Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế của các quốc gia hiện nay đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao, khiến cho các quóc gia trong khu vực và thế giới vận động trong một mối tương quan chặt chẽ. Không có một quốc gia nào muốn phát triển mà lại cho phép mình đứng ngoài “ cuộc chơi” chung. Bởi vì đứng ngoài đồng nghĩa với việc đánh mất đi cơ hội tiếp thu được những tinh hoa của khoa học kỹ thuật, của nền kinh tế thế giới và khả năng phát huy được những lợi thế của nước mình thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế, hoạt động xuất nhập khẩu từ lâu được thừa nhận như hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản của các nước. Thúc đẩy phát triển hoạt động xuất nhập khẩu cũng chính là thúc đẩy sự phát triển chung đất nước và khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Mặt khác, hoạt động thanh toán quốc tế đã được coi là một cầu khâu hết sức quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương và thanh toán của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển sẽ làm cho hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều thuận lợi hơn, sẽ kích thích phát triển thương mại quốc tế. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho bản thân các ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam. Chính bởi vậy, hoạt động này đang ngày càng được các ngân hàng thương mại chú trọng phát triển để làm sao có thể cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy nhiên thì công tác thanh toán quốc tế trên thực tế tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn những bất cập và cần sớm được khắc phục.
Nhờ có sự giúp đỡ cũng như tạo điều kiện của nhà trường và ngân hàng NHNN&PTNT chi nhánh Hà thành, em đã có thời gian thực tập và nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế một cách có hệ thống tại ngân hàng. Hơn thế nữa, việc tìm ra các biện pháp có tính khả thi cao nhằm tháo gỡ vướng mắc, tiến tới từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ thanh toán quốc tế phù hợp với quốc tế tại chi nhánh Hà Thành là một vấn đề bức thiết trong giai đoạn hiện nay, khi chi nhánh mới đi vào hoạt động được 3 năm và sự cạnh tranh của thị trường thì ngày càng gay gắt hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với những kiến thức được trang bị trong suốt 4 năm học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, em xin được lựa chọn đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành” làm đề tài thu hoạch thực tập của mình.
64 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1266 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP CUỐI KHÓA
Tên đề tài:
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HÀ THÀNH
Thuộc nhóm ngành : Kinh tế quốc tế
Họ và tên sinh viên : Dương Hồng Trang
Mã sinh viên : CQ483047
Lớp : Kinh tế quốc tế 48A
Giáo viên hướng dẫn : Th.s Nguyễn Thị Thuý Hồng
HÀ NỘI- 2010
LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên : Dương Hồng Trang
Khoa : Thương mại và kinh tế quốc tế
Trường : Đại học Kinh tế quốc dân
Em xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa với đề tài “Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành ” là kết quả của quá trình tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân em trong suốt thời gian thực tập tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành và nhờ sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Thạc sỹ Nguyễn Thị Thuý Hồng.
Tất cả các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được cập nhật .Thông tin trung thực,chính xác và thông tin trích dẫn trong đề tài đều ghi rõ nguồn.
Nếu thông tin sai sự thật,em xin chịu hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội ngày 05 tháng 05 năm 2010
Sinh viên
Dương Hồng Trang
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc Sỹ Nguyễn Thị Thuý Hồng trong suốt thời gian qua đã nhiệt tình chỉ bảo và hướng dẫn, cho em những lời nhận xét quý báu trong suốt quá trình em thực hiện Chuyên đề thực tập cuối khóa của mình.
Em cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ của phòng Thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Hà Thành đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại chi nhánh. Nhờ có sự chỉ bảo nhiệt tình của các anh chị, cô chú cùng những lời hướng dẫn của thầy giáo đã giúp em hoàn thành bản chuyên đề này.
Sau cùng, em xin được gửi lời cám ơn tới tất cả các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những người đã dạy bảo em trong suốt bốn năm học vừa qua.
Vì những kiến thức và thời gian có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn và có thể phát triển thành Luận án.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Dương Hồng TrangMỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
L/C
Letter of credit
Thư tín dụng
NHNN&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
TCTD
Tổ chức tín dụng
TTQT
Thanh toán quốc tế
SWIFT
Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication
Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng
XNK
Xuất nhập khẩu
TMCP
Thương mại cổ phần
L/C
Letter of credit
Thư tín dụng
TTR
Telegraphic Transfer Remittance
Chuyển tiền bằng điện
HĐTM
Hợp đồng Thương mại
NHTM
Ngân hàng Thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành 12
Bảng 1.2: Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành 13
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp đánh giá tỷ trọng của các phương thức qua 2 năm 15
Bảng 2.2 : Kết quả kinh doanh của phương thức chuyển tiền 17
Bảng 2.3 : Kết quả kinh doanh của thanh toán nhờ thu tại NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành 21
Bảng 2.4: Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ 23
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh ngoại hối và công tác thanh toán quốc tế 25
Bảng 2.6: Tổng kết hoạt động thanh toán quốc tế năm 2008&2009 26
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành 6
Sơ đồ 2.1 : Quy trình thanh toán chuyển tiền 16
Sơ đồ 2.2: Quy trình thanh toán nhờ thu trơn 19
Sơ đồ 2.3 : Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ 20
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế của các quốc gia hiện nay đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao, khiến cho các quóc gia trong khu vực và thế giới vận động trong một mối tương quan chặt chẽ. Không có một quốc gia nào muốn phát triển mà lại cho phép mình đứng ngoài “ cuộc chơi” chung. Bởi vì đứng ngoài đồng nghĩa với việc đánh mất đi cơ hội tiếp thu được những tinh hoa của khoa học kỹ thuật, của nền kinh tế thế giới và khả năng phát huy được những lợi thế của nước mình thông qua hoạt động xuất nhập khẩu. Vì thế, hoạt động xuất nhập khẩu từ lâu được thừa nhận như hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản của các nước. Thúc đẩy phát triển hoạt động xuất nhập khẩu cũng chính là thúc đẩy sự phát triển chung đất nước và khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế. Mặt khác, hoạt động thanh toán quốc tế đã được coi là một cầu khâu hết sức quan trọng trong việc thực hiện hợp đồng ngoại thương và thanh toán của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Hoạt động thanh toán quốc tế phát triển sẽ làm cho hoạt động xuất nhập khẩu gặp nhiều thuận lợi hơn, sẽ kích thích phát triển thương mại quốc tế. Thực hiện tốt vai trò trung gian thanh toán của mình trong hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng thương mại đã đóng góp rất nhiều cho nền kinh tế, cho khách hàng và cho bản thân các ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, làm tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam. Chính bởi vậy, hoạt động này đang ngày càng được các ngân hàng thương mại chú trọng phát triển để làm sao có thể cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế tốt nhất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Tuy nhiên thì công tác thanh toán quốc tế trên thực tế tại hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam vẫn còn những bất cập và cần sớm được khắc phục.
Nhờ có sự giúp đỡ cũng như tạo điều kiện của nhà trường và ngân hàng NHNN&PTNT chi nhánh Hà thành, em đã có thời gian thực tập và nghiên cứu hoạt động thanh toán quốc tế một cách có hệ thống tại ngân hàng. Hơn thế nữa, việc tìm ra các biện pháp có tính khả thi cao nhằm tháo gỡ vướng mắc, tiến tới từng bước hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ thanh toán quốc tế phù hợp với quốc tế tại chi nhánh Hà Thành là một vấn đề bức thiết trong giai đoạn hiện nay, khi chi nhánh mới đi vào hoạt động được 3 năm và sự cạnh tranh của thị trường thì ngày càng gay gắt hơn. Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với những kiến thức được trang bị trong suốt 4 năm học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, em xin được lựa chọn đề tài: “Hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Hà Thành” làm đề tài thu hoạch thực tập của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là phòng kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế ngân hàng NHNN&PTNT chi nhánh Hà Thành.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động thanh toán quốc tế qua 3 năm đi vào hoạt động của chi nhánh.
Mục đích nghiên cứu
Đưa ra những đánh giá tổng quát chính về tình hình hoạt động của phòng thanh toán quốc tế tại ngân hàng NHNN&PTNT chi nhánh Hà Thành sau 3 năm hoạt động và nêu lên được những kết quả đạt được cũng như những hạn chế của ngân hàng, đặc biệt là ảnh hưởng của hoạt động thanh toán quốc tế sau hai cuộc điều chỉnh tỷ giá tháng 11/2009 và thág 2/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh đó, chuyên đề nghiên cứu tới các nhóm giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như của Chính phủ và các ngành có liên quan để có thể đưa hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng NHNN&PTNT chi nhánh Hà Thành nói riêng và hệ thống toàn bộ ngân hàng Việt Nam phát triển quy mô hơn mà vẫn đảm bảo tính ổn định.
Phương pháp nghiên cứu
Áp dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp phương pháp thống kê, so sánh, tổng hợp… để luận giải và phân tích các trường hợp trong quá trình thực hiện đề tài.
Bố cục của đề án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, chuyên đề được chia ra làm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng NHNN&PTNT chi nhánh Hà Thành
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng NHNN&PTNT chi nhánh Hà Thành
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế tại NHNN&PTNT chi nhánh Hà Thành
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI NHÁNH HÀ THÀNH
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành
Là chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, chi nhánh NHNN&PTNT Hà thành được hình thành vào ngày 12 tháng 3 năm 2001, với tên ban đầu là chi nhánh NHNN&PTNT Chợ Mơ – chi nhánh cấp II trực thuộc chi nhánh NHNN & PTNT Thăng Long. Chi nhánh Chợ Mơ nằm tại số nhà 486- phố Bạch Mai- Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội. Ban đầu gồm một phòng giao dịch Kim Đồng, cho tới ngày 12 tháng 1 năm 2004 thì mở thêm phòng giao dịch Trương Định theo quyết định số 31/QĐ-TCCB&ĐT của Giám đốc NNNN&PTNT chi nhánh Thăng Long, (trụ sở làm việc tại: số 484- Phố Trương Định- Quận Hoàng Mai- Thành phố Hà Nội).
Theo quyết định số 1291/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 29 thág 11 năm 2007 của chủ tịch Hội đồng quản trị NNNN&PTNT Việt Nam thì chi nhánh Chợ Mơ được nâng cấp thành chi nhánh cấp I mang tên NHNN& PTNT chi nhánh Hà Thành về trực thuộc NNNN&PTNT Việt Nam. Đồng thời chuyển về địa chỉ: số nhà 236- Phố Lê Thanh Nghị- Quận Hai Bà Trưng- thành phố Hà Nội. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 0116000371 cấp ngày 11 tháng 10 năm 2004 do Bộ Kế Hoạch Đầu Tư cấp.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng No & PTNT
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ:
Với phương châm triển khai các hoạt động kinh doanh: “ Vì sự thành đạt của khách hàng và Ngân hàng”, chi nhánh đã bước đầu nhanh chóng ổn định hoạt động về nhân sự cũng như trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật. Ngoài ra, tăng cường công tác Marketing thu hút khách hàng, tổ chức các nhóm đi tìm hiểu tiếp cận thị trường, áo dụng các biệp phát tăg dịch vụ tiện ích cho khách hàng, nhất là các dịch vụ thu và chi tiền mặt tại chỗ, động viên khách hàng mở tài khoản…. đã giúp cho NNNN&PTNT chi nhánh Hà Thành đạt được những thành tựu đáng kể về nguồn huy động vốn và khoản dư nợ. Hiên nay, chi nhánh đang tiếp tục tăng trưởng và ổn định các hoạt động kinh doanh, các mạng lưới đang ngày càng được mở rộng với năm phòng giao dịch lớn gồm có: Phòng Giao dịch Kim Đồng, Phòng Giao dịch Lê Đại Hành, Phòng Giao dịch Kim Liên, Phòng Giao dịch Chợ Mơ, Phòng Giao dịch Trương Định
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG DỊCH VỤ MARKETING
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PHÒNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
PHÒNG KIỂM TRA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức của NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành
( Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
1.3. Các sản phẩm dịch vụ chính mà NNNN&PTNT cung cấp
Nhóm sản phẩm tiền gửi bao gồm:
Tiền gửi: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi lãi suất bậc thang theo thời gian gửi.
Tiền gửi tiết kiệm ( bằng VNĐ và ngoại tệ): tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau toàn bộ, tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi sau định kỳ, tiết kiệm có kỳ hạn trả lãi trước toàn bộ, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bằng VNĐ đảm bảo giá trị theo vàng, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm rút gốc linh hoạt.
Nhóm sản phẩm cấp tín dụng:
Cho vay tiêu dùng: cho vay mua sắm hàng tiêu dùng và vật dụng gia đình, cho vay xây dựng mới và nâng cấp nhà ở đối với dân cư, cho vay người lao động đi lao động hợp tác có thời hạn ở nước ngoài, cho vay cầm cố giấy tờ có giá, mua sắm phương tiện đi lại, cho vay hỗ trợ du học
Cho vay sản xuất kinh doanh: cho vay vốn lưu động để thực hiện phương án hoạc kế hoạch SXKD, cho vay đầu tư vốn cố định dự án sản xuất kinh doanh, cho vay đồng tài trợ, cho vay các dự án theo chỉ định của chính phủ, cho vay ưu đãi xuất khẩu
Dịch vụ bảo lãnh
Dịch vụ bao thanh toán trong nước
Nhóm sản phảm dịch vụ tài khoản và thanh toán trong nước
Cung cấp thông tin tài khoản( vấn tin, đối chiếu, kiểm tra, in báo cáo, sao kê)
Gửi tiền nhiều nơi, rút tiền nhiều nơi
Chuyển tiền
Séc: cung ứng séc trong nước ,thanh toán séc trong nước
Nhóm sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế
Dịch vụ chuyển tiền quốc tế: chuyển tiền kiều hối, chuyển tiền qua kênh Western Union, chuyển tiền kiều hối thông thường, chuyển tiền đi nước ngoài
Thanh toán nhờ thu
Thư tín dụng
Bảo lãnh quốc tế
Thanh toán biên mậu
Kinh doanh ngoại tệ
Nhóm sản phẩm dịch vụ ngân quỹ và quản lý tiền tệ
Dịch vụ ngân quỹ: thu đổi tiền, kiểm định tiền thật giả, gửi tiền vào kho qua đêm, dịch vụ thu chi tiền mặt tại đơn vị, dịch vụ vận chuyển tiền mặt
Dịch vụ quản lý tiền tệ: quản lý tài khoản tập trung, chi trả lương vào tài khoản cá nhân theo danh sách, dịch vụ thu hộ, chi hộ
Nhóm sản phẩm thẻ
Thẻ ghi nợ nội địa success
Thẻ ghi nợ quốc tế VISA
Thẻ tín dụng quốc tế
Nhóm sản phẩm E-banking: mobile banking, internet banking, home banking
1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
NHNN&PTNT Chi nhánh Hà Thành chủ yếu thực hiện các nghiệp vụ sau:
1.4.1. Nghiệp vụ Kế toán ngân quỹ
Tổ chức công tác hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Chi nhánh theo đúng luật kế toán, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và NHNo & PTNT Việt nam.
Theo dõi, quản lý và hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ, thuế và tài sản cố định và các công cụ lao động theo đúng quy chế tài chính của NHNN.
Thành viên Ban quản lý kho quỹ và thực hiện kiểm quỹ theo quy định của Ngân hàng .
Phối hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện nghiêm túc chế độ tiếp quỹ, hoàn quỹ, quản lý tiền mặt.
Thực hiện công tác triển khai ứng dụng về công nghệ thông tin phục vụ tốt cho các hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh.
Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu và những thông tin liên quan đến hoạt động của Chi nhánh.
Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định.
Quản lý và bảo quản, bảo dưỡng toàn bộ thiết bị tin học của Chi nhánh. Bảo mật các số liệu trong máy tính và mạng theo quy chế của Ngân hàng.
1.4.2. Nghiệp vụ Tín dụng:
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Phân tích kinh tế theo ngành kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng và lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân cấp.
Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp thẩm quyền
Đầu mối, tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo.
Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định.
1.4.3. Nghiệp vụ Thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại tệ:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như mua bán, chuyển đổi
Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của NHNN& PTNT
Thực hiện chuyển tiền đi nước ngoài của các khách hàng là các tổ chức
Trực tiếp nhận hồ sơ và thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và nước ngoài, L/C trả chậm đối với trường hợp ký quỹ 100%. Phát hành thư bảo đối với các hồ sơ bảo lãnh có mức ký quỹ dưới 100% đã được duyệt do bộ phận quan hệ khách hàng chuyển đến
Nhận điện từ trung tâm thanh toán của NNNN&PTNT, chuyển điện cho các phòng ban liên quan. In bảng kê điện đã nhận.
Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán xuất nhâp khẩu hàng hóa, dịch vụ và bảo lãnh của các khách hàng là tổ chức
Hàng xuất: thông báo L/C hàng xuất khẩu nhận từ nước ngoài, kiểm tra bộ chứng từ hàng xuất do khách hàng xuất trình, thực hiện gửi chứng từ thuộc L/C hoặc chứng từ nhờ thu hàng xuất đi đòi tiền, hạch toán tiền báo có cho khách hàng có cho khách hàng
Hàng nhập: nhận hồ sơ mở L/C đã được duyệt từ cán bộ quan hệ khách hàng, thực hiện mở L/C, kiểm tra bộ chứng từ và thanh toán với nước ngoài, thông báo bộ chứng từ nhờ thu nhận từ ngân hàng nước ngoài và thanh toán với nước ngoài khi khách hàng chấp nhận.
Quản lý và kiểm tra mẫu dấu chữ ký của các Ngân hàng nước ngoài
Thực hiện công tác báo cáo, thống kê định kỳ theo quy định của NHNN, Ngân hàng Nhà nước và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban Giám đốc.
Ngoài ra còn thực hiện các nghiệp vụ khác do Ban Giám đốc giao.
1.5. Đánh giá kết quả kinh doanh nói chung
Nguồn vốn
Năm 2009 do tác động suy thoái của nền kinh tế thế giới đã ảnh hưởng đến việc suy giảm kinh tế của Việt Nam. Chính Phủ đã chỉ đạo, triển khai nhiều giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, chống suy giảm kinh tế, sử dụng các gói kích cầu để kích thích nền kinh tế, tháo gỡ những khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế. NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp tích cực trong điều hành chính sách tiền tệ. NNNN&PTNT Việt Nam chỉ đạo hoạt động kinh doanh của các chi nhánh một cách kịp thời, có hiệu quả. Những tháng cuối năm 2009 nền kinh tế Việt Nam đã có dấu hiệu phục hôif. Tuy nhiên thì những khó khăn, thách thức đối với nền kinh tế nói chung và hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng nói riêng còn diễn biến phức tạp và khó lường.
Với sự quyết tâm trong chỉ đạo điều điều hành của NNNN&PTNT Việt Nam và sự đồng tâm hiệp lực của tập thể cán bộ công nhân viên của chi nhánh, NNNN&PTNT Chi nhánh Hà Thành đã từng bước vượt qua thử thách và đạt được những kết quả khả quan
Bảng 1.1: Tình hình huy động vốn của NNNN&PTNTchi nhánh Hà Thành
CHỈ TIÊU
Đơn vị tính
2008
2009
% so 2008
Tổng nguồn vốn
Tỷ đồng
2322
2404
4%
1.Nguồn vốn nội tệ
Tỷ đồng
2058
1401
68,2%
TG của các tổ chức kinh tế
Tỷ đồng
1561
1065
68,22%
TG của dân cư
Tỷ đồng
193
332
172%
TG của các TCTD
Tỷ đồng
320
13
4,06%
2.Nguồn vốn ngoại tệ
Ngàn USD
15764
54891
348,2%
TG của TCTD
Ngàn USD
0
50
100%
TG của dân cư
Ngàn USD
1561
4604
294%
TG của các TCKT
Ngàn USD
300.981
287
95,35%
(Nguồn: Báo cáo thường niên tình hình huy động vốn năm 2008 & 2009)
Trong tổng nguồn vốn huy động trên cân đối kế toán năm 2009 đạt 2.404 tỷ, tăng 82 tỷ( 4%) so với 31/12/2008. Nếu tỉnh cả nguồn vốn huy động hộ Sở giao dịch qua Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam 900 tỷ đồng thì nguồn vốn sẽ là 3.304 tỷ. Trong đó thì
Nguồn vốn nội tệ chiếm 58,8% tổng nguồn vốn huy động, giảm 31% so với năm 2008 bao gồm: tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 23,5% ( tăng 139 tỷ so với 31/12/2008); tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng 73,5 % ( giảm 496 tỷ so với 31/12/2008); tiền gửi TCTD chiếm tỷ trọng nhỏ nhất với 1 % ( giảm 307 tỷ so với 2008)
Nguồn vốn ngoại tệ chiếm 41,2 % tổng nguồn vốn huy động. So với kế hoạch TW giao năm 2009 tăng 24.891 ngàn USD, đạt 183%. Trong đó thì : tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 8,4% trong tổng nguồn vốn huy động ngoại tệ; tiền gửi TCKT thì chiếm khoảng 0,5% tổng nguồn, tiền gửi TCTD chiếm tỷ trọng lớn nhất với 91,1 % tổng nguồn vốn .
Trong tổng nguồn vốn huy động trên, nguồn vốn huy động của Hội sở và các phòng giao dịch ( bao gồm cả ngoại tệ quy đổi) là
Hội sở: đạt 2.148 tỷ ( không tính vốn huy động hộ TW 900 tỷ), giảm 32 tỷ so với 31/12/2008
Phòng giao dịch Chợ Mơ: đạt 82,4 tỷ, tăng 33 tỷ so với năm 2008
Phòng giao dịch Kim Đồng: đạt 53,8 tỷ, tăng 10,2 tỷ so với 2008
Phòng giao dịch Trương Định: đạt 54,9 tỷ, tăng 29,4 tỷ
Phòng giao dịch Lê Đại Hành: đạt 34 tỷ, tăng 15 tỷ
Phòng giao dịch Kim Liên: đạt 31 tỷ, tăng 26,6 tỷ
b. Dư nợ
Bảng 1.2: Tình hình cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Hà Thành
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2008
2009
% so với 2008
Tổng dư nợ
Tỷ đồng
423
758
179,6%
1. Dư nợ nội tệ
Tỷ đồng
383
665
173,6%
a. Dư nợ ngắn hạn
Tỷ đồng
319
437
136,99%
b. Dư nợ trung, dài hạn
Tỷ đồng
64
228
356,25%
2. Dư nợ ngoại tệ
Ngàn USD
23