Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và xu hướng sản xuất của các doanh nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập và tự khẳng định sự vững chắc của mình để cùng đất nước trên con đường hội nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO.Vì thế một trong những mối quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay để muốn duy trì và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường, sự bùng nổ của các doanh nghiệp thương mại, sự phát triển rất mạnh của các doanh nghiệp sản xuất, thì vấn đề cấp thiết để đáp ứng và tồn tại được trên thương trường ngày càng khốc liệt, đó là vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp để được thị trường chấp nhận.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó một trong những mối quan tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ chức, ghi chép, phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận chuyển, nhập–xuất-tồn kho nguyên vật liệu, tính toán giá thành thực tế của vật liệu thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu cả về số lượng, chất lượng mặt hàng.Vì vậy quản lý khoản mục chi phí nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong bộ máy kế toán toàn doanh nghiệp.Vì khi quản lý tốt khâu này sẽ góp phần làm giảm được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.
91 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đóng tàu vận tải Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5
1.1. Khái niệm, phân loại và đánh giá cơ bản về nguyên vật liệu 5
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu 5
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu 5
1.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu 6
1. 3.1.Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu 6
1.3.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu 6
1.2. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu 9
1.2.1.. Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu 9
1.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu 11
1.3.1. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên 11
1.3.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng 11
1.3.1.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật liệu 12
1.3.2. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ 19
1.3.2.1. Tài khoản kế toán sử dụng 19
1.3.2.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất nguyên vật kiệu 20
1.3.2.3.Kiểm kê nguyên vật liệu 21
1.4. Các hình thức kế toán 21
1.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký- Sổ CáI 21
1.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung 22
1.4.3. Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ` 24
1.4.4. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 25
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY ĐÓNG TÀU VẬN TẢI HẢI DƯƠNG 28
2.1. Đặc điểm chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 28
2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 31
2.1.3.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 33
2.1.4. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 36
2.2. Tổ chức hệ thống kế toán và bộ máy kế toán của công ty 37
2.2.1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán trong công ty 38
2.2.2. Hỡnh thức kế toán áp dụng tại công ty 40
2.2.3.Hệ thống tài khoản kế toán công ty sử dụng 42
2.2.4. Chứng từ kế toán áp dụng tại công ty 42
2.2.5. Sổ kế toán áp dụng tại công ty 43
2.2.6. Báo cáo kế toán áp dụng tại công ty 43
2.3. Thực trang tổ chức kế toán tại công ty đóng tàu vận tải Hải Dương 44
2.3.1. Đặc điểm tình hình quản ly, cung cấp, dự trữ, sử dụng nguyên vật liệu tại công ty 44
2.3.2. Phân loại nguyên vật liệu 45
2.4. Tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty 47
2.4.1. Trỡnh tự nhập kho nguyên vật liêu vật liệu tại công ty 49
2.4.2. Trỡnh tự xuất kho nguyên vật liệu tại công ty 55
2.5. Tổ chức kế toán tổng hợp nguyên vật liệu 67
2.5.1.. Tài khoản kế toán sử dụng 67
2.5.2Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu nhập kho 67
2.5.3. kế toán tổng hợp nguyên vật liệu xuất kho 73
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY ĐÓNG TÀU VẬN TẢI HẢI DƯƠNG 77
3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 77
3.1.1. Nhận xét chung về công ty 77
3.1.2. Những ưu điểm 78
3.1.3. Một số hạn chế 80
3.2. Một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty 81
KẾT LUẬN 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88Lêi nãi ®Çu
Khi nền kinh tế chuyển sang cơ chế thị trường và xu hướng sản xuất của các doanh nghiệp là hạch toán kinh tế độc lập và tự khẳng định sự vững chắc của mình để cùng đất nước trên con đường hội nhập tổ chức kinh tế thế giới WTO.Vì thế một trong những mối quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay để muốn duy trì và phát triển trước sự cạnh tranh gay gắt trên thương trường, sự bùng nổ của các doanh nghiệp thương mại, sự phát triển rất mạnh của các doanh nghiệp sản xuất, thì vấn đề cấp thiết để đáp ứng và tồn tại được trên thương trường ngày càng khốc liệt, đó là vấn đề giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất mà vẫn tạo ra được những sản phẩm có chất lượng tốt, mẫu mã đẹp để được thị trường chấp nhận.
Trong doanh nghiệp sản xuất thì nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp. Một biến động nhỏ về nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó một trong những mối quan tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác tổ chức, ghi chép, phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận chuyển, nhập–xuất-tồn kho nguyên vật liệu, tính toán giá thành thực tế của vật liệu thu mua, tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật liệu cả về số lượng, chất lượng mặt hàng.Vì vậy quản lý khoản mục chi phí nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng không thể thiếu được trong bộ máy kế toán toàn doanh nghiệp.Vì khi quản lý tốt khâu này sẽ góp phần làm giảm được giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho công ty.
Do đặc điểm công nghệ sản xuất của Công ty ®ãng tµu vËn t¶i H¶i D¬ng lµ ®ãng míi vµ söa chữa các loại tàu biển mang trọng tải lớn nên tỷ lệ nguyên vật liệu trong tổng giá thành tương đối lớn. Một trong những biện pháp tốt nhất để hạ giá thành sản phẩm là giảm tối đa chi phí nguyên vật liệu.Để vừa giảm chi phí nguyên vật liệu lại vừa đảm bảo chất lượng sản phẩm thì công ty luôn thực hiện tốt khâu quản lý nguyên vật liệu từ thu mua đến bảo quản sử dụng nguyên vật liệu.Công cụ đắc lực nhất phục vụ cho quá trình trên là công tác tổ chức khoa học, đưa ra những thông tin kịp thời chính xác giúp cho bộ phận quản lý có những quyết định đúng đắn, nhanh chóng phục vụ cho sản xuất hiệu quả cao.
Xuất phát từ lý luận và yêu cầu và thực tiễn đặt ra em chọn đề tài “Hoàn thiện tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đóng tàu vận tải Hải Dương” nhằm vận dụng lý luận lý thuyết để tìm hiểu lý luận thực tế kế toán nguyên vật liệu trong đơn vị sản xuất, từ đó tìm ra ưu nhược điểm trong công tác quản lý, công tác kế toán nguyên vật liệu. V× vËy ®Ó rút ra kinh nghiệm học tập và đề xuất một số ý kiến với mong muốn làm hoàn thiện hơn nữa tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở Công ty Đóng tàu vận tải Hải Dương.
Trong chuyên đề của em được chia thành các phần sau:
Ch¬ng 1: Tổng quan về công ty Đóng tàu vận tải Hải Dương.
Ch¬ng 2: Thực trạng tổ chức kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đóng tàu vận tải Hải Dương
Ch¬ng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Đóng tàu vận tải Hải Dương
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Khái niệm, phân loại, đánh giá nguyên vật liệu.
1.1.1. Khái niệm cơ bản về nguyên vật liệu.
Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất, king doanh của doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu gồm:
+ Nguyên vật liệu chính
+Nguyên vật liệu phụ
+Nhiên liệu
+Phụ tùng thay thế
+Vật liệu và thiết bị XDCB.
1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu.
Nguyên liệu, vật liệu được phân loại như sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: Là những loại nguyên liệu và vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì cấu thành thực thể vật chất, thực thể chính của sản phảm. Vì vậy, khái niệm nguyên liệu, vật liệu chính gắn liền với từng doanh nhgiệp sản xuất cụ thể.
- Vật liệu phụ: Là nhữn loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm hoặc tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản, đóng gói; phục vụ cho quá trình lao động.
- Nhiên liệu: Là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất, kinh doanh tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường. Nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, rắn hoặc khí.
- Phụ tùng thay thế: Là những vật tư dùng để thay thế, sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất…
-Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản.Đối với thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm cả thiết bị cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây dựng cơ bản.
1.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu.
1.1.3.1.Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
Các loại nguyên vật liệu thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp, do đó về nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu phải tuân thủ nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02”Hàng tồn kho”, hàng tồn kho của doanh nghệp được đánh giá theo giá gốc( trị giá vốn thực tế).
Giá gốc nguyên vật liệu được xác định cụ thể cho từng loại, bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí khác có kiên quan đến việc sở hữu các loại nguyên vật liệu đó.
Chi phí mua nguyên vật liệu bao gồm giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua nguyên vật liệu trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua.
Chi phí chế biến nguyên vật liệu bao gồm các chi phí có liên quan trực tiếp đến sản xuât, chế biến ra các loại nguyên vật liệu đó.
1.1.3.2. Phương pháp đánh giá NVL nhập kho: Được đánh giá theo trị giá vốn thực tế
Trị giá vốn thực tế được xác định theo từng nguồn nhập- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài, trị giá vốn thực tế bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn( cả thuế nhập khẩu- nếu có) cộng với các chi phí mua thực tế. Chi phí mua thực tế gồm chi phí vận chuyển,bốc xếp, bảo quản, chi phí phân loại, bảo hiểm, công tác phí của cán bộ mua hàng và các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức thuộc quá trình mua nguyên vật liệu.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá trị nguyên vật liệu được phản ánh ở tài khoản 152- “nguyên vật liệu” theo giá mua chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT được khấu trừ được phản ánh ở tài khoản 133- thuế GTGT được khấu trừ.
+ Nếu nguyên vật liệu mua ngoài dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán.
Đối với nguyên vật liệu tự chế biến, trị giá vốn thực tế bao gồm giáthực tế của nguyên vật liệu xuất chế biến cộng với các chi phí chế biến.
Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công, trị giá vốn thực tế bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài chế biến, chi phí vận chuyển, chi phí thuê ngoài gia công.
đối với nguyên vật liệu nhận góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần, trị giá vốn thực tế là giá được các bên tham gia liên doanh, góp vốn chấp nhận.
1.1.3.3. Phương pháp tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho
Theo chuẩn mực kế toán số 02- “Hàng tồn kho” khi tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho được thực hiện theo các phương pháp sau đây.
*Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý nguyên vật liệu theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
* Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế
từng loại xuất kho
=
Số lượng từng loại
xuất kho
*
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể được tính theo một trong ba cách
sau:
Đơn giá bình
quân cả kỳ
dự trữ
=
Tổng giá trị thực tế vật
liệu tồn đầu kỳ
+
Tổng giá trị thực tế vật
liệu nhập trong kỳ
Số lượng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
cuối kỳ trước(đầu
kỳ này)
=
Tổng giá trị tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Số lượng vật liệu tồn kho cuối kỳ
trước(đầu kỳ này)
Đơn giá bình
quân sau mỗi
lần nhập
=
Giá trị thực tế vật
Liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị thực tế vật liệu
một lần nhập
Số lưọng vật liệu
tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu
một lần nhập
*Phương pháp nhập trước xuất trước: Theo phương pháp này, số vật liệu nhập trước sẽ làm căn cứ tính giá cho số hàng xuất trước. Hết số hàng nhập trước mới đến số hàng nhập sau.
* Phương pháp nhập sau xuất trước:Theo phương pháp này, số vật liệu nhập sau sẽ làm căn cứ tính giá cho số hàng xuất trước.
Việc áp dụng phương pháp nào để tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho là do doanh nghiệp tự quyết định. Song, cần đảm bảo sự nhất quán trong niên độ kế toán và phải thuyết minh trong Báo cáo tài chính.
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
Hạch toán chi tiết NVL có thể sử dụng một trong 3 phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song
Phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Phương pháp Sổ số dư.
1.2.1.Phương pháp thẻ song song.
- Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình Nhập- Xuất-Tồn về mặt số lượng
-Tại phong kế toán: Kế toán sử dụng thẻ kho để theo dõi tình hình Nhập-Xuất-Tồn về mặt số lượng và giá trị.
-Trình tự hạch toán:
Được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp ghi thẻ song song.
-Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Sử dụng phương pháp này công việc đơn giản, chính xác, dễ dang, dễ đối chiếu.
+ Nhược điểm: Trùng lặp về chỉ tiêu số lượng. Do vậy khối lượn công việc nhiều.
1.2.2. Phương pháp Sổ đối chiếu lân chuyển.
- Tại kho: Thủ kho sử dụng the kho để theo dõi số lượng nhập- xuất- tồn.
- Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng Sổ đối chiếu luân chuyển theo dõi số lượng và giá trị nhập- xuất- tồn của NV. Mỗi tháng chỉ ghi một lần tên cơ sở ghi chứng từ, mỗi loại NVL được ghi một dòng.
- Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp Sổ đối chiếu luân chuyển.
-Ưu , nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+Nhược điểm: Trùng lặp về số lượng, công việc dồn về cuối tháng. Do vậy hạn chế chức năng của kế toán.
1.2.3. Phương pháp ghi Sổ số dư
- Tại kho: Thủ kho sử sụng the kho để ghi chép về mọi mặt số lượng, tình hình nhập- xuất- tồn. Cuối thang, phải tính được số tồn kho trên thẻ kho để ghi vào cột số lượng trên Sổ số dư.
- Tại phòng kế toán: Kế toán mở Sổ số dư dùng cho cả năm, theo dõi tình hình tồn kho của từng nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
Trình tự hạch toán: Thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ đồ hạch toán theo phương pháp Sổ số dư.
Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép do kế toán ghi chép tiến hành đều trong tháng.
+ Nhược điểm: Khó phát hiện sai sót do đòi hỏi trình độ của thủ kho và kế toán phải cao.
1.3. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu
1.3.1. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập, xuất nguyên vật liệu được thực hiện thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất để ghi vào tài khoản nguyên vật liệu(Tk 152).
1.3.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
* Tk 152: Nguyênliệu, vật liệu.
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của nguyên liệu, vật liệ theo giá gốc.
Kết cấu:
Bên nợ: - Trị giá gốc của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ
- Số tiền điều chỉnh tăng khi đánh giá lại NVL.
- Trị giá nguyên vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê
Bên có: - Trị giá gốc của nguyên vật liệ xuất dùng.
- Số điều chỉnh giảm do đánh giá lại nguyên vật liệu
- Trị giá nguyên vật liệ phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá gốc của nguyên vật liệu tồn kho
TK 151: Hàng mua đang đi đường.
Tài khoản này phản ánh trị giá NVL đã mua, đã thanh toán tiền hoặc đã chấp nhận thanh toán nhưng chưa nhập kho và số hàng đang về cuối tháng chưa về đến kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: - Trị giá NVL đang đi đường đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Bên có: - Trị giá NVL đang đi đường cuối tháng trước tháng này đã về nhập kho hay đưa vào sử dụng ngay.
Số dư Nợ: Phản ánh trị giá NVL đang đi đưòng cuối tháng trước.
1.3.1.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất NVL.
a. Kế toán nguyên liệu, vật liệu.
(Phương pháp kê khai thường xuyên)
Trình tự hạch toán:
Khi mua NVL về nhập kho, căn cứ vào HĐ, PNK và các chứng từ có liên quan phản ánh giá trị NVL nhập kho
-Đối với NVL mua vào dùng để SXKD hàng hoá, dịch vụ chiu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Nợ TK 152: Nguyên giá
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331: Tổng giá thanh toán
Đối với NVL mua vào dùng để SXKD hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Nợ TK 152: Tổng giá thanh toán
Có TK 111,112,141,311,331: Tổng giá thanh toán
(2) Trường hợp mua NVL được hưởng chiết khấu thương mai,ghi giảm giá gốc NVL.
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
Có TK 152: Nguyên giá
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
(3)Trường hợp mua NVL về nhập kho nhưng thiếu quy cách, phẩm chất phải trả lại người bán hoặc được giảm giá.
Nợ TK 111,112,331: Tổng giá thanh toán
Có TK 152: Giá mua chưa thuế
Có Tk 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
(4) Trường hợp doanh nghiệp đã nhận HĐ nhưng hàng chưa về nhập kho.
(4.1) Nếu trong tháng hàng về thì căn cứ vào HĐ,PXK để ghi vào TK 152” Nguyên liêu, vật liêu”
(4.2) Nếu đến cuối tháng NVL vẫn chưa về thì căn cứ vào HĐ, kế toán ghi:
Nợ TK151: Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 111,112,141
Sang tháng sau, khi NVL về nhập kho, căn cứ vào HĐ và PNK, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường
(5) Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiết khấu thanh toán, khoản chiết khấu được ghi nhận vào doanh thu.
Nợ TK 331: Phải trả gnười bán
Có TK515: Doanh thu hoạt động tài chính
(6) Đối với NVL nhập khẩu.
- Nếu nhập khẩu dùng cho HĐSX hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh vào giá gốc NVL là giá đã có thuế nhập khẩu.
Nợ TK 152: Nguyên giá(đã có thuế nhập khẩu)
Có TK331: Phải trả người bán
Có TK333.3: Thuế XNK
Đồng thời phản ánh thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp được khấu trừ.
Nợ TK133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Đối với NVL nhập kho dùng cho hoạt động SXKD theo phương pháp trực tiếp nhưng không thựôc đối tượng chịu thuế GTGT, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 333.3: Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 333.1: Thuế GTGT phải nộp
-Nếu nguyên vật liệu chịu thế TTĐB, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu(đã có TTĐB)
Có TK 331: Phải trả người bán
Có TK 333.2: Thuế TTĐB
(7) Các chi phí về thu mua, bốc xếp vận chuyển NVL theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 152:
Nợ TK 133: Thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111,112,141,331…
(8) Đối với NVL nhập kho thuê ngoài gia công, chế biến
- Khi xuất NVL đưa đi gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKDD
Có TK 152: Nguyên vật liệu
-Khi phát sinh chi phí thuê ngoài gia công, chế biến, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKDD
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ( Nếu có)
Có TK 111,112,131,141…..
Khi nhập lại kho số NVL thuê ngoài gia công, chế biến xong,ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK154: Chi phí SXKDDD
(9) Đối với NVL nhập kho do tự chế:
- Nhập kho NVL để tự chế, ghi:
Nợ TK 154: Chi phí SXKDDD
Có Tk 152: Nguyên vật liệu
-Nhập kho NVL đã tự chế, ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK154: Chi phí SXKDDD
(10) Đối với NVL phát hiện thừa khi kiểm kê đã xác định được nguyên nhânthì căn cứ vào nguyên nhân để ghi sổ. Nếu chưa xác định được nguyên nhân,ghi:
Nợ TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK 338: Phải trả,phải nộp khác
-Khi có quyết định xử lý NVL thừa căn cứ quyết định, ghi:
Nợ TK 338: Phải trả,phải nộp khác
Có : TK liên quan
(11) Khi xuất kho NVL s ử d ụng vào SXKD, ghi:
Nợ TK 621: Chi phí NVL trực tiếp
N ợ TK 623,627,642
C ó TK 152: Nguyên vật liệu
(12) Xu ất NVL cho đ ầu t ư XDCB hoặc cho sửa chữa lớn:
Nợ TK 241: X DCBDD
(13) Đối với NVL đem đi góp vốn liên doanh, kiểm soát, ghi:
a. Xuất NVL đi góp vốn liên doanh
Nợ TK 222: Góp vốn liên doanh
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 152: Nguyên vật liệu
Có TK711: Thu nhập khác
Có TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
b. Khi cơ sở kinh doanh bán thành phẩm sản xuất bằng NVL nhận góp vốn.Bên góp vốn liên doanh kết chuyển phần doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi:
Nợ TK 3387: Doanh thu chưa thực