XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực XDCB. Vấn đề đặt ra đối với các ban ngành quản lý và các DNXL cần phải quản lý xây dựng thế nào để xây dựng phát huy tối đa vai trò nền tảng đối với xã hội. Muốn vậy cần phải :
Quản lý xây dựng ở tầm vĩ mô tức là đề ra các chính sách về quản lý xây dựng từ đó hạn chế được thất thoát, lãng phí.
Quản lý xây dựng ở tầm vĩ mô tức là tăng cường công công tác kế toán chi phí xây kết hợp với vai trò của các nhà quản trị cụ thể qua các vai trò sau:
- Hạch toán kế toán thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các nguồn dự trữ nội bộ của DN và đảm bảo tích lũy tạo điều kiện mở rộng không ngừng SXKD trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
- Hạch toán kế toán đòi hỏi mỗi DN phải nghiêm chỉnh chấp hành các kế hoạch sản xuất về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
- Đối với các DNXL việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của DN. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán kế toán.
- Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán kế toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp DN nắm bắt được tình hình thực tế so với kế hoạch là bao nhiêu từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
Do đó vai trò của kế toán CPXL không chỉ giúp cho DN nắm được các thông tin về các khoản mục chi phí sản xuất, mà còn giúp đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và quản lý các khoản mục chi phí tránh bị bơt xén, sử dụng sai mục đính. Vì vậy kế toán chi phí sản xuất xây lắp là một công cụ quan trọng trong hệ thống thông tin kinh tế của DN. Đóng vai trò động lực thúc đẩy DN kinh doanh có hiệu quả, là khâu quan trọng giúp DN hạ giá thành sản phẩm. Bản thân mỗi DNXL thực hiện tốt công tác kế toán CPXL của mình tức là đóng góp thông tin kinh tế chính xác giúp các nhà quản lý điều hành và đề ra chính sách phù hợp.
64 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán CPXL tại công trình cải tạo Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Phú Thọ ở công ty Cổ Phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương I : Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp trong DNXL
Tính cấp thiết của đề tài
*Về mặt lý luận:
XDCB là ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng sức mạnh về kinh tế, quốc phòng, tạo nên cơ sở kỹ thuật cho xã hội. Một đất nước có một cơ sở hạ tầng vững chắc thì đất nước đó mới có điều kiện phát triển. Như vậy việc xây dựng cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phải tiến hành trước một bước so với các ngành khác.
Muốn cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu được. Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quỹ tích lũy nói riêng, cùng với vốn đầu tư tài trợ từ nước ngoài có trong lĩnh vực XDCB. Vấn đề đặt ra đối với các ban ngành quản lý và các DNXL cần phải quản lý xây dựng thế nào để xây dựng phát huy tối đa vai trò nền tảng đối với xã hội. Muốn vậy cần phải :
Quản lý xây dựng ở tầm vĩ mô tức là đề ra các chính sách về quản lý xây dựng từ đó hạn chế được thất thoát, lãng phí.
Quản lý xây dựng ở tầm vĩ mô tức là tăng cường công công tác kế toán chi phí xây kết hợp với vai trò của các nhà quản trị cụ thể qua các vai trò sau:
Hạch toán kế toán thúc đẩy tiết kiệm thời gian lao động, động viên các nguồn dự trữ nội bộ của DN và đảm bảo tích lũy tạo điều kiện mở rộng không ngừng SXKD trên cơ sở áp dụng kỹ thuật tiên tiến nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng và nâng cao phúc lợi của quần chúng lao động.
Hạch toán kế toán đòi hỏi mỗi DN phải nghiêm chỉnh chấp hành các kế hoạch sản xuất về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị, chấp hành nghiêm túc các tiêu chuẩn đã quy định về tài chính.
Đối với các DNXL việc hạch toán sẽ cung cấp các số liệu một cách chính xác, kịp thời đầy đủ phục vụ cho việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch SXKD của DN. Từ đó đề ra các biện pháp quản lý và tổ chức sản xuất phù hợp với yêu cầu hạch toán kế toán.
Hạch toán kế toán là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán kế toán trong xây lắp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp DN nắm bắt được tình hình thực tế so với kế hoạch là bao nhiêu từ đó xác định được mức tiết kiệm hay lãng phí để có giải pháp khắc phục. Việc tính giá thành thể hiện toàn bộ chất lượng hoạt động kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính của đơn vị.
Do đó vai trò của kế toán CPXL không chỉ giúp cho DN nắm được các thông tin về các khoản mục chi phí sản xuất, mà còn giúp đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí và quản lý các khoản mục chi phí tránh bị bơt xén, sử dụng sai mục đính. Vì vậy kế toán chi phí sản xuất xây lắp là một công cụ quan trọng trong hệ thống thông tin kinh tế của DN. Đóng vai trò động lực thúc đẩy DN kinh doanh có hiệu quả, là khâu quan trọng giúp DN hạ giá thành sản phẩm. Bản thân mỗi DNXL thực hiện tốt công tác kế toán CPXL của mình tức là đóng góp thông tin kinh tế chính xác giúp các nhà quản lý điều hành và đề ra chính sách phù hợp.
*Về mặt thực tiễn:
Trong thời gian thực tập tổng hợp tại công ty Cổ Phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà, qua phiếu điều trắc nghiệm em thấy rằng tình hình kế toán tại công ty đang có một số vấn đề cấp thiết đặt ra trên bình diện kế toán đó là:
Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp còn nhiều khó khăn.
Quá trình tập hợp và luân chuyển chứng từ còn chậm….
Vì vậy việc hoàn thiện kế toán CPXL tại đơn vị là một vấn đề mang tính cấp bách, cần được hoàn thiện hơn nữa.
Xác lập và tuyên bố đề tài
Căn cứ vào thực trạng kế toán của công ty, từ đó em quyết định chọn đề tài: “ Kế toán CPXL tại công trình cải tạo Bệnh Viện Đa Khoa tỉnh Phú Thọ ở công ty Cổ Phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà”.
Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu lý luận: Nhằm hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của kế toán chi phí sản xuất theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
* Mục tiêu thực tiễn: Thông qua việc khảo sát thực tế tại DN cần làm rõ thực trạng kế toán CPSX tại công ty Cổ Phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà. Dựa vào những thông tin tìm hiểu được để đánh giá thực trạng, chỉ ra được những ưu điểm nhược điểm và những hạn chế tồn tại về kế toán CFSX tại DN. Trên cơ sở đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn để có thể đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn kế toán CFSX tại DN theo hướng hiệu quả hơn và phù hợp với chế độ kế toán hiện hành.
Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí xây lắp
Về nội dung: kế toán chi phí xây lắp tại công trình “ Cải tạo nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ” ở Công ty cổ phần Lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà.
Về không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Lắp máy Xây dựng và Thương mại Bắc Hà
Địa chỉ công ty: Xóm 7A – Xã Tam Hiệp – Thanh Trì – Hà Nội
Thời gian nghiên cứu: đề tài được nghiên cứu từ ngày 23/12/2009 đến 8/5/2010.
Số liệu về chi phí sản xuất công trình “Cải tạo nâng cấp Bệnh Viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ” do công ty thi công từ tháng 8/2009 hiện tại đang trong giai đoạn hoàn thành. Số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu được lấy trong tháng 10/2009.
Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 68 trang, ngoài lời cảm ơn, lời cam kết của tác giả, mục lục, danh mục từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận văn bao gồm 4 chương :
Chương I : Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp trong DNXL
Ở chương này, luận văn nêu nên sự cần thiết của vấn đề kế toán chi phí sản xây lắp trong các DNXL cũng như xác định mục tiêu , phạm vi và kết cấu của luận văn.
Chương II : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất tại DNXL
Luận văn tập trung giải quyết vấn đề thuộc lý luận chung về kế toán CPXL trong các DNXL. Luận văn phân tích làm rõ khái niệm chi phí, các loại chi phí xét theo các tiêu thức khác nhau. Trên cơ sở đó luận văn phân tích làm sáng tỏ lý luận cơ bản về CPXL theo chế độ kế toán hiện hành trong điều kiện vận dụng các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Đồng thời nhận xét tổng quan tình hình nghiên cứu của các khánh thể ở các công trình nghiên cứu năm trước.
Chương III: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng kế toán chi phí xây lắp tại công trình “ cải tạo nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ” tại công ty cổ phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà
Nội dung của chương này nêu phương pháp nghiên cứu các vấn đề, tổng quan tình hình ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán CPXL tại công ty bao gồm các nhân tố bên ngoài và các nhân tố bên trong DN như: lịch sử hình thành công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty…đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán CPXL tại công ty. Đồng thời đánh giá thực trạng kế toán CPXL tại công trình “ cải tạo nâng cấp bệnh viện đa khoa tỉnh phú thọ”
Chương VI: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí xây lắp tại công ty cổ phần lắp máy xây dựng và TM Bắc Hà.
Dựa trên cơ sở thực tế tại về công ty đã trình bày ở chương 3.Chương này rút ra những kết luận về ưu nhược điểm , những tồn tại và hạn chế. Đồng thời dự báo triển vọng phát triển của công ty từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện hơn kế toán CPXL tại công ty. Đây cũng là mục tiêu quan trọng của đề tài nghiên cứu.
Chương II : Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất tại DNXL
2.1 Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
Hợp đồng xây dựng:: Là hợp đồng văn bản về việc xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan chặt chẽ hay phụ thuộc lẫn nhau về mặt thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng. Bộ Tài Chính, 26 chuẩn mực kế toán việt nam., NXB Thống kê, 2009, trang 331
Khái niệm chi phí:
Theo VAS 01: “Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh thông thường của DN và các chi phí khác” Bộ Tài Chính, 26 chuẩn mực kế toán việt nam, NXB Thống Kê, 2009, trang12.
“Chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hàng hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh. Chi phí của DN là tất cả những chi phí phát sinh gắn liền với DN trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên vật liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó” Phan Đức Dũng, Kế toán chi phí giá thành, Nhà xuất bản thống kê năm 2006, trang 34
.
Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống , lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra có liên quan đến việc chế tạo ra sản phẩm , lao vụ trong một thời kỳ nhất định được biểu hiện bằng tiền. Học viện Ngân Hàng, Giáo trình kế toán tài chính, NXB Tài Chính năm 2006, trang 259
Hay “chi phí sản xuất là toàn bộ các khoản chi phí mà DN phải bỏ ra để thực hiện quá trình sản xuất và đạt mục đính là tạo ra sản phẩm” Phan Đức Dũng, Kế toán tài chính, NXB Thống Kê,2009, trang 367
.
Khái niệm chi phí xây lắp:
CPXL là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà DN bỏ ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Trường ĐH Thương Mại, Kế toán XDCB, NXB Thống kê, 2004, trang 68
DNXL ngoài hoạt động sản xuất ra còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra sản phẩm xây lắp mới được coi là CPXL.
CPSX trong các DN gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để có thể quản lý một cách tốt nhất, ta cần phải hiểu khái niệm của các chi phí đó là:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ các khoản chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp để sản xuất, chế tạo sản phẩm, cung cấp dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp:Là khoản chi phí phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện các dịch vụ, bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền công và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,KPCĐ) được tính vào chi phí sản xuất của công nhân trực tiếp thực hiện quá trình sản xuất.
- Chi phí sử dụng MTC: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm:chi phí khấu hao MTC, chi phí thường xuyên MTC, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và các chi phí khác của MTC.
- Chi phí sản xuất chung: Là tất cả các khoản mục chi phí liên quan đến việc phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các CT, HMCT, các tổ đội sản xuất.
2.2 Một số lý thuyết về kế toán chi phí xây lắp tại DNXL
2.2.1 Đặc điểm DNXL
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNXL.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DNXL. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một DN sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình DNXL
2.2.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp CPXL
2.2.2.1 Đối tượng tập hợp CPXL
Chi phí sản xuất trong DNXL thường được phát sinh ở những tổ đội sản xuất khac nhau. Do đó cần xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần thiết cho công tác tập hợp chi phi sản xuất. DN chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của DN.
Để xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cần căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của DN, quy trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghịêp. Tập hợp chi phí theo đúng đối tượng quy định có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là CT, HMCT xây lắp, các giai đoạn quy ước của hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị thi công( xí nghiệp, tổ đội thi công xây lắp).
2.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí xây lắp
Trong quá trình sản xuất ở DN thường phát sinh nhiều loại chi phí sản xuất khác nhau. Những chi phí này có liên quan đến một hay nhiều đối tượng tập hợp chi phí. Để tập hợp chi phí sản xuất chính xác chúng ta có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau:
* Phương pháp tập hợp trực tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Phương pháp này đòi hỏi phải tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu theo từng đối tượng liên quan, ghi trực tiếp vào sổ kế toán theo đúng đối tượng. Phương pháp này đảm bảo việc hạch toán chi phí sản xuất chính xác.
*Phương pháp phân bổ gián tiếp: là phương pháp áp dụng khi chi phí sản xuất liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất mà không thể tổ chức việc ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được. Theo phương pháp này DN phải tổ chức ghi chép ban đầu cho các chi phí sản xuất theo địa điểm phát sinh chi phí để kế toán tập hợp chi phí, sau đó phải chọn tiêu thức phân bổ để tính toán, phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối tượng có liên quan một cách hợp lý.
Quá trình phân bổ gồm 2 bước:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ (H):
Hệ số phân bổ chi phí
=
Tổng số chi phí cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ
Bước 2: Tính số chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
Chi phí phân bổ cho từng đối tượng = Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng x hệ số phân bổ chi phí.
2.2.3 Kế toán chi phí xây lắp theo chuẩn mực kế toán Việt Nam
2.2.3.1 Chuẩn mực số 01
Kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: Cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục, giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng, trọng yếu.
Trong đó:
- Doanh thu và chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, thực tế chi tiền.
- Tài sản phải ghi nhận theo giá gốc, và có khả năng thu được lợi ích kinh tế trong tương lai và giá trị của tài sản đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
- Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau.
- Việc ghi nhận nợ phải trả phải có điều kiện chắc chắn DN sẽ phải dùng một lượng tiền chi ra để trang trải cho những nghĩa vụ hiện tại của DN, và khoản nợ đó phải được xác định một cách đáng tin cậy.
2.2.3.2 Chuẩn mực số 15
Chuẩn mực này hướng dẫn kế toán ghi nhận doanh thu và chi phí liên quan dến hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Theo chuẩn mực này thì chi phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
- Chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng như chi phí nhân công tại công trường bao gồm cả chi phí giám sát công trình, chí phí nguyên liệu bao gồm cả thiết bị công trình, chi phí khấu hao máy móc, thiết bị ,TSCĐ khác sử dụng ; chi phí vận chuyển lắp đặt, tháo dỡ máy móc, thiết bị và nguyên liệu đến và khỏi công trình…
- Chi phí chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp đồng cụ thể như chi phí bảo hiểm; chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể; chi phí quản lý chung trong xây dựng…
- Các chi phí khác có thể thu lại từ khách hàng theo điều khoản hợp đồng như chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí triển khai mà khách hàng phải trả lại cho nhà thầu đã được quy định trong hợp đồng.
- Các chi phí không liên quan đến hoạt động của hợp đồng hoặc không thể phân bổ cho hợp đồng xây dựng thì không được tính vào chi phí của hợp đồng xây dựng. Các khoản chi phí này bao gồm: chi phí quản lý hành chính chung, hoặc chi phí nghiên cứu, triển khai mà hợp đồng không quy định khách hàng phải trả cho nhà thầu; chi phí bán hàng; chi phí khấu hao máy móc thiết bị, TSCĐ khác không sử dụng cho hợp đồng xây dựng.
Ghi nhận chi phí của hợp đồng:
- Chi phí liên quan trực tiếp tới hợp đồng phát sinh trong quá trình đàm phán hợp đồng cũng được coi là một phần chi phí của hợp đồng nếu chúng có thể xác định riêng rẽ có thể ước tính một cách đáng tin cậy và nhiều khả năng hợp đồng sẽ được ký kết.
- Chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính hoặc tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận trong kỳ.
- Chi phí được ghi nhận theo phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng được coi là phương pháp tỷ lệ phần trăm(%) hoàn thành. Theo phương pháp này chi phí của hợp đồng được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh là chi phí của phần công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo.
- Một nhà thầu có thể phải bỏ ra những chi phí liên quan tới việc hình thành hợp đồng. Những chi phí này thể hiện một lượng tiền mà khách hàng phải trả và được phân loại như là công trình xây dựng dở dang.
2.2.4.3 Chuẩn mực khác
* Chuẩn mực số 02 – hàng tồn kho
Theo chuẩn mực số 02 “Hàng tổn kho” nêu rõ các khoản chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm như chi phí mua hàng, chi phí chế biến và chi phí sản xuất chung và các chi phí khác.
Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí liên quan đến giá mua, các loại thuế không hoàn lại, các chi phí vận chuyển bốc xếp, bảo quản hàng hóa và các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua hàng hóa, nguyên nhiên vật liệu..
Chi phí chế biến bao gồm các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm như CP NCTT, CP SXC. Trong đó CP SXC được phân ra làm hai loại là chi phí SXCBĐ và chi phí SXCCĐ.
*Chuẩn mực số 3: Tài sản cố định hữu hình
Chuẩn mực số 03 cho biết nguyên tắc ghi nhận tài sản cố định hữu hình, xác định nguyên giá, giá trị còn lại và khấu hao tài sản cố định được cho vào chi phí sản xuất chung trong việc sản xuất sản phẩm. Các khoản chi phí được cho vào nguyên giá tài sản cố định từ đó làm thay đổi chi phí khấu hao tài sản cố định.
2.2.4 Kế toán chi phí xây lắp theo chế độ kế toán hiện hành
2.2.4.1 Chứng từ sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất sử dụng các chứng từ sau: Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, phiếu chi tiền, giấy báo có, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ tiền lương, bảng theo dõi lịch trình máy, hợp đồng thuê máy, bảng kê chi phí mua ngoài, bảng phân bổ tiền lương cho công nhân sử dụng máy, bảng thanh toán lương cho công nhân quản lý phân xưởng, bảng thanh toán tiền lương cho công nhân thuê ngoài, bảng phân bổ khấu hao….
2.2.4.2 Tài khoản sử dụng
Kế toán chi phí sản xuất sử dụng một số tài khoản sau:621, 622, 623, 627, 154, 111, 112, 331, 133, 3331, 152,