Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát triển nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới.
Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế Thế Giới và khu vực BRA, AET, WTO . Kinh tế Việt Nam đang từng bước khắc phục những khó khăn và nâng cao thế mạnh, vươn lên thành nước công nghiệp.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần,Việt Nam từ một nước tăng trưởng thấp, tích luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã trở thành một nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực, tạo được khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển kinh tế.
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin kế toán rất cần thiêt cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty Bộ máy kế toán thực hiện được mục tiêu công cụ quản lý kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, tổ chức bộ máy kế toán bán hàng và xác định kết quả luôn được các doanh nghiệp chú trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài : “Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sơ lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Chương II: Thực trạng về phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
90 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1487 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, và tạo ra những chuyển biến tích cực cho sự tăng trưởng, phát triển nền kinh tế, đã từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN, điều đó càng chi phối mạnh mẽ hoạt động của các doanh nghiệp trong một môi trường cạnh tranh mới.
Đặc biệt trong xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế Thế Giới và khu vực BRA, AET, WTO…. Kinh tế Việt Nam đang từng bước khắc phục những khó khăn và nâng cao thế mạnh, vươn lên thành nước công nghiệp.
Thực tế sau nhiều năm thực hiện đường lối đổi mới với mô hình kinh tế tổng quát là xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần,Việt Nam từ một nước tăng trưởng thấp, tích luỹ phần lớn nhờ vào vay mượn bên ngoài, đến nay đã trở thành một nước có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực, tạo được khả năng tích luỹ và đầu tư phát triển kinh tế.
Để kinh doanh ổn định và ngày càng phát triển, các doanh nghiệp luôn xem trọng và cải tiến bộ máy kế toán cho phù hợp với xu thế phát triển kinh tế. Bởi thông tin kế toán rất cần thiêt cho nhà quản trị đề ra chiến lược và quyết định kinh doanh. Bộ máy kế toán sẽ xác định đúng nhu cầu cần huy động vốn, lựa chọn nguồn tài trợ, lựa chọn phương thức đòn bẩy kinh doanh để huy động vốn, để nguồn vốn bảo toàn và phát triển, nâng cao thu nhập của công ty… Bộ máy kế toán thực hiện được mục tiêu công cụ quản lý kinh doanh.
Kết quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, tổ chức bộ máy kế toán bán hàng và xác định kết quả luôn được các doanh nghiệp chú trọng. Qua thời gian học tập tại trường và thực tập tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long, em đã nhận thấy rõ tầm quan trọng của công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vì vậy em đã chọn đề tài : “Kế toán doanh thu và xác định kết quả tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chương I: Cơ sơ lý luận về kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Chương II: Thực trạng về phần hành kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng thương mại dịch vụ Việt Song Long.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
I. Mục đích, ý nghĩa và nội dung phương pháp xác định doanh thu và xác định kết quả kinh doanh .
1. Mục đích, ý nghĩa của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh..
Doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là kết quả cuối cùng để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Vì vậy, kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh là một bộ phận vô cùng quan trọng trong cấu thành kế toán doanh nghiệp .
Kế toán kết quả kinh doanh cho chúng ta cái nhìn tổng hợp và chi tiết về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ đắc lực cho các nhà quản trị trong quá trình quản lý và phát triển doanh nghiệp.
Việc xác định đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được ưu và nhược điểm, những vấn đề còn tồn tại, từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, đề ra các phương án chiến lược kinh doanh đúng đắn và phù hợp hơn cho các kỳ tiếp theo.
+ Số liệu kế toán càng chi tiết, chính xác, nhanh chóng và kịp thời sẽ hỗ trợ các nhà quản trị tốt hơn trong việc cân nhắc để đưa ra những quyết định phù hợp nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
+ Việc xác định tính trung thực, hợp lý, chính xác và khách quan của các thông tin về kết quả kinh doanh trên các Báo cáo tài chính là sự quan tâm đầu tiên của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính đặc biệt là các nhà đầu tư.
Do đó hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán kết quả kinh doanh là điều cần thiết và quan trọng trong mỗi doanh nghiệp.
2. Nội dung phương pháp xác định kết quả kinh doanh.
2.1.Khái niệm
Kết quả kinh doanh: là kết quả cuối cùng về các hoạt động của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định, là biểu hiện bằng tiền phần chênh lệnh giữa tổng doanh thu và tổng chi phí của các hoạt động kinh tế đã được thực hiện.
Kết quả hoạt động kinh doanh là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động kinh doanh được tạo thành bởi số lãi (hay lỗ) từ hoạt động SXKD và hoạt động đầu tư tài chính., được tính bằng số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bất động sản đầu tư với trị giá vốn của hàng hoá, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư. Và kết quả đầu tư tài chính là số lãi hay lỗ từ hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn mà DN tiến hành trong kỳ.
2.2. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh bao gồm: kết quả từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác.
KQKD trước thuế
TNDN
=
KQ hoạt động
kinh doanh
+
KQ hoạt động
khác
KQKD sau thuế
TNDN
=
KQKD
trước thuế TNDN
-
Chi phí thuế
TNDN
Chi phí thuế TNDN là số thuế phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. (VAS 17, trang 127)
Thuế TNDN phải nộp
=
Thu nhập chịu thuế
*
Thuế suất thuế TNDN
Trong đó:
- Thu nhập chịu thuế: là thu nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác định theo quy định của luật thuế TNDN hiện hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp.
- Thuế suất thuế TNDN: tùy vào loại hình doanh nghiệp và ngành kinh doanh do nhà nước quy định
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh
=
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
+
Doanh thu hoạt động tài chính
-
Chi phí tài chính
-
Chi phí quản lý kinh doanh
Trong đó:
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
-
Các khoản giảm trừ doanh thu
-
Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:
Kết quả hoạt động khác
=
Thu nhập khác
-
Chi phí khác
II. Cơ sở lý luận kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh
Cấu thành của kết quả kinh doanh bao gồm: doanh thu, chi phí và lợi nhuận của từng hoạt động: hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác
Kế toán doanh thu và các khoản giảm từ doanh thu
1.1. Doanh thu
1.1.1.Khái niệm
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
+ Phiếu thu
+ Giấy báo có của ngân hàng
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng thỏa mãn điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi thõa mãn điều kiện:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Phương pháp xác đinh doanh thu thuần
- Doanh thu thuần phát sinh từ các giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý nhất các khoản đã được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại và các khoản thuế xuất khẩu, tiêu thụ đặc biệt, GTGT ( nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” được phản ánh theo giá tiền chưa có thuế GTGT.
- Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ) phải được hạch toán chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của những mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu bán hàng nội bộ là những doanh thu của những hàng hóa cung cấp lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, Tổng Công ty.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả góp thì doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay, phần lãi trả chậm ghi vào doanh thu hoạt động tài chính
- Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho thuê được xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu được chia cho số năm thuê tài sản.
- Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại phải trả được hạch toán riêng. Căn cứ vào nội dung của từng khoản mục này để hạch toán váo các khoản quy định và làm căn cứ xác định doanh thu thuần.
- Nếu trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn và thu tiền khách hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua thì chưa được coi là tiêu tiêu thụ và không được ghi vào tài khoản doanh thu mà chỉ ghi vào bên có của tài khoản 131 về khoản đã thu của khách hàng. Khi giao cho khách hàng rồi mới ghi vào tài khoản doanh thu.
1.1.2. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
TK511
Bên nợ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu hoặc thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp trên doanh thu bá hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng.
- Trị giá các khoản triết khấu thương mại kết chuyển vào cuối kỳ.
- Trị giá hàng bán kết chuyển vào cuối kỳ
- Trị giá giảm giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ có 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111 : Doanh thu bán hàng
Tài khoản 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512
Bên nợ:
-Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu thương mại và khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển vào cuối kỳ.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nội bộ.
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng hóa tiêu thụ nội bộ.
Bên có:
- Tổng doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh trong kỳ kế toán
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5121 : Doanh thu bán hàng hóa
Tài khoản 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
Tài khoản 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.1. Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã được ghi trên hợp đồng kinh tế.
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách bị trả lại và từ chối thanh toán.
Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp tực tiếp: là các khoản được xác định trực tiếp trên doanh thu bán hang theo quy định hiện hành của luật thuế tùy thuộc từng mặt hang khác nhau.
Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu giao hàng
+ Đối với hàng hóa bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn hoặc bản sao hóa đơn, và đính kèm chứng từ nhập lại tại kho của doanh nghiệp số hàng bị trả lại.
+ Văn bản đề nghị giảm giá hàng bán
Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
Tài khoản 521: “ chiết khấu thương mại”
TK521
Bên nợ:
Ghi nhận số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho khách hàng được hưởng
Bên có:
Trị giá số chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ .
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5211: chiết khấu hàng hóa
Tài khoản 5212: chiết khấu thành phẩm
Tài khoản 5213: chiết khấu dịch vụ
Tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại”
TK531
Bên nợ:
- Ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào số tiền khách hàng còn nợ.
Bên có:
- Ghi nhận trị giá của hàng bị trả lại trong kỳ kết chuyển vào tài khoản 511 “ doanh thi bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 532 “ Giảm giá hang bán”
TK532
Bên nợ :
Ghi nhận các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng hưởng
Bên có:
Ghi nhận số tiền giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ kết chuyển vào tài khoản 511 “doanh thi bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
1.3.Trình tự hạch toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
Sơ đồ hạch toán doanh thu
Tk 511, 512 Tk 111, 112,131
(5)
Tk 521 TK333
(1)
(6)
Tk 531
(2)
Tk 532
(3)
Tk 911
(4)
Diễn giải:
(1): Khoản triết khấu kết chuyển
(2): Hàng bán bị trả lại
(3): Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển
(4): Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần
(5): Doanh thu hàng bán
(6): Thuế GTG đầu ra
2. Kế toán các khoản chi phí
2.1. Giá vốn hàng bán
2.1.1. Khái niệm: giá vốn hàng bán là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư bán ra trong kỳ; các chi phí liên quan đến HĐKD bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
2.1.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất, nhập tồn
- Bảng phân bổ giá
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
2.1.3. Phương pháp tính giá vốn hàng bán:
Có 4 phương pháp xác định trị giá hàng xuất kho để tính vào giá vốn háng bán trong kỳ:
- Phương pháp LIFO: (nhập sau- xuất trước) phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là doanh thu doanh nghiệp sẽ giảm trong điều kiện lạm phát và lượng tồn kho có thể bị đánh giá giảm trên bảng cân đối kế toán. Vì vậy phương pháp này thích hợp trong điều kiện giá cả tăng, làm giảm thuế thu nhập phải nộp.
- Phương pháp FIFO: (nhập trước- xuất trước) phương pháp này có nhược điểm là chi phí phát sinh hiện hành không phù hợp với doanh thu hiện hành, thích hợp với điều kiện giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm, với loại hàng cần tiêu thu nhanh.
- Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền: đơn giá được tính theo trị giá trung bình của từng loại sản phẩm do tồn đầu lỳ và nhập kho trong kỳ.
- Phương pháp thực tế đích danh: thành phẩm được quản lý theo lô và khi xuất kho lô nào thì tính theo giá thực tế nhập kho đích danh lô đó. Ưu điểm phương pháp này là độ chính xác cao, công tác tính giá thành phẩm thực hiện kịp thời tuy nhiện lại tốn nhiều công sức do phải quản lý riêng từng lô thành phẩm. Phương pháp này phù hợp với với những thành phẩm có giá trị cao, chủng loại mặt hàng ít, dễ phân biệt giữa các mặt hàng.
Tùy từng loại hình doanh nghiệp sẽ lựa chọn phương pháp xuất kho phù hợp. Khi sử dụng phương pháp nào thì phải áp dụng thống nhất trong một kỳ kế toán và đăng ký ngay từ đầu niên độ kế toán. Khi thay đổi phương pháp phải đợi chấm dứt kỳ báo cáo kế toán và ghi rõ trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
- Tài khoản sử dụng: TK 632 " Giá vốn hàng bán "
- Tài khoản 632 được áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
- Nội dung kết cấu TK 632
TK 632
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung vượt trên mức công suất tính vào giá vốn hàng bán tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước
Bên có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính.
- Giá vốn hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và toàn bộ các chi phí phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số dư cuối
Trình tự hạch toán
Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
TK 154 TK 632 TK 155
(1) (7)
TK 627
(2)
TK 159 TK 159
(3) (8)
TK 155 TK 911
TK 157 (9)
(4) (5)
TK138,152…
(6)
Diễn giải:
(1): Sản phẩm gửi bán xác định tiêu thụ
(2): Chi phí sản xuất chung không phân bổ
(3): Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(4): Xuất kho gửi bán
(5): Trị giá vốn sản phẩm xuất bán
(6): Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán
(7): Nhập lại kho hàng bán bị trả lại
(8): Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
(9): Cuối kỳ kết chuyển hàng bán
2.2. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Khi nói đến chi phí kinh doanh thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu và có vai trò quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Chi phí này được xem là chi phí thời kỳ, làm giảm trực tiếp lợi nhuận trong kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh.
2.2.1. Khái niệm
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp bao gồm các chi phí: Chi phí hoa hồng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa...
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí liên quan tới toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí hành chính, chi phí tổ chức, chi phí văn phòng...
2.2.2. Chứng từ sử dụng:
Hóa đơn thuế GTGT, hóa đơn thông thường.
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy báo nợ, báo có
Bảng kê thanh toán tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan
2.2.3. Tài khoản sử dụng và kết cấu tài khoản
+ Tài khoản 641 " Chi phí bán hàng "
TK641
Bên Nợ:
- Các chi phí liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp
Bên Có:
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng hóa dịch vụ phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 có 7 tài khoản cấp 2 như sau:
TK 6411 : Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412 : Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6414 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 : Chi phí bảo hành
TK 6417 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418 : Chi phí khác bằng tiền
+ Tài khoản 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp" : Dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong kỳ kế toán
Tk642
Bên nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ, dự phòng trợ cấp mất việc.
Bên có:
- Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 " Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 642 có 8 tài khoản cấp 2:
TK 6421 : Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422 : Chi phí nguyên vật liệu quản lý
TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6425 : Thuế, phí và