cấp hai, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thọ Xuân- Thanh Hoá(sau đây gọi là ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân) cũng có những biện pháp giảm thiểu rủi ro trong trích lập dự phòng. Chính vì lý do đó, trong thời gian thực tập tại đây, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ dự phòng”. Chuyên đề gồm 5 chương với 3 phần như sau:
Phần A: Mở đầu.
ChươngI: Đặt vấn đề.
Chương II: Tổng quan về nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của NHTM.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu.
Chương IV: Thực trạng và giải pháp của nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân.
Phần C: Kết luận.
Chương V: Kiến nghị và kết luận.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ, nhân viên phòng kế toán, các phòng ban cũng như ban lãnh đạo của ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Ngọc Thuý đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đề cương chi tiết báo cáo tốt nghiệp này.
Do hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn, nên chắc chắn bài báo cáo tốt nghiệp còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những đóng góp, phê bình của các thầy cô và các bạn.
Phần A: MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ.
1. Lí do chọn đề tài.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, vấn đề hội nhập quốc tế là tất yếu khách quan đối với các quốc gia trên thế giới. Hội nhập quốc tế bên cạnh những thách thức to lớn lại tạo ra cơ hội phát triển và áp dụng những tiến bộ của thế giới. Trong xu thế ấy, hệ thống tài chính nói chung và hệ thống NHTM nói riêng không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra thế giới. Do đó các ngân hàng phải nâng cao năng lực tài chính, sức cạnh tranh, chuyển hóa quy trình nghiệp vụ phù hợp với thông lệ quốc tế.
Để tìm hiểu và thấy được rõ hơn vấn đề tôi đã lựa chon đề tài: “hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ dự phòng”
2. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo cho công tác kế toán trích lập quỹ dự phòng và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ dự phòng.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ dự phòng.
2.3. Phạm vi nghiên cứu.
Đảm bảo mức độ rủi ro trong nghiệp vụ kế toán trích lập dự phòng.
Nâng cao hiệu quả trích lập quỹ dự phòng.
Nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân.
Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 15.3.2011 đến 14.5.2011.
2.4. Phương pháp nghiên cứu.
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp trực quan, lý luận phân tích kết hợp với phương pháp điều tra và hệ thống hoá. Ngoài ra còn có phương pháp so sánh để làm tăng tính chân thực cho đề tài. Bên cạnh đó, đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
Phương pháp biện chứng kết hợp với phương pháp thống kê tổng hợp, phân tích tổng hợp để nghiên cứu và phát triển đề tài.
2.5. Tóm tắt nội dung, bố cục của đề tài.
Nội dung của chuyên đề gồm 5 chương:
Chương 1: Đặt vấn đề.
Nêu ra những lí do, mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu chuyên đề báo cáo tốt nghiệp. Đây là những cơ sở để tìm hiểu và thu thập thông tin cho chuyên đề báo cáo tốt nghiệp này.
Chương 2: Tổng quan về nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động của NHTM.
Trong chương này là những lí thuyết về yếu tố rủi ro về trích lập dự phòng trong hoạt động của ngân hàng, theo đó còn giới thiệu về các loại rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Đồng thời cũng đưa ra quy trình thực hiện nghiệp vụ, tài khoản sử dụng, phương pháp hạch toán trong việc trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro.
Ngoài ra chương này còn giới thiệu về một số tác phẩm đã được nghiên cứu liên quan đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng của những tác giả lớn. Qua đó đưa ra những nhận định về tác phẩm và rút ra bài học cho mình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Trong chương này là những phương pháp nghiên cứu của đề tài, tại đây là những căn cứ, cơ sở lí luận để thu thập số liệu, thông tin để hoàn thành chuyên đề này.
Chương 4: Thực trạng và giải pháp của nghiệp vụ kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân.
Đây là mấu chốt của chuyên đề và cũng là nội dung cơ bản, trọng tâm. Trong chương này giới thiệu về sự ra đời, tình hình hoạt động của ngân hàng, những phương thức hoạt động, đánh giá về nghiệp vụ kế toán trích lập và sử dụng dự phòng tại ngân hàng; kết quả đạt được, vướng mắc còn tồn tại, định hướng phát triển, giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ kế toán trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Chương 5: Kiến nghị và kết luận.
Những nhân xét về đề tài và các định hướng của ngân hàng trong thời gian tới. Đồng thời đưa ra những kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước, ngân hàng No&PTNT Thọ Xuân và kết luận.
Phần B: NỘI DUNG
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN TRÍCH LẬP QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM.
1. Cơ sở lí luận.
1.1. Dự phòng rủi ro trong hoạt động của NHTM.
1.1.1 Rủi ro - nhân tố tất yếu trong hoạt động của NHTM.
Có thể nói, hoạt động của NHTM gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh tế. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, hoạt động và dịch vụ của ngân hàng ngày càng xuất hiện nhiều hơn, tham gia vào mọi hoạt động của nền kinh tế và đời sống con người. Cũng vì thế, hoạt động ngân hàng trở thành lĩnh vực nhạy cảm, là hệ thần kinh của nền kinh tế.
Đối tượng kinh doanh của NHTM là tiền tệ và hoạt động kinh doanh của các ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ. Do đó, hoạt động của ngân hàng rất nhạy cảm với mọi biến động của nền kinh tế. Những biến động về giá cả, về quan hệ cung cầu, về chu kì phát triển của nền kinh tế, về lạm phát, về thất nghiệp,... đều có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn hoạt động của NHTM là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và huy động được để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh, bao gồm vốn huy động, vốn đi vay, vốn khác và vốn tự có. Trong đó, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và đóng vai trò quan trọng nhất. Tuy nhiên nguồn vốn này lại không thuộc sở hữu của ngân hàng mà là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư, được tạo lập từ nhiều hình thức khác nhau nên tính ổn định thấp, dễ biến động. Vì thế, hoạt động của ngân hàng trở nên rất rủi ro.
Hoạt động sử dụng vốn của các ngân hàng hiện nay đã được đa dạng hoá nhưng hoạt động chủ yếu vẫn là cấp tín dụng, chiếm tỉ trọng tới 60% - 70% trong tổng tài sản có của các NHTM. Tuy nhiên, khi ngân hàng cho khách hàng vay, ngân hàng phải gánh chịu rủi ro. Món vay có thể được trả lại đầy đủ nhưng cũng có thể trở nên khó đòi và ngân hàng có thể mất toàn bộ số tiền cho vay. Như vậy, tín dụng - hoạt động chủ yếu của ngân hàng lại là mảng kinh doanh chứa đựng rất nhiều rủi ro.
Thêm vào đó, đối tượng khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, từ cá nhân, hộ gia đình, đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tổng công ty... và hoạt động trên mọi địa bàn, từ thành phố đến vùng núi xa xôi; mọi lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, từ sản xuất, phân phối, lưu thông đến tiêu dùng. Do đó, một điều tất yếu là rủi ro rất dễ xảy ra đối với các hoạt động của ngân hàng.
1.1.2 Rủi ro trong hoạt động của NHTM.
Có rất nhiều loại rủi ro như:
Rủi ro lãi suất: là rủi ro do sự biến động của lãi suất gây nên hay nói một cách khác là do sự không cân xứng giữa các kỳ hạn của tài sản Nợ và tài sản Có.
Rủi ro ngoại hối: là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây nên.
Rủi ro thanh khoản: là tình trạng ngân hàng không có đủ nguồn vốn hoặc không thể tìm được nguồn từ bên ngoài để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đây là rủi ro nguy hiểm nhất của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng: là rủi ro phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc là thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kì hạn.
Ngoài ra còn có rủi ro về hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ và hoạt đông và các rủi ro khác.
2. Nghiệp vụ kế toán trích lập dự phòng rủi ro trong hoạt động của NHTM.
2.1 Một số quy định chung.
Khái niệm cơ bản:
Rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động ngân hàng.
Dự phòng rủi ro là dự phòng được hạch toán vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng thông qua việc trích lập dự phòng cho phần giá trị tài sản “Có” có khả năng không thể thu hồi được.
Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng là việc tổ chức tín dụng hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng.
Việc tổ chức thực hiện:
Đối với việc trích lập dự phòng rủi ro: Trong thời hạn 15 ngày làm việc đầu tiên tháng thứ ba mỗi quý, tổ chức tín dụng thực hiện việc phân loại tài sản “Có” tại thời điểm cuối ngày của ngày cuối cùng tháng thứ hai và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro theo các tỷ lệ qui định.
Đối với việc xử lý rủi ro: Việc xử lý rủi ro được thực hiện một quý một lần sau khi đã thực hiện trích lập dự phòng rủi ro và chỉ được xử lý rủi ro trong phạm vi dự phòng hiện có. Việc xử lý rủi ro là công việc nội bộ nên tổ chức tín dụng không được thông báo cho khách hàng biết, trừ những khoản nợ đã được Chính phủ cho phép xoá nợ cho khách hàng.
Tổ chức tín dụng không được điều chỉnh giảm số nợ trong hồ sơ cho vay đối với phần nợ được coi là rủi ro và đã được xử lý bằng dự phòng rủi ro. Tổ chức tín dụng vẫn phải có biện pháp để thu hồi nợ triệt để theo chế độ hiện hành như đối với các khoản nợ được chính phủ cho phép xoá nợ đối với khách hàng.
Mọi khoản tiền thu hồi được từ những khoản vay đã được coi là rủi ro và đã được xử lý bằng dự phòng được coi là doanh thu của tổ chức tín dụng và được hạch toán vào thu nhập bất thường.
2.2 Tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ kế toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro của NHTM.
Hệ thống tài khoản kế toán của các tổ chức tín dụng của Việt Nam qui định hoạt động tín dụng được theo dõi trên các tài khoản loại 2. Trong đó, các tài khoản có liên quan đến việc hạch toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro gồm:
Tài khoản 201, 221: Tài khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Tài khoản 2051, 2061, 2111, 2121, 2141... Tài khoản nợ trong hạn và đã được gia hạn nợ.
Các tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ ghi: Số tiền cho khách hàng vay
Bên Có ghi: Số tiền khách hàng trả nợ, số tiền chuyển nợ quá hạn.
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng còn đang nợ ngân hàng.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết cho từng khách hàng vay vốn.
Tài khoản 2052, 2062, 2112, 2122, ...: Tài khoản nợ quá hạn đến 180 ngày có khả năng thu hồi.
Tài khoản 2053,2063, 2113, 2123, ...: Tài khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày có khả năng thu hồi.
Tài khoản 2058, 2068, 2118, 2128, ...: Tài khoản nợ khó đòi
Các tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên nợ ghi: Số tiền cho vay phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi
Bên Có ghi: Số tiền khách hàng trả nợ
Số dư Nợ: Phản ánh số dư nợ quá hạn, nợ khó đòi khách hàng chưa trả.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản chi tiết theo từng khách hàng có nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Số dư của các tài khoản loại 2 này chính là căn cứ để ngân hàng tính toán số dự phòng phải trích.
Tài khoản 209, 219, 229, 239, ...: Tài khoản dự phòng phải thu khó đòi.
Các tài khoản này có kết cấu:
Bên Có ghi: Số dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí
Bên Nợ ghi: Khoản phải thu khó đòi không thu được phải xử lý xoá nợ
Kết chuyển số chênh lệch về dự phòng phải thu khó đòi đã lập không sử dụng còn lại đến cuối niên độ kế toán.
Số dư Có: Phản ánh dự phòng khoản phải thu khó đòi còn lại cuối kì.
Tài khoản 8722: Tài khoản chi dự phòng, gồm các khoản chi dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá vàng, ngoại tệ. Tài khoản có kết cấu:
Bên Nợ ghi: Các khoản chi trích lập dự phòng trong năm
Bên Có ghi: Kết chuyển số dư cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán.
Số dư Nợ: Phản ánh các khoản chi trích lập dự phòng trong năm.
Tài khoản 97: Tài khoản nợ khó đòi chờ xử lý. Tài khoản này dùng để hạch toán các khoản nợ bị tổn thất đã dùng dự phòng rủi ro để bù đắp đang trong thời gian theo dõi để có thể tiếp tục thu hồi dần. Thời gian theo dõi trên tài khoản này phải theo qui định của nhà nước nhưng nếu không thu được thì cũng huỷ bỏ. Tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nhập: Số tiền nợ khó đòi được bù đắp đưa ra theo dõi ngoại bảng.
Bên Xuất: Số tiền thu hồi được của khách hàng
Số tiền nợ bị tổn thất đã hết thời gian theo dõi.
Số còn lại: Phản ánh số nợ bị tổn thất được bù đắp nhưng vẫn tiếp tục theo dõi để thu hồi.
3. Nghiệp vụ kế toán sử dụng dự phòng rủi ro của NHTM.
3.1 Điều kiện sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro.
Các trường hợp được sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro của các NHTM:
1. Khi khách hàng vay vốn, người bảo lãnh vay vốn, người phát hành thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác, người bảo lãnh thương phiếu, bên thuê tài chính, người được cung ứng dịch vụ thanh toán là các tổ chức bị phá sản giải thể và đã hoàn thành việc thanh toán tài sản. Mức xử lý rủi ro bằng mức tổn thất sau khi đã thanh toán tài sản của tổ chức bị phá sản, giải thể.
2.Tài sản “ Có “ có thời gian quá hạn ( kể cả trường hợp các tổ chức bị phá sản, giải thể nhưng chưa hoàn thành việc thanh toán tài sản ) như sau:
Những khoản cho vay có bảo đảm bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 721 ngày trở lên, những khoản cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đã quá hạn trả nợ từ 361 ngày trở lên.
Những khoản tiền chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã quá hạn thanh toán từ 91 ngày trở lên.
Số tiền trả thay cho người được bảo lãnh nhưng chưa thu hồi được từ 361 ngày trở lên.
Những khoản cho thuê tài chính mà bên thuê không trả được tiền thuê từ 721 ngày trở lên.
Số tiền thanh toán hộ khách hàng, tổ chức tín dụng khác ( Không bao gồm những khoản trả thay cho người được bảo lãnh) đã quá hạn thu hồi từ 181 ngày trở lên.
3. Những khoản nợ cho vay được chính phủ cho phép xoá nợ cho khách hàng nhưng không được chính phủ cấp nguồn để bù đắp mà chưa được sử dụng dự phòng để xử lý.
3.2 Phương pháp hạch toán:
Khi tiến hành sử dụng dự phòng để bù đắp rủi ro, các NHTM hạch toán:
Nợ TK: quĩ dự phòng
Có TK: nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Đồng thời ghi Nhập: TK Nợ khó đòi đã xử lý
Đối với những khoản tiền thu hồi được từ những rủi ro đã được xử lý bằng dự phòng thì được coi là doanh thu của tổ chức. Khi thu nợ, hạch toán:
Nợ: TK thích hợp
Có: TK thu nhập bất thường
Đồng thời ghi Xuất: TK Nợ khó đòi đã xử lý.
Các bước hạch toán về trích lập và sử dụng dự phòng như trên là qui định chung cho các NHTM. Tuỳ từng ngân hàng cụ thể mà việc áp dụng có thể có một số điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống tài khoản, tình hình hoạt động kinh doanh…của mỗi đơn vị nhưng phải tuân thủ theo đúng các qui định chung.
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
trong hoạt động của NHTM
TK 79 TK Dự phòng TK 8722
(1b) (1a)
TK thích hợp
(3a)
TK nợ quá hạn (2b) Nhập: TK97
Nợ khó đòi (3b) Xuất: TK97
(2a)
1) a- Trích lập dự phòng rủi ro
b- Hoàn lại phần dự phòng chênh lệch thừa
2) a- Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro
b- Đưa khoản nợ ra theo dõi ngoại bảng
3) a- Thu hồi được nợ khó đòi đã xử lý bằng dự phòng
b- Xuất sổ theo dõi ngoại bảng.
4. Những nhận định về kế toán trích lập quỹ dự phòng rủi ro.
4.1 Tác phẩm thứ nhất:
Chủ đề: “rủi ro tín dụng và những hệ lụy trong nền kinh tế hội nhập WTO”.
Tiến Sĩ: Tô Kim Ngọc, giảng viên học viện ngân hàng.
4.1.1. Nội dung liên quan đề tài.
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Đó có thể là nguyên nhân khách quan xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý, .. hoặc nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng như trình độ quản lý, trình độ cán bộ, đạo đức nghề nghiệp, thông tin không cân xứng... hoặc nguyên nhân chủ quan từ khách hàng như cố tình không trả nợ, sử dụng sai mục đích tiền vay... hoặc nguyên nhân xuất phát từ tài sản đảm bảo như giá trị giảm, không bán được... Từ đó thấy được những hệ lụy trong nền kinh tế hội nhập WTO.
4.1.2 Những đóng góp của đề tài.
Thông qua tác phẩm này có thể thấy được xu thế phát triển toàn cầu trong nền kinh tế hội nhập là rất cần thiết, từ đó giúp tôi có thêm những đóng góp thiết th