Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận động theo cơ chế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ khác nhau.
Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tạo ra những công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá.
Trong sản xuất hàng hoá, các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán về kế toán, phân tích tình hình và khả năng kế toán của chính bản thân doanh nghiệp để từ đó nắm và làm chủ được tình hình tài chính của mình, thông qua đó có những biện pháp tích cực xử lý tốt tình hình công nợ.
75 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1519 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Kế toán mua hàng và bán hàng cuả Công ty TNHH Tư vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay đang vận động theo cơ chế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ khác nhau.
Các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp tạo ra của cải vật chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Các doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng tạo ra những công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cho xã hội. Các doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thương mại là lưu chuyển hàng hoá.
Trong sản xuất hàng hoá, các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải năng động, kinh doanh phải có lãi nếu không sẽ không thể đứng vững trước sự cạnh tranh của các doanh nghiệp khác. Muốn vậy các doanh nghiệp phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán về kế toán, phân tích tình hình và khả năng kế toán của chính bản thân doanh nghiệp để từ đó nắm và làm chủ được tình hình tài chính của mình, thông qua đó có những biện pháp tích cực xử lý tốt tình hình công nợ.
Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng luôn diễn ra trong mối liên hệ phổ biến với hoạt động của các doanh nghiệp khác và các cơ quan quản lý của Nhà nước, mối liên hệ này tồn tại một cách khác quan trong tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp từ quá trình mua sắm các loại vật tư, công cụ dụng cụ, tài sản cố định…, đến quá trình thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ, quá trình mua bán các loại chứng khoán… Từ đố có thể nói, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với các nghiệp vụ kế toán. Xuất phát từ vấn đề đó, qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH tư vấn trang trí nội thất & xây dựng Song Nguyễn, được sự hưỡng dẫn nhiệt tình của cô giáo Phạm Thu Hiền và sự giúp đỡ của các cán bộ trong phòng kế toán Công ty, tôi tiến hành ngiên cứu đề tài: Kế toán mua hàng và bán hàng cuả Công ty TNHH Tư vấn trang trí nội thất và Xây dựng Song Nguyễn.
Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề kế toán của người mua và người bán.
Tiến hành hạch toán các nghiệp vụ kế toán phải thu ở khách hàng và phải trả người bán.
- Đề ra giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán các nghiệp vụ kế toán.
Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ giao dịch trong mua vật tư bán sản phẩm hàng hoá theo phương thức trả chậm và các nghiệp vụ kế toán phải thu của khách hàng và phải trả cho người bán tại cty TNHH tư vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn.
Địa bàn nghiên cứu: Cty TNHH tư vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn.
Kết thúc nghiên cứu: 16/6/2007
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠ SỞ THỰC TẬP
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Cty TNHH tư vấn xây dựng Song Nguyễn được thành lập từ năm 2005 đến nay đã được 6 năm. Trụ sở chính của cty nằm ở Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tên Cty : Cty TNHH tư vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn
Tên giao dịch: Song Nguyen construction – internal design and consultation company
ĐC: 28 Hàng Cân - Hoàn Kiếm - Hà Nội
ĐT: 048283722 Fax: 048283722
MST: 0101866966
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN TRANG TRÍ NỘI THẤT VÀ XÂY DỰNG SONG NGUYỄN
2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Xuất phát từ chức năng nhiệm vụ của cty nên cty tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Lãnh đạo cty là GĐ , giúp việc cho GĐ là PGD và các tổ chức năng khác.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
GĐ là người có quyền lực cao nhất, có trách nhiệm lớn nhất tại cty trước ban lãnh đạo công ty tnnhh tư vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn. Kế toán trưởng là người chỉ huy trực tiếp đơn vị, lãnh hội ý kiến của cấp trên, hoạch định chiến lược cho cấp dưới thực hiện, là người bao quát toàn bộ tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, thông qua cac phòng ban chức năng để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanh sáng cho cty.
PGĐ là người giúp biệc chính cho cty trưởng, cùng với chị em tổ kho làm công tác nghiên cứu thị trường, thị hiếu của khách hàng, tìm hiểu nguồn hàng và mua hàng để bán, dự trữ hàng hoá thời vụ, tổ chức bán ra đôn đốc khâu tiêu thụ để tránh hàng bị tồn đọng nhiều.
Tổ kế toán tài vụ gồm 10 người, là một bộ phận không thể thiếu được của bất kỳ một đơn vị kinh doanh nào và đối với cty cũng vậy. Tổ kế toán làm nhiệm vụ ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ hạch toán. tại phòng ban kế toán có sự phân công rõ ràng, mỗi nhân viên phụ trách một mảng công việc cụ thể và tất cả các thành viên liên kết với nhau tạo thành chuỗi mắt xích quản lý vốn, tiền hàng, tài sản của cty, cung cấp các thông tin cần thiết và tham mưu cho ban lãnh đạo đưa ra các quyết định đúng đắn trước sự biến động liên tục của thị trường nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tổ bán hàng gồm 39 nhân viên được chia làm 05 tổ bán hàng. Các tổ bán hàng này được sắp xếp bán hàng theo ca và đều nằm dưới sự chỉ đạo kinh doanh của ban lãnh đạo. Mỗi tổ bán hàng đều có một tổ trưởng, phụ trách mọi công việc của tổ mình như sắp xếp nhân lực, tổ chức đẩy mạnh bán ra, cùng anh chị em phấn đấu hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao. Các tổ bán hàng đều phải quản lý các mặt hàng về số lượng nhập, xuất, tồn thông qua việc kiểm kê định kỳ (3 ngày một lần).
Tổ kho gồm 04 nhân viên, mọi việc của kho đều được tiến hành theo kế hoạch đề ra và sự chỉ đạo của cấp trên như là tiến hành nghiệp vụ dự trữ bảo quản hàng hoá tránh thất thoát hàng, chịu trách nhiệm trong từng lần nhập xuất hàng; tiến hành phân loại hàng hoá theo đúng chủng loại kích cỡ, sắp xếp hàng hoá gọn gàng để tạo thuận lợi cho việc lấy hàng được dễ dàng nhanh chóng, tận dụng triệt để diện tích kho. Ngoài ra tổ kho còn làm nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, đề xuất các phương án kinh doanh cho lãnh đạo cty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Tổ bảo vệ gồm có 06 nhân viên làm nhiệm vụ giữ an ninh, bảo vệ tài sản, hàng hoá tại các điểm bán hàng.
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của cty
Phòng kế toán tài chính là một trong những phòng ban chính của cty thực hiện công tác tài chính kế toán của cty. Để thực hiện được các chức năng nhiệm vụ kế toán, bộ máy kế toán của cty được tổ chức theo hình thức tập trung theo sơ đồ sau:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động công tác kế toán tại cty , làm nhiệm vụ theo dõi thu, chi hàng ngày của đơn vị thông qua quỹ tiền mặt. Cuối tháng tập trung kế toán kép, xác định kết quả kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính của đơn vị, kiểm soát trực tiếp tình hình kế toán tiền hàng cho nhà cung cấp, giúp ban lãnh đạo trong kinh doanh nên có kế hoạch bán những mặt hàng gì?
Thủ quỹ, thống kê, lao động tiền lương (01 nhân viên): làm nhiệm vụ quản lý thu chi quỹ tiền mặt, séc. Thống kê tình hình mua, bán hàng hoá tại cty, hàng ký căn cứ vào các chứng từ có liên quan (bảng chấm công) kế toán sẽ tính lương cho cán bộ, nhân viên. Theo dõi các khoản vay ngắn hạn của ngân hàng và của cán bộ, nhân viên trong cty hàng tháng trên cơ sở đó tính lãi vay phải trả.
Kế toán theo dõi kho, chi phí và công nợ bán (01 nhân viên) sẽ làm các nhiệm vụ sau:
+ Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá
+ Theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh tong khâu mua, bán và quản lý kinh doanh
+Theo dõi bán buôn hàng hoá cho các đơn vị trong nội bộ công ty, các đơn vị sản xuất kinh doanh, theo dõi xuất bán lẻ cho các quầy bán trong cty
+ Theo dõi công nợ phải thu
Kế toán theo dõi công nợ mua (01 nhân viên): Theo dõi tình hình mua bán, kế toán với nhà cung cấp.
Kế toán viên (01 nhân viên): Viết phiếu thu, phiếu chi, định khoản kế toán trên chứng từ thu, chi, làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát 04 nhóm máy ở D2 Giảng Võ.
Kế toán quầy hàng được phân công như sau:
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát 05 nhóm máy ở D2 Giảng Võ, nhặt tồn kho hàng tuần để kế toán tiền hàng cho nhà cung cấp theo số lượng bán được
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tại quầy Thống Nhất và quầy May mặc quần áo.
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tại quầy Thành Công và quầy Mỹ phẩm ở D2 Giảng võ.
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát tại quầy Kim Mã và quầy đồ nguội ở D2 Giảng Võ.
+ Một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ tập trung (tình hình nhập, xuất, tồn tiền thu từ bán hàng) toàn cty một tháng một lần khi các kế toán quầy lên cân đối chuyển sang đồng thời tiến hành làm mã số, mã vạch các loại hàng hoá tại đơn vị.
Tóm lại, các nhân viên kế toán đều phải theo dõi cập nhật hàng ngày tình hình tiêu thụ hàng hoá trong bán buôn và bán lẻ. Giữa các bộ phận kế toán thường xuyên có sự trao đổi đối chiếu số liệu đảm bảo cuối tháng khi lên sổ tổng hợp được chính xác. Kế toán kho đối chiếu với kế toán quầy tình hình xuất, nhập hàng hoá trong nội bộ cty. Kế toán công nợ đối chiếu với kho phần hàng nhập, dự trữ trong kho, đối chiếu với quầy hàng hoá nhập thẳng không qua dự trữ trong kho. Để phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh và công tác kế toán được thuận lợi trong ghi chép và quản lý, cty vận dụng hình thức ghi sổ kế toán: Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ Trình tự ghi sổ kế toán tại cty TNHH tư vấn trang trí nội thất
và xây dựng Song Nguyễn
Ghi chú:
:
Ghi hàng ngày
:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
:
Ghi quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê có liên quan. Cuối tháng khoá sổ các Nhật ký chứng từ kiểm tra đối chiếu số liệu trên các chứng từ và lấy số tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi vào sổ Cái. Đối với các tài khoản phải mở các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết thì chứng từ gốc sau khi ghi vào Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê được chuyển sang các bộ phận kế toán chi tiết để ghi vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản đối chiếu với sổ Cái.
Cuối kỳ kế toán khoá sổ ở sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết tong Nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập bảng cân đối kế toán và các báo biểu kế toán khác.
III. TÌNH HÌNH LĨNH VỰC KINH DOANH VÀ SP CHỦ YẾU
3.1. Tình hình lao động
Lao động là một trong ba yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất, sự tác động của yếu tố lao động đến sản xuất được thể hiện trên hai mặt đó là số lượng lao động và năng suất lao động. Trong từng thời kỳ nhất định thì số lượng lao động nhiều hay ít, cơ cấu hợp lý hay không hợp lý đều ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với ngành thương mại thì yêu cầu về lao động đòi hỏi ở kinh nghiệm, hiểu biết về thị trường, nhạy bén trong kinh doanh…là điều kiện quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc tổ chức lao động là một vấn đề cần chú trọng và quan tâm theo dõi ở mọi thành phần doanh nghiệp nói chung và cty TNHH tư vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn nói riêng. Đánh giá chung về tình hình lao động của cty được thể hiện trong biểu 1.
Qua biểu 1 ta thấy do dặc điểm của ngành nghề kinh doanh nên nhìn chung tổng số lượng lao động của cty luôn ổn định, qua các năm hầu như không có sự thay đổi. Công nhân viên của cty chủ yếu là lao động trực tiếp, còn lại là lao động gián tiếp chiếm một số lượng nhỏ. lao động nữ cũng chiếm một số lượng lớn trong tổng số lao động so với lao động nam bởi vì ở bộ phận bán hàng cần sự khéo léo của các nhân viên nữ hơn.
Qua biểu 1 ta thấy đội ngũ lao động của cty có chất lượng tương đối cao, hầu hết các nhân viên của cty đều đã được đào tạo qua các trường đại học, sơ cấp và trung học chuyên nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi để cty phát huy hơn nữa thế mạnh của mình trên thị trường.
Biểu 1: Tình hình sử dụng lao động của cty năm 2005
STT
Chỉ tiêu
Năm 2005
Số lượng (người)
Cơ cấu(%)
I.
Tổng số lao động
63
100,00
1.
Phân theo trình độ
- Đại học
17
26,99
- Trung học chuyên nghiệp
28
44,44
- Sơ cấp
18
28,57
2.
Phân theo lĩnh vực
- Lao động trực tiếp
41
65,08
- Lao động gián tiếp
22
34,92
3.
Phân theo giới tính
- Nam
10
15,87
- Nữ
53
84,13
(Nguồn: cty TNHH tư vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn)3.2 Tình hình tài sản và nguồn vốn của cty
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng để tạo lập nên quá trình sản xuất kinh doanh, vốn của doanh nghiệp được thể hiện qua các tài sản sử dụng trong kinh doanh và được tạo thành từ các nguồn khác nhau.
Qua biểu 2 “Tình hình tài sản và nguồn vốn của cty ta có thể đánh giá khái quát thực trạng tài sản và nguồn vốn của cty tại một thời điểm nhất định.
Qua biểu 2 ta thấy tổng nguồn vốn cũng như tài sản của cty năm 2006 so với năm 2005 tăng lên một lượng là 155.457.747 đồng tương ứng với 10,17%. Rõ ràng là quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của cty năm 2006 lớn hơn năm 2005, cty đã có rất nhiều cố gắng huy động vốn cho sản xuất trong năm. Để cụ thể hơn ta có thể phân tích theo từng khía cạnh.
Nếu phân tích ở khía cạnh tài sản: Trong cty TSLĐ và đầu tư ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng. Nguyên nhân của sự gia tăng này là do sự tăng lên quá mạnh của tiền, hàng tồn kho và các khoản phải thu. Đối với các khoản phải thu và hàng tồn kho thì thực sự đây là những nhân tố gây khó khăn, giảm sức mạnh tài chính đối với cty, nhưng sự tăng lên 255,41% của tiền thực sự đáng khích lệ vì nó sẽ là nhân tố tạo nên sức mạnh cho cty trong việc kế toán.
Phân tích theo khía cạnh nguồn hình thành vốn ta thấy nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn và ngày càng tăng, trong đó nguồn vốn chính phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là nguồn vốn vay ngân hàng thông qua các khoản nợ ngắn hạn. Trong một thời gian phát triển cty không ngừng tích luỹ và ngày càng lớn mạnh tính đến năm 2005 nguồn vốn của cty đạt được là 1.683.979.995 đồng
IV. THỊ TRƯỜNG TIỀM NĂNG
Cty TNHH tư vấn trang trí nội thất và xây dựng Song Nguyễn chủ yếu bán sp của mình cho thị trường trong nước đặc biệt là các tỉnh miền bắc: như HN, HP, QN…. Sp của cty bán ra chủ yếu là cho các cty tư nhân, các DN vùa và nhỏ cùng với một số DN nước ngoài
V. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SXSP
SP của cty chủ yếu là nhập từ nước ngoài về cùng vói đội ngũ công nhân viên của cty mua nvl về qua máy móc cty cùng với anh em công nhân chế tạo thành sp như: thạch cao, sơn bả tường… đúng tiêu chuẩn đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Cung với đội ngũ tư vấn khách hàng 24/24h của cty tạo độ tin cậy cao cho khách hàng đến với cty
VI. THỰC TRẠNG SX KD CỦA CTY QUA 2 NĂM
Biểu 2: Kết quả sản xuất kinh doanh của cty qua 2 năm
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
- Tổng doanh thu
12.323.273.773
12.505.047.228
181.773.455
1.doanh thu thuần
12.323.273.773
12.505.047.228
181.773.455
2. Giá vốn hàng bán
11.702.831.527
11.849.522.931
146.691.404
3. Lợi tức gộp
620.442.246
655.524.297
35.082.051
4. Chi phí bán hàng, quản lý
605.973.312
666.506.061
60.532.749
5. Lợi nhuận từ HĐKD
14.468.934
- 10.981.764
-25.450.698
- Các khoản thu khác
13.022.609
25.171.149
12.148.540
- Các khoản chi khác
14.932.545
8.796.974
- 6.135.571
6. Lợi nhuận bất thường
- 1.909.936
16.374.175
18.284.111
7. Tổng lợi tức trứơc thuế
12.558.998
5.392.411
- 7.166.587
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Qua biểu 3 ta thấy lợi nhuận của cty đạt được năm 2004 cao hơn so với năm 2005, nhưng doanh thu năm 2005 lại tăng so với năm 2004. Điều này chứng tỏ đứng trước sự cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong điều kiện thị trường ngày càng khắc nghiệt, rất khó khăn trong việc tồn tại và phát triển buộc cty phải tăng các khoản chi phí như: Chi phí bao bì, bao gói, các khoản chi phí mua ngoài khác có liên quan đến tình hình bán hàng nhằm đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hàng hoá. Hơn nữa việc hợp nhất khoản chi phí quản lý và chi phí bán hàng vào một khoản mục đó là chi phí bán hàng đã làm cho việc phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ trong kỳ hạch toán tăng lên dẫn đến lợi nhuận trong kỳ giảm. Vì vậy cty cần phải xác định các khoản chi phí cho hợp lý để có những biện pháp điều chỉnh kịp thời
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MUA HÀNG - BÁN HÀNG
TẠI DOANH NGHIỆP
I. HÌNH THỨC KẾ TOÁN MUA HÀNG BÁN HÀNG TẠI DOANH NGIỆP
Theo nghĩa chung nhất kế toán là việc dùng tiền để giải quyết các mối quan hệ về kimh tế, tài chính giữa bên phải trả và bên nhận tiền. Trong đó các quan hệ về mua bán, trao đổi đơn thuần không thuộc về quản lý tài chính mà chỉ có quan hệ về kế toán bằng cách chấp nhận, từ chối, thưởng phạt về vật chất thông qua mua bán có liên quan đến việc hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ mới được coi là quan hệ tài chính. Mỗi một doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh trên thị trường đều phải đặt mình trong mối quan hệ tài chính với nhiều tổ chức và đơn vị khác nhau. Mỗi một quan hệ mới ra đời là gắn liền với nó có một quá trình kế toán mới phát sinh, cho nên quan hệ kế toán trong doanh nghiệp được hiểu là một loại quan hệ kinh tế xảy ra khi doanh nghiệp có quan hệ phải thu, phải trả với các con nợ và chủ nợ của mình về một khoản vay nợ tiền vốn cho kinh doanh. Mọi qua hệ kế toán đều tồn tại trong sự cam kết vay nợ giữa chủ nợ với con nợ về một khoản tiền theo điều khoản đã quy định có hiệu lực trong thời hạn cho vay. Tính chất liên tục kế tiếp của các chu kỳ kinh doanh, cũng như sự mất cân đối thường xuyên hoặc có tính chất thời điểm trong quan hệ cung cầu về vốn cho hoạt động của doanh nghiệp luôn là những nguyên nhân làm nảy sinh các quan hệ kế toán. Nếu như doanh nghiệp không lâm vào tình trạng suy thoái hay phá sản, nếu như loại trừ được các khoản nợ nần không hợp pháp, không lành mạnh, thì có thể nhìn vào tính chất rộng lớn, đa phương và phức tạp của quan hệ kế toán để đánh giá mức độ tăng trưởng của một doanh nghiệp trên thương trường. Các quan hệ kế toán bao giờ cũng phải được theo dõi quản lý trên các góc độ khác nhau của khoản tiền nợ. Trong doanh nghiệp thường có các loại kế toán sau:
Quan hệ kế toán giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp phát sinh trong quá trình mua sắm vật tư, tài sản, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Quan hệ kế toán giữa doanh nghiệp với khách hàng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch vụ ra bên ngoài.
Quan hệ kế toán giữa doanh nghiệp với ngân sách Nhà nước phát sinh trong quá trình doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ của mình đối với ngân sách Nhà nước về thuế và các khoản khác như phí và lệ phí.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các bên đối tác liên doanh, phát sinh khi doanh nghiệp tham gia liên doanh với các doanh nghiệp khác. Thuộc loại quan hệ này gồm có các nghiệp vụ liên quan đến việc nhận hoặc góp vốn, thu hồi hặc trả vốn, phân chia kết quả.
Quan hệ kế toán nội bộ phát sinh giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp và quan hệ giữa doanh nghiệp với chính các đơn vị trực thuộc hoặc giữa các doanh nghiệp thành viên với nhau.
Quan hệ kế toán với các đối tượng khác: gồm các mối quan hệ như quan hệ kế toán với ngân hàng và các chủ tín dụng về các khoản tiền vay, thế chấp, ký quỹ, ký cược, quan hệ kế toán các khoản phải thu, phải trả khác.
II. PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ THỰC TẾ CỦA HÀNG XUẤT KHO
Có rất nhiều tiêu thức để làm cơ sở cho việc phân loại các nghiệp vụ kế toán. Tuy nhiên dưới góc độ cung cấp thông tin cho quản lý, kế toán thường phân loại các nghiệp vụ kế toán dựa trên các tiêu thức cơ bản sau:
Dựa vào đặc điểm của hoạt động kế toán, các nghiệp vụ kế toán có thể chia thành hai loại
+ Kế toán các khoản phải thu: Là bộ phận vốn của doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi. Khoản này thường phát sinh khi doanh nghiệp bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho người thứ hai mà chưa thu được tiền. Nội dung các khoản nợ này bao gồm:
* Phải thu của khách hàng
* Phải thu nội bộ