Chuyên đề Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Những năm vừa qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu khá quan trọng và toàn diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới. Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn. Là một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư đang thực sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này. Từ thực tế như trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển của Ngân hàng – nơi bản thân thực tập, tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình như saus: “Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình” Chuyên đề gồm 2 phần cơ bản : Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

doc61 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục MỤC LỤC 2 LỜI NÓI ĐẦU 4 Chương I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 7 1.1 Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 7 1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển 7 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 10 1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 11 1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 11 1.2.1 Công tác huy động vốn 11 1.2.2 Công tác sử dụng vốn 14 1.2.3 Tài trợ thương mại 16 1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 18 1.3 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 20 1.3.1 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 20 1.3.2 Thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 22 1.4 Đánh giá nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 39 1.4.1 Kết quả đạt được 39 1.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân 41 Chương II. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 45 2.1 Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 45 2.2 Một số đề xuất nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 47 2.2.1 Khía cạnh pháp lý của dự án 47 2.2.2 Khía cạnh thị trường của dự án 48 2.2.3 Khía cạnh kỹ thuật của dự án 48 2.2.4 Phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án 49 2.2.5 Khía cạnh tài chính của dự án 50 2.2.6 Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của dự án 50 2.2.7 Một số đề xuất khác nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình 51 2.3 Kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ, Ngành liên quan và Ngân hàng Công thương Việt Nam 58 KẾT LUẬN 60 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 62 LỜI NÓI ĐẦU Những năm vừa qua, tuy phải đương đầu với những khó khăn thách thức nhưng đất nước ta đã giành được những thành tựu khá quan trọng và toàn diện, giữ vững ổn định kinh tế chính trị - xã hội. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế hàng đầu đều đạt và vượt kế hoạch, trật tự an toàn xã hội, an ninh quốc phòng đất nước được giữ vững. Tình hình hoạt động tiền tệ Ngân hàng có nhiều biến chuyển tích cực mặc dù phải chịu tác động ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất lợi trong nước cũng như trên thế giới. Cùng với xu thế này, trong những năm vừa qua , Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã được đánh giá là một trong những Ngân hàng đã có nhiều đóng góp trong sự nghiệp đổi mới của ngành, cơ cấu tổ chức Ngân hàng được hoàn thiện hơn. Là một Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình có nhiệm vụ thực hiện nhiều nghiệp vụ, trong đó duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng chủ yếu là huy động vốn trung dài hạn để cho vay dự án đầu tư phát triển, nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước, kinh doanh tiền tệ tín dụng. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động cho vay tín dụng trung dài hạn các dự án đầu tư, Ngân hàng còn gặp không ít khó khăn và nhiều rủi ro. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả và an toàn cho vay đòi hỏi phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, đặc biệt là cho vay dự án đầu tư. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư đang thực sự đóng vai trò quan trọng. Mục tiêu đặt ra của Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới là tiếp tục mở rộng hình thức tín dụng này. Từ thực tế như trên, với mong muốn đóng góp cho sự phát triển của Ngân hàng – nơi bản thân thực tập, tôi lựa chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình như saus: “Hoàn thiện nội dung thẩm định Dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình” Chuyên đề gồm 2 phần cơ bản : Chương I : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình. Chương II: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình Chương I: NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.1.1 Quá trình hình thành, phát triển - Thời kỳ hoạt động theo mô hình ngân hàng một cấp Khi mới được thành lập, cơ sở vật chất của ngân hàng còn nhiều thiếu thốn. Biên chế cán bộ làm việc có 18 người, trong đó có 2 đồng chí lãnh đạo chi điếm, còn lại là cán bộ nghiệp vụ hành chính. Bộ máy hoạt động gồm có ban lãnh đạo, phòng tín dụng, phòng kế toán giao dịch (bao gồm cả bộ phận quỹ nghiệp vụ) phòng hành chính và 2 đại lý quỹ tiết kiệm (số 6 và số 9) đặt tại phố Quán Thánh và phố Đội Cấn. Ngay tự những ngày đầu thành lập, dưới sự chỉ đạo của ngân hàng trung ương, ngân hàng thành phố, chi điếm ngân hàng Đội Cấn đã chiến khai thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ vừa quan trọng vừa cấp bách đó là ổn định tổ chức, hoạt động và phục vụ nhiệm vụ khôi phục, cải tạo và phát triển kinh tế thủ đô (1958-1965). Bước sang thời kỳ mới hoạt động của Ngân hàng thủ đô nói chung và của chi nhánh Ba Đình nói riêng diễn ra trong hoàn cảnh vừa có hoà bình vừa có chiến tranh (1966-1975). Chỉ thị của Chính phủ về việc thanh toán không dùng tiền mặt trong tình hình mới (ban hành năm 1968) và mở rộng việc thanh toán, cải tiến công tác thanh toán không dùng tiền mặt theo thông tư số 05-TT/NH ngày 20/12/1970 của Ngân hàng trung ương, chi nhánh Ba Đình đã thực hiện việc cải tiến và đẩy mạnh các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, góp phần quan trọng vào việc tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý lưu thông tiền tệ. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt được áp dụng phổ biến thời kỳ bấy giờ là: séc chuyển tiền, séc bảo chi, nhờ thu...vừa hiệu quả vừa đảm bảo an toàn tuyệt đối đã làm giảm đáng kể lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí trong phát hành tiền, tiết kiệm vốn ngân sách. về công tác quản lý tiền mặt, chính phủ có quyết định số 75/CP ngày 09/06/1967 và thông tư hướng dẫn số 81/VP ngày 01/09/1967 của Ngân hàng trung ương quy định về quản lý tiền mặt phải được thực hiện đến từng đơn vị, cơ quan, xí nghiệp hợp tác xã...với nhiệm vụ đó Ngân hàng công thương Ba Đình đã mởi nhiều đợt kiểm tra tiền mặt, đôn đốc thu nộp tiền mặt, giám sát chi tiêu ở tất cả các đơn vị, cơ quan, xí nghiệp HTX có mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng. Hoạt động tín dụng nhìn chung trong thời kỳ 1976-1978 chưa được mở rộng những hoạt động nghiệp vụ chủ yếu bị hạn chế do lưu hành hai đồng tiền ở hai miền Nam Bắc. Quá trình đổi mới hoạt động Ngân hàng nằm chung trong dòng chảy của đổi mới tư duy, nhất là tư duy kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Thời kỳ đổi mới hoạt động Ngân hàng Giai đoạn 5 năm đầu chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động (1988 - 1993) Khi chuyển đổi mô hình hoạt động, với chức năng của một Ngân hàng chuyên doanh, tổ chức chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình trực thuộc chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội. Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình lúc này chưa thoát khỏi cơ chế cũ bởi hoạt động thu chi ngân sách vẫn còn tồn tại và hoạt động song song với chức năng kinh doanh trong nội bộ ngân hàng. Bên cạnh đó hoạt động của chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn: tổ chức bộ máy cồng kềnh, biên chế lao động quá đông, trình độ cán bộ còn nhiều yếu kém không đủ sức đáp ứng nhu cầu đổi mới của nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng. Quy mô nguồn vốn thấp chỉ có 8.874 triệu đồng, dư nợ cho vay nền kinh tế mới chỉ đạt con số 4980 triệu đồng. Thời kỳ này hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn gặp nhiêu khó khăn do chưa tách bạch giữa chức năng kinh doanh với nhiệm vụ thu chi hộ ngân sách Nhà nước. Hoạt động tín dụng cũng vấp phải những sai lầm trong bước đầu trải nghiệm cơ chế thị trường. Bước sang những năm đầu của thập kỷ 90, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã dần rõ nét hơn do hoạt động thu chi ngân sách được chuyển giao về Ngân hàng Nhà nước thông qua việc hình thành phòng đại diện Ngân hàng Nhà nước tại các quận huyện. Những bất cập trong hoạt động kinh doanh tiền tệ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình cho thấy một bài học kinh nghiệm về công tác tổ chức, công tác quản lý điều hành, đó phải là kết hợp giữa đổi mới tổ chức với đổi mới phương thức quản trị điều hành, đổi mới với từng bước đi thận trọng và lộ trình thích hợp, đổi mới để bảo toàn và phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả, đúng định hướng, đúng pháp luật. Giai đoạn 1993-2007: Chấn chỉnh tổ chức bộ máy, phát triển hoạt động kinh doanh, kinh doanh an toàn, hiệu quả đúng pháp luật. Với bài học kinh nghiệm và những mất mát của 5 năm đầu khảo nghiệm trong sự nghiệp đổi mới hoạt động. Chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình đã ý thức được vị trí vai trò của mình trong hoạt động Ngân hàng trên địa bàn Thủ đô Hà Nội. Ngày 24/03/1993 Tổng Giám đôc Ngân hàng công thương Việt Nam ra quyết định số 93/NHCT-TCCB về việc giải thể chi nhánh Ngân hàng công thương thành phố Hà Nội. Theo đó chi nhánh mang tên gọi mới chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình. Chi nhánh đã chủ động sắp xếp lại bộ máy, mạnh dạn bổ nhiệm đề bạt cán bộ trẻ có năng lực có trình độ, nhanh nhạy với thực tế để thay thế cho lớp cán bộ lớn tuổi, lâu năm, trình độ và khả năng không phù hợp với cơ chế điều hành mới. Với quyết tâm đổi mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng công thương Ba Đình trong 14 năm qua (1994-2007) đã thành đạt, trở thành một trong những chi nhánh dẫn đầu của hệ thống Ngân hàng công thương Việt Nam, có nhiều đóng góp cho hệ thống Ngân hàng công thương. Uy tín của chi nhánh Ngân hàng công thương khu vực Ba Đình với xã hội, với Ngành và với địa phương luôn luôn được trân trọng, là địa chỉ tin cậy của một khác hàng. 1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình - Chức năng Là một Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dung, dịch vụ ngân hàng, thông qua hoạt động nàychi nhánh tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích luỹ sản xuất lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hôị, mở rộng sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề phù hợp. Mặt khác chi nhánh còn thực hiện tiếp nhận và triển khai có hiệu quả các nguồn vốn tài trợ của cộng đồng quốc tế để tạo thêm công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ, đào tạo, cho vay, giúp người hồi hương ổn định cuộc sống. - Nhiệm vụ Huy động vốn từ các thành phần kinh tế như: Tiền gửi tiết kiệm, trái phiếu với nhiều loại thời hạn: không kỳ hạn, có kỳ hạn. Đầu tư tín dụng với mọi thành phần kinh tế cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cho vay đồng tải trợ cho vay, xuất khẩu. Các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng trong nước và ngoài nước, chiết khấu hộ chứng từ xuất khẩu, phiếu dịch vụ khác. Dịch vụ ngân quỹ, mua, bán ngoại tệ, chi trả kiều hối, cất giữ vật quý, tài sản giá trị cũng như dịch vụ liên quan đến hoạt động ngân hàng. 1.1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức C¨n cø quyÕt ®Þnh 151/Q§-H§QT-NHCT1 ngµy 20/10/2004 cña héi ®ång qu¶n trÞ Ng©n hµng c«ng th­¬ng ViÖt Nam vÒ viÖc phª duyÖt m« h×nh tæ chøc cña chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th­¬ng Ba §×nh theo dù ¸n hiÖn ®¹i hãa Ng©n hµng. C¨n cø vµo thùc tÕ ho¹t ®éng kinh doanh t¹i chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th­¬ng Ba §×nh. Chi nh¸nh Ng©n hµng c«ng th­¬ng Ba §×nh x©y dùng chøc n¨ng vµ nhiÖm vô cña 11 phßng ban t¹i chi nh¸nh theo m« h×nh hiÖn ®¹i hãa nh­ sau: Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phòng khách hàng 1 Phòng khách hàng 2 Phòng khách hàng cá nhân Phòng kế toán giao dịch Phòng kế toán tài chính Phòng thông tin điện toán Phòng tài trợ thương mại Phòng tổng hợp thiết bị Phòng kiểm tra nội bộ Phòng tổ chức hành chính Phòng tiền tệ kho quỹ 1.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BA ĐÌNH 1.2.1 Công tác huy động vốn Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn kinh doanh đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, ban giám đốc Ngân hàng Công thương Ba Đình đã bố trí các cán bộ có năng lực và chuyên môn vào những vị trí quan trọng, liên tục đổi mới phương cách làm việc, đổi mới công tác phục vụ, đảm bảo chữ tín đối với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện thu hút vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư. Bảng 1. Tình hình huy động vốn (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Tổng nguồn vốn huy động 2320 100 2600 100 12.07 3143 100 20.88 1. Tiền gửi tiết kiệm 1360 58.62 1700 65.38 25.00 1543 49.09 -9.24 Không kỳ hạn 20 0.86 25 0.96 25.00 12 0.38 -52.00 Có kỳ hạn 1340 57.76 1675 64.42 25.00 1531 48.71 -8.60 2. Tiền gửi từ tổ chức kinh tế 800 34.48 900 34.62 12.50 1400 44.54 55.56 3. Kỳ phiếu 160 6.90 0 0 -100 200 6.36 Tiền gửi bằng VND 1750 75.43 2100 80.77 20 2633 83.77 25.38 Tiền gửi bằng ngoại tệ 570 24.57 500 19.231 -12.28 500 15.908 0 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Đánh giá về sự tăng trưởng của tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng: Nhìn vào Bảng 1 có thể thây tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân hàng diễn ra theo chiều hướng tích cực. Trong 3 năm liên tiếp 2005, 2006, 2007 tổng nguồn vốn huy động liên tục tăng. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động tăng 12.07% so với năm 2005, năm 2007 lại tăng so với năm 2006 là 20.88% Xem xét cơ cấu có thể thấy rõ sự thay đổi của từng thành phần: nguồn vốn được hình thành từ 3 nguồn cơ bản: Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư, tiền gửi từ các tổ chức kinh tế và kỳ phiếu qua 3 năm kế tiếp. Tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư liên tục tăng về số lượng tuyệt đối (từ 1360 tỷ đồng năm 2005 lên 1700 năm 2006 và đến năm 2007 là 1743 tỷ đồng). Xét theo tỷ trọng thì năm 2005 nguồn tiền này chiếm tỷ trọng 58.62% so với tổng nguồn vốn huy động, năm 2006 tăng lên là 65.38% nhưng lại giảm xuống còn 49.09% ở năm 2007. Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế ngày càng tăng: năm 2005 là 800 tỷ đồng, đến 2006 tăng lên 900 tỷ đồng và tiếp tục tăng mạnh ở năm 2007 là 1400 tỷ đồng. Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 12.5% và có xu hướng tăng nhanh năm 2007 tăng so với năm 2006 là 55.56%. Đối với kỳ phiếu: vì đây không phải là loại hình huy động vốn thường xuyên của Ngân hàng, nên nó chỉ được huy động theo từng đợt, đảm bảo tính cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng. Diễn biến của tiền gửi tiết kiệm từ khu vực dân cư và tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế như trên chỉ ra sự hợp lý hơn về nguồn vốn qua các năm của Ngân hàng. Lượng tiền gửi này tăng lên liên tục qua các năm đã góp phần khẳng định được uy tín của Ngân hàng đối với dân chúng. Về phía Ngân hàng, cũng đã biết tranh thủ lợi thế này để không ngừng thu hút gia tăng nguồn vốn có tính ổn định cao. Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm mà nguồn vốn này đem lại cũng có một số nhược điểm đó là chi phí của nguồn này đắt. Thông thường với tiền gửi tiết kiệm của dân cư, bao giờ cũng phải trả cao hơn nhiều so với tiền gửi của doanh nghiệp, đặc biệt là tiền gửi thanh toán. Bởi vậy nếu Ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn từ khu vực dân cư mà bỏ qua nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế thì tất yếu sẽ dẫn đến lãi suất bình quân của Ngân hàng trở nên cao. Lãi suất đầu ra phải mang tính cạnh tranh so với Ngân hàng khác, như vậy lợi nhuận của Ngân hàng vô hình trung đã bị giảm sút đáng kể. Do vậy, Ngân hàng đã có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp gửi tiền tại Ngân hàng. Điều này được đặc biệt minh chứng qua các con số cụ thể ở Bảng 1. Tiền gửi từ khu vực các tổ chức kinh tế tăng mạnh và liên tục về số tuyệt đối dẫn đến sự chênh lệch về tỷ trọng của hai nguồn vốn chủ yếu này được rút ngắn đáng kể: Tỷ trọng nguồn tiền gửi dân cư và nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế qua các năm: Năm 2005: 58.62% - 34.14% Năm 2006: 65.38% - 34.62% Năm 2007: 49.09% - 44.54% Điều này cho thấy rõ rằng Ngân hàng Công thương Ba Đình đã có những nỗ lực nhất định trong việc giảm lãi suất bình quân nguồn vốn huy động. Đặc biệt là trong việc áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận, vốn là cơ sở cho việc tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên, với cơ cấu vốn như hiện nay thì Ngân hàng sẽ phải nỗ lực nhiều hơn nữa. Để có được những kết quả này, Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình đã có nhiều cố gắng để giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn huy động như mở thêm các quỹ tiết kiệm, tăng cường mạng lưới huy động tiền gửi tiết kiệm trên địa bàn dân cư. Ngân hàng tổ chức thu nhận tiền vào các ngày nghỉ đối với các đơn vị có nguồn tiền mặt lớn, thường xuyên có tổ thu tiền tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, thu đột xuất ở đơn vị có nhiều tiền mặt, đáp ứng nhu cầu mở tài khoản của khách hàng, giải quyết nhanh chóng kịp thời các giao dịch phát sinh. Ngoài ra chi nhánh còn tích cực tìm kiếm thêm khách hàng có nguồn tiền gửi lớn, tạo tâm lý yên tâm và tin tưởng cho khách hàng. 1.2.2 Công tác sử dụng vốn Do đặc thù kinh doanh, hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại phần lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến thời điểm hiện nay là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng. Điều này thể hiện rõ trong bảng sau: Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng Số tiền Tỷ trọng (%) % tăng 1..Doanh số cho vay 1763 100 2200 100 24,79 2243 100 1,95 Quốc doanh 1568 88,94 1800 81,82 14,80 1863 83,06 3,50 Ngoài quốc doanh 195 11,06 400 18,18 105,13 380 16,94 -5,00 2.Doanh số thu nợ 1583 100 1829 100 15,54 2134 100 16,68 Quốc doanh 1418 89,58 1772 96,88 24,96 1586 74,32 -10,50 Ngoài quốc doanh 165 10,42 57 3,12 -65,45 548 25,68 861,40 3. Dư nợ 1670 100 2041 100 22,22 2150 100 5,34 Quốc doanh 1495 89,52 1525 74,72 2,01 1800 83,72 18,03 Ngoài quốc doanh 175 10,48 518 25,38 196,00 350 16,28 -32,43 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua bảng trên, có thể đánh giá về sự tăng trưởng về tình hình dư nợ nói chung qua 3 năm 2005, 2006, 2007 cụ thể như sau: - Về doanh số cho vay: Năm 2005, tổng số tiền cho vay là 1763 tỷ đồng. Năm 2006 con số này tăng lên là 2200 tỷ, tăng 24.79% so với năm 2005 và tiếp tục tiếp tục được đẩy mạnh. Vào năm 2007 lên tới 2243 tỷ đồng tăng 1.95% so với năm 2006. Doanh số cho vay tăng và doanh số thu nợ cũng tăng trong 3 năm liên tiếp. Năm 2006 đạt 1829 tỷ đồng tăng 15.54% so với năm 2005 và năm 2007 là 2134 tỷ đồng tức tăng 16.68% so với năm 2006. Có thể nói doanh số thu nợ của Ngân hàng là tương đối tốt. Tuy nhiên phải kết hợp với việc xem xét tỷ lệ nợ quá hạn thì mới đánh giá được chính xác diễn biến của doanh số thu nợ là tốt hay xấu. Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 1670 2041 2150 Nợ quá hạn 10 8 12 Ngắn hạn 8 4 12 Dài hạn 0 0 0 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0,60 0,48 0,72 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm) Qua số liệu từ thống kê trên, có thể thấy số nợ quá hạn năm 2005 là 10 tỷ, năm 2006 giảm xuống 8 tỷ nhưng đến năm 2007 lại tăng lên 12 tỷ . Nhìn chung tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay ngắn hạn và dài hạn của chi nhánh trong các năm tương đối thấp so với chỉ tiêu toàn ngành. Đạt được kết quả này là do Ngân hàng đã thực hiện nghiêm chỉnh các thể lệ và chế độ cho vay như của Ngân hàng Công thương Việt Nam hướng dẫn việc cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng Công thương V
Tài liệu liên quan