Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân và tạo ra các tác động tích cực cho chính trị xã hội. Một nền kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp được hiểu là hoạt động sử dụng nguồn vốn và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp hiện tại đang có tiến hành một hoạt động nào đó nhằm duy trì sự hoạt động và làm phát triển thêm tài sản của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp hay công ty nào cũng cần quan tâm đến hoạt động đầu tư của mình.
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường - EIE là một doanh nghiệp mới được thành lập với ngành nghề hoạt động là kinh doanh máy móc, thiết bị công nghiệp in và môi trường, nhằm phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
Dưới đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp của mình, bài báo cáo gồm 3 phần chính là:
Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE.
Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường trong thời gian tới.
23 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1420 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Đầu tư phát triển là một hoạt động kinh tế có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nó là động lực của tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập quốc dân và tạo ra các tác động tích cực cho chính trị xã hội. Một nền kinh tế sẽ không thể tồn tại và phát triển nếu không có hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp được hiểu là hoạt động sử dụng nguồn vốn và các nguồn lực khác mà doanh nghiệp hiện tại đang có tiến hành một hoạt động nào đó nhằm duy trì sự hoạt động và làm phát triển thêm tài sản của doanh nghiệp. Đầu tư phát triển đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp hay công ty nào cũng cần quan tâm đến hoạt động đầu tư của mình.
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường - EIE là một doanh nghiệp mới được thành lập với ngành nghề hoạt động là kinh doanh máy móc, thiết bị công nghiệp in và môi trường, nhằm phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu của người tiêu dùng.
Dưới đây em xin trình bày báo cáo thực tập tổng hợp của mình, bài báo cáo gồm 3 phần chính là:
Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE.
Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường.
Chương III: Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường trong thời gian tới.
Chương I: Giới thiệu về Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE là công ty thương mại hoạt động theo mô hình công ty TNHH, được thành lập và hoạt động theo luật công ty ban hành ngày 20/01/1991 của HĐBT Nhà nước Việt Nam. Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường được Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103000029 ngày 23/06/2000 dưới hình thức công ty TNHH với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là cung cấp máy móc, thiết bị công nghiệp in và môi trường, với các đặc trưng sau:
Tên công ty: Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường – EIE
Địa chỉ: 103 phố Lò Đúc, phường Phạm Đình Hổ, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84-4) 39716827, 38213672
Fax: (84-4) 38211270
Mail: eie@hn.vnn.vn
Số thành viên sáng lập: 1 thành viên
Vốn điều lệ: 03 tỉ đồng Ngày 17/07/2001, Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế với mã số thuế là: 0101143525.
Ngày 29/11/2001 Công ty được làm giấy đăng ký mở tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tài khoản ngoại tệ số: 43101.37.000111
Tài khoản VNĐ số: 431101.000.111
Cuối năm 2001, xây dựng cơ bản đã hoàn thành, Công ty tiến hành mua sắm thiết bị, lắp đặt dây chuyền sản xuất, chuẩn bị tốt các vấn đề về cơ sở hạ tầng để đầu năm 2002 doanh nghiệp có thể đi vào sản xuất.
Đầu năm 2002, doanh nghiệp bắt đầu đi hoạt động và cung cấp những sản phẩm đầu tiên trên thị trường.
Ngay từ khi mới đi vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp đã chú trọng đến chất lượng sản phẩm và công tác phân phối. Biểu hiện là ngay từ sản phẩm đầu đã được khách hàng đánh giá cao. Điều này chứng tỏ rằng, tuy mới là một doanh nghiệp nhỏ, lại mới đi vào hoạt động nhưng doanh nghiệp đã tạo cho mình được một chỗ đứng trên thị trường trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Công ty là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu giao dịch riêng mang tên công ty, có tài khoản tiền và ngoại tệ tại ngân hàng nhà nước.
Thời gian đăng ký kinh doanh là 10 năm kể từ khi công ty có giấy phép đăng ký kinh doanh.
Các mặt hàng cụ thể công ty kinh doanh đó là:
Máy in công nghiệp: Công ty sẽ nhập máy in 2 mầu speedmaster khổ in 52x72 từ Cộng hòa Liên bang Đức và phân phối lại cho các doanh nghiệp có nhu cầu trong nước.
Cung cấp mực in các loại, bao gồm mực in phun, mực in laser màu 12A, 92A đi kèm máy in và cung cấp riêng lẻ.
Cung cấp và phân phối các thiết bị môi trường như máy thổi khí, máy hút bùn, thiết bị đo áp suất, máy đo độ đục cho các doanh nghiệp và cá nhân.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, cũng như phần lớn các doanh nghiệp khác, công ty cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Nhưng với sự nỗ lực cùng với sự đoàn kết nhất trí cao của tập thể cán bộ công nhân viên công ty đã và sẽ vượt qua được những khó khăn tạm thời để trở thành một đơn vị kinh doanh thành đạt trong lĩnh vực cung cấp và phân phối thiết bị công nghiệp và môi trường.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của công ty
Bộ máy cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
Phó GĐ kinh doanh
Hành chính
Kế toán
Phó GĐ nhập hàng
Bán buôn
Bán lẻ
Quản lý nhập
Đây là mô hình tổ chức theo kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng có sự điều chỉnh cho phù hợp với mô hình hoạt động của một công ty nhỏ. Đứng đầu là giám đốc công ty có nhiệm vụ điều hành, quản lý chung về hoạt động của công ty và quyết định những vấn đề quan trọng. Bên cạnh là 2 phó giám đốc có nhiệm vụ trực tiếp điều hành các công việc chính và các công việc hàng ngày của công ty, cùng với bộ phận hành chính và kế toán riêng để giải quyết những vấn đề chung của công ty và trong vấn đề tài chính cũng như nhập khẩu thiết bị của công ty.
1.2.2. Chức năng của các phòng ban trong công ty
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ được tinh chế gọn nhẹ, công ty có các bổn phận hành chính như : Phòng kinh doanh, phòng hành chính, phòng kế toán, phòng nhập.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tổ chức và chỉ đạo công tác kinh doanh của Công ty, xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty, ký kết các hợp đồng với khách hàng
- Phòng nhập: Có nhiệm vụ là nhập các mặt hàng đúng nhu cầu thị trường, đúng về số lượng, chất lượng, giá cả, đúng thời điểm. Có phương thức thanh toán phù hợp với tình hình tài chính của công ty, và công ty có thể dựa vào các mặt hàng có sức cạnh tranh lớn và có chính sách tốt với thị trường Việt Nam để nhập.
- Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ là giúp ban giám đốc chỉ đạo về các nghiệp vụ của công tác tài chính kế toán như sau:
+ Thực hiện việc kế toán, thống kê, và các hoạt động nhằm quản lý tiền, hàng.
+ Chỉ đạo quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, tạo nguồn vốn phục vụ cho công tác kinh doanh
+ Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định của bộ tài chính, thay mặt công ty giải quyết các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nước, phối hợp với các phòng ban trong công ty để làm tốt công việc kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán của công ty gồm 02 nhân viên: 01 kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kiêm thủ quỹ và 01 kế toán trưởng. Bộ máy kế toán được tổ chức theo phương thức tập trung. Với số lượng công nhân viên ít nên mỗi kế toán phải chịu trách nhiệm trong nhiều phần hành kế toán khác nhau. Kế toán viên chịu trách nhiệm trong phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Còn công việc còn lại là do kế toán trưởng đảm nhiệm, bao gồm phần hành kế toán công nợ; kế toán thuế; kế toán lao động tiền lương; kế toán tiêu thụ và xác định kết quả, kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng. Công việc ghi sổ tổng hợp của kế toán tổng hợp cũng do kế toán trưởng đảm nhiệm. Ngoài ra, kế toán trưởng còn kết hợp với Giám đốc điều hành để tiến hành các giao dịch với khách hàng và với các cơ quan có thẩm quyền quản lý sự tồn tại và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ giúp giám đốc thực hiện các công việc hành chính của công ty đồng thời kết hợp làm một số chức năng khác được giao phó như quản lý lao động, động viên khen thưởng…
Ngoài các chức năng đã được tổ chức thành các phòng ban riêng, các chức năng khác của công ty được phân bổ một cách hợp lý vào các phòng ban, đồng thời có sự phối hợp thực hiện các chức năng, những công việc quan trọng được giám đốc trực tiếp quyết định hoặc ủy quyền quyết định. Sự điều chỉnh này phù hợp với quy mô nhỏ của công ty và đặc trưng của công ty thương mại. Phòng kinh doanh có thể đảm nhiệm cả chức năng tài chính trong chừng mực nhất định, hoặc có thể đề nghị hoặc tuyển nhân viên theo yêu cầu.
Với cách tổ chức này, công ty có thể tinh giảm tối đa bộ máy nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu công việc.
1.2.3. Các hoạt động của công ty và kết quả hoạt động kinh doanh
1.2.3.1. Các hoạt động chủ yếu của công ty
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường EIE là công ty kinh doanh và phân phối nhiều mặt hàng và chủng loại phong phú, số lượng vừa phải vì vậy có bán được hàng hoá hay không có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Nhằm đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, công ty đã áp dụng nhiều hình thức bán hàng: bán hàng tự do, phân phối đại lý, công ty áp dụng cả phương thức bán buôn theo hợp đồng kinh tế và chấp nhận cho khách hàng thanh toán sau.
- Phân phối cho đại lý:
Công ty phân phối hàng cho bên nhận đại lý để bán. Khi hàng gửi đại lý được coi là tiêu thụ. Công ty trả cho đại lý 2% hoa hồng tính theo tỷ lệ thoả thuận trên tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên % gia tăng này. Công ty chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
- Bán hàng tự do:
Công ty phân phối hàng đến cửa hàng giới thiệu sản phẩm và từ đây hàng hoá sẽ được bán lẻ cho khách hàng. Tuy đây không phải là hình thức bán hàng chủ yếu của công ty nhưng cũng đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nói riêng và với người tiêu dùng nói chung.
1.2.3.2. Quy mô của công ty
Từ khi thành lập tới nay, công ty luôn có chiến lược mở rộng quy mô, cơ cấu tổ chức, chiến lược đào tạo, và sử dụng nguồn nhân lực theo đó số các cửa hàng bán buôn, bán lẻ, các đại lý, chi nhánh trong cả nước không ngừng tăng lên, với phương châm bao phủ thị trường khắp nơi trong cả nước và mở rộng thị trường sang một số nước trong khu vực, hiện nay công ty có.
- 25 nhà phân phối, đại lý ở các tỉnh thành phố
- 35 cửa hàng bán buôn
- Rất nhiều cửa hàng bán lẻ
- Số mặt hàng kinh doanh là 120
- Số mặt hàng nhập khẩu là 70
- Số đối tác nhập khẩu là 3
Trong tương lai để phục vụ tốt hơn nữa nhu cầu khách hàng, công ty sẽ tiếp tục mở rộng hơn nữa quy mô kinh doanh ở các tỉnh thành phố, đặc biệt ở các tỉnh thành phố có tiềm năng lớn mạnh và mở rộng hơn nữa thị trường ra nước ngoài.
1.2.3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Bảng nghiên cứu tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tư năm 2007 - 2010
Đơn vị: triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
1
Tổng doanh thu
884
2255
3926
6819
2
Các khoản giảm trừ
1,4
2
3,5
0
3
Doanh thu thuần
882,6
2253
3922,5
6819
4
Giá vốn hàng bán
749
2052
3594
6304
5
Lợi tức gộp
133,6
201
328,5
515
6
Chi phí bán hàng
47
76
147
171,1
7
Chi phí khác
10
26
45
68
8
Lợi nhuận kinh doanh thuần
76,6
99
136,5
275,9
9
Thu nhập hoạt động tài chính
11
17
23
35
10
Lợi nhuận hoạt động tài chính
0
0
0
0
11
Thu nhập bất thường
0,2
0,4
1
2,6
12
Chi phí bất thường
0,1
0,2
0,4
1,2
13
Lợi nhuận bất thường
0,1
0,2
0,6
1,4
14
Lợi nhuận trước thuế
87,7
116,2
160.1
312,3
15
Thuế thu nhập doanh nghiệp
21,925
29,05
40,025
78,075
16
Lợi nhuận sau thuế
65,775
87,15
120,075
234,225
(Nguồn : Phòng kế toán công ty)
Qua bảng số liệu trên cho ta biết được một số điều sau đây :
Năm 2007, doanh thu đạt 884 triệu đồng và chỉ sau một năm doanh thu đạt 2255 triệu đồng, tăng 1371 triệu đồng, mức tăng trưởng khá nhanh, qua các năm tiếp theo. Như vậy qua một số chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận cho thấy chiều hướng kinh doanh của công ty rất tốt. Để đạt được điều đó công ty đã có rất nhiều cố gắng như tìm kiếm thị trường, mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng doanh thu tăng cao qua các năm cụ thể năm 2008 tăng 155% so với năm 2007, doanh thu năm 2009 tăng 74,1% so với năm 2008 và doanh thu năm 2010 tăng 73,7% so với năm 2009. Có thể nói đây là tỷ lệ tăng trưởng khá cao. Điều này đạt được là do sự nỗ lực cố gắng của toàn công ty về phát triển thị trường sản phẩm, giá cả hợp lý, phân phối và xúc tiến tốt, công ty luôn luôn chú trọng đến các hoạt động phân phối, xúc tiến và khuếch trương quảng cáo.
Về lợi nhuận : Hàng năm công ty làm ăn luôn có lãi lợi nhuận tăng đều qua các năm,
- Lợi nhuận đạt 87,15 triệu đồng năm 2008, tăng 32,49% so với năm 2007.
- Lợi nhuận đạt 120,075 triệu đồng năm 2009, tăng 37,78% so với năm 2008.
- Lợi nhuận đạt 234,225 triệu đồng năm 2010, tăng 95,07% so với năm 2009.
Trong những năm qua hòa vào xu thế phát triển của đất nước nói chung, Công ty đã có những bước phát triển đáng khích lệ. Công ty nắm bắt tốt nhu cầu thị trường, năng động, linh hoạt trong kinh doanh, làm ăn một cách có hiệu quả, mang lại thu nhập cho công ty cũng như các thành viên trong công ty, ngoài ra công ty còn đóng góp một phần vào ngân sách nhà nước.
Bảng nghiên cứu về khả năng sinh lời
Chỉ tiêu
Công thức tính
ĐVT
2009
2010
CL
Tỉ suất sinh lời trên STS
%
7,13
10,83
3,7
Tỉ suất sinh lời trên SVCSH
%
6,89
12,4
5,51
Tỉ suất sinh lời trên doanh thu
%
1,48
1,85
0,37
(Nguồn : Phòng kế toán công ty)
Tỉ suất sinh lời của tài sản tăng từ 7,13% (2009) lên 10,83% (2010) và tỉ suất sinh lời của NVCSH tăng từ 6,89% (2009) lên 12,4% (2010) bên cạnh đó tỉ suất sinh lời của doanh thu cũng tăng lên với tỷ lệ khá nhỏ từ 1,48% (2009) lên 1,85 (2010) do chi phí của Công ty tăng lên nhưng vẫn nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu. Là một Công ty mới thành lập chính vì vậy chi phí của Công ty tăng lên là không thể tránh khỏi nhưng bù lại kết quả kinh doanh của Công ty lại khá cao, bù đắp nhiều cho chi phí và mang lại lợi nhuận cho Công ty. Qua đó ta thấy, Công ty kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là đã làm tốt kế hoạch về doanh thu nhưng cần giảm bớt chi phí để đạt hiệu quả cao hơn.
Chương II: Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường
2.1. Tình hình nguồn vốn và phương thức huy động vốn của công ty
- Huy động vốn:
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường căn cứ vào nhu cầu vốn đã được xác định thông qua kế hoạch tài chính và căn cứ vào diễn biến thực tế để huy động vốn nhằm đảm bảo vốn kịp thời cho kinh doanh. Công ty đã thực hiện việc huy động vốn từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ nguồn vốn kinh doanh, lợi nhuận chưa phân phối và các khoản nợ phải trả người bán chưa đến hạn. Qua đó ta thấy Công ty thực hiện chính sách tự chủ về vốn chính vì vậy Công ty phải luôn chú trọng tới việc sử dụng vốn có hiệu quả, đúng mục đích.
- Sử dụng vốn:
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường là công ty kinh doanh về máy in công nghiệp và các thiết bị môi trường, hoạt động kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài và phân phối lại trong nước. do đó công ty chú trọng đến việc sử dụng vốn đúng mục đích, hợp lý. Công ty có thể sử dụng triệt để nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp từ các khoản nợ phải trả người bán nhưng chưa đến hạn. Ngoài ra Công ty còn chuẩn bị vốn để đáp ứng đầy đủ, kịp thời về vốn. Nếu không chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm ảnh hưởng đến việc kinh doanh của Công ty vì vậy Công ty đề ra nguyên tắc sử dụng vốn đảm bảo có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Bảng nghiên cứu so sánh tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
2010
Tài sản
657,532
872,383
908,386
1165,254
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
651,551
865,909
897,929
1157,336
1. Tiền mặt tại quỹ
325,776
432,955
448,965
514,295
2. Tiền gửi ngân hàng
9,841
10,983
17,587
12,179
3. Các khoản đầu tư ngắn hạn
0
0
0
0
4. Phải thu khách hàng
198,564
212,834
289,761
462,498
5. Thuế GTGT được khấu trừ
2,074
2,022
2,124
2,432
6. Hàng tồn kho
115,296
207,115
139,492
165,932
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn
5,981
6,474
10,457
7,918
1. Chi phí trả trước dài hạn
5,981
6,474
10,457
7,918
2. Chi phí khác
0
0
0
0
Nguồn vốn
657,532
872,383
908,386
1165,254
I. Nợ phải trả
98,481
102,534
113,658
147,357
1. Nợ ngắn hạn
98,481
102,534
113,658
147,357
- Phải trả người bán
79,389
97,369
98,849
127,398
- Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
145,938
150,342
200,869
190,959
2. Nợ dài hạn
0
0
0
0
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
559,051
769,849
794,728
1017,897
1. Nguồn vốn kinh doanh
541,067
751,366
775,974
998,186
2. Lợi nhuận chưa phân phối
17,984
18,483
18,754
19,711
(Nguồn : Phòng kế toán công ty)
Qua đó ta thấy doanh nghiệp kinh doanh khá hiệu quả, trong đó TSLĐ chiếm tỷ trọng lớn: hàng tồn kho và lượng tiền mặt tại quỹ giảm thể hiện doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả, tránh bị ứ đọng vốn và nguồn hàng. Tuy nhiên doanh nghiệp lại bị chiếm dụng vốn rất nhiều (phải thu khách hàng lớn) nhưng doanh nghiệp đang trong quá trình mở rộng thị trường nên sẽ không tránh khỏi điều này.
Từ năm 2007 đến năm 2010, tài sản của công ty tăng dần qua các năm, từ 657,532 triệu đồng năm 2007 đến 1165,254 triệu đồng năm 2010 trong đó TSCĐ và TSLĐ đều tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên nợ phải trả cũng tăng lên, điều này là do công ty đang trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, được thể hiện bằng việc nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận chưa phân phối của công ty cũng tăng dần qua các năm từ 2007 đến năm 2010, chứng tỏ công ty đang hoạt động có hiệu quả và có lợi nhuận.
Bảng nghiên cứu tình hình cơ cấu, tài sản nguồn vốn của công ty
Chỉ tiêu
2009
2010
Đơn vị tính
Chênh lệch
TSLĐ/STS
99,30
99,32
%
0,02
TSCĐ/STS
0,7
0,68
%
(0,02)
NVCSH/SNV
96,6
87,4
%
(9,2)
3,4
12,6
%
9,2
(Nguồn : Phòng kế toán công ty)
Qua bảng phân tích tình hình cơ cấu tài sản, nguồn vốn ta thấy TSLĐ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 0,02%; TSCĐ năm 2010 giảm 0,02% so với năm 2009. Như vậy, tỷ trọng TSCĐ năm 2010 giảm 0,02% so với năm 2009. Tỷ trọng TSLĐ tăng lên không đáng kể và tỷ trọng TSCĐ giảm đi không đáng kể; chỉ chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ. Bên cạnh đó quy mô về TSCĐ và TSLĐ giữa các năm lại có sự chênh lệch tăng khá cao: 20,4% (TSLĐ), 17,4% (TSCĐ). Điều đó cho thấy tốc độ tăng TSLĐ và TSCĐ khá cao nhưng tỷ trọng, cơ cấu của TSCĐ và TSLĐ so với tổng TS lại ít thay đổi, tăng cùng với tỷ lệ của TS.
Tỷ trọng nguồn vốn CSH trên tổng nguồn vốn giảm từ năm 2009 là 96,6% xuống còn 87,4% trong năm 2010; trong khi đó hệ số nợ lại tăng lên từ 3,4% (2009) lên 12,6% (2010).
Từ hệ số nợ cho thấy để đầu tư 1 đồng cho tài sản Công ty phải huy động vào năm 2009 la 0,034 đồng và năm 2010 là 0,126 đồng từ nguồn nợ. Hơn nữa tỉ trọng NVCSH trên tổng nguồn vốn của năm 2009 lại giảm đi 9,2% so với năm 2010 cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty tuy vẫn ở mức khá cao song lại đang giảm xuống. Vì vậy Công ty cần có biện pháp điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu nhằm tăng khả năng cạnh tranh của mình trước những biến động của thị trường.
Bảng nghiên cứu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu
Công thức tính
ĐVT
2009
2010
CL
Khả năng thanh toán hiện hành
lần
29,26
7,85
(21,41)
Khả năng thanh toán nhanh
lần
20,4
6,5
(13,9)
(Nguồn : Phòng kế toán công ty)
Từ những số liệu trên cho ta thấy: khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm 2009 là 29,26 lần sang năm 2010 là 7,85 lần, giảm đi 21.41 lần. Qua 2 năm 2009 và 2010, khả năng thanh toán hiện hành có giảm nhưng đều có hệ số lớn hơn 1, hay dự trữ TSLĐ dư thừa để trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Công ty đang áp dụng chiến lược quản lý vốn thận trọng. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty cũng giảm, năm 2009 là 20,4 lần, năm 2010 là 6,5 lần, giảm đi 13,9 lần, do khoản nợ phảI trả của năm 2010 tăng lên khá lớn vì vậy làm giảm khả năng thanh toán nhanh của Công ty. Nhưng Công ty vẫn đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và chi trả các khoản phát sinh cần thanh toán ngay.
2.2. Nghiên cứu về hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường
Công ty TNHH Thiết bị Công nghiệp và môi trường là công ty